MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẬP TRUNG TỈNH BĂC NINH GIAI ĐOẠN 2002- 2006 3
1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA TỈNH 3
1.1.1. Dặc điểm tự nhiên 3
1.1.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi ranh giới: 3
1.1.1.2. Các yếu tố địa chất, khí hậu, thuỷ văn 3
1.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên- môi trường 6
1.1.2. Đặc đỉêm kinh tế- xã hội 7
1.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động 7
1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội 8
1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn rút ra từ đặc điểm kinh tế- xã hội của tỉnh 12
1.1.3.1. Thuận lợi 12
1.1.3.2. Khó khăn 13
1.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XDCB NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BĂC NINH TRONG NHỮNG NĂM QUA 14
1.2.1. Qui mô vốn đầu tư 14
1.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản 19
1.2.2.1. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng phân theo ngành 20
1.2.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng theo vùng 23
1.2.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo cấp quản lý 26
1.2.3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB 27
1.2.3.1. Tình hình thực hiện vốn XDCB nguồn vốn ngân sách tập trung 27
1.2.3.2 Tốc độ phát triển của vốn đầu tư xây dựng cơ bản 32
1.2.4. Kết quả và hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách đầu tư tập trung tỉnh Bắc Ninh 36
1.2.4.1. Kết quả 36
1.2.4.2. Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản 38
1.2.5. Những hạn chế trong đầu tư xây dựng cơ bản và nguyên nhân 45
1.2.5.1. Những hạn chế cơ bản 45
1.2.5.2. Nguyên nhân cuả những hạn chế 49
CHƯƠNG II: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẬP TRUNG TỈNH BẮC NINH 51
2.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI 51
2.1.1. Định hướng phát triển ngành 51
2.1.1.1. Nông, lâm nghiệp 51
2.1.1.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 52
2.1.1.3. Các ngành dịch vụ 53
2.1.1.4. Văn hoá - xã hội 54
2.1.2. Định hướng đầu tư xây dựng và phát triển đô thị 56
2.1.2.1. Đầu tư xây dựng các đô thị 56
2.1.2.2. Đầu tư xây dựng các khu vực khác 56
2.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẬP TRUNG TỈNH BẮC NINH 57
2.2.1. Giải pháp về công tác quy hoạch 57
2.2.1.1. Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội 57
2.2.1.2. Quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết 58
2.2.2. Giải pháp về thực hiện cơ chế chính sách 58
2.2.3. Giải pháp về tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng 59
2.2.3.1. Cải tiến phương pháp giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm 59
2.2.3.2. Quản lý chất lượng thẩm định dự án đầu tư, chất lượng thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự toán 59
2.2.3.3. Quản lý đấu thầu và chỉ định thầu 60
2.2.3.4. Quản lý cấp phát và thanh toán vốn đầu tư 60
2.2.4. Giải pháp về các biện pháp hành chính 61
2.2.5. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư xây dựng 61
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
71 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1821 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tập trung đầu tư vào vùng nào cho phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển trong tương lai, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí, tránh tập trung vào một vùng mà bỏ quên các vùng khác, gây ra mất cân bằng trong phát triển kinh tế giữa các vùng.
1.2.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo cấp quản lý
Việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo cấp quản lý nhằm mục đích theo dõi, đánh giá khối lượng, việc thực hiện vốn đầu tư theo các tiêu chí phân chia dự án đầu tư. Việc phân chia dự án phải căn cứ vào các qui định của pháp luật. Qua việc phân chia này giúp nhà quản lý đánh giá được có bao nhiêu dự án nhóm A,B hay C, tình hình thực hiện các dự án đó.
BẢNG 1. 7 : VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN THEO CẤP QUẢN LÝ
(Nguồn vốn ngân sách tập trung)
Đơn vị: triệu đồng
Nhóm dự án
Năm
Tổng
Tỷ lệ
(%)
2002
2003
2004
2005
2006
B
14.500
20.500
44.000
31.200
33.000
143.200
37,13
C
51.790
59.900
42.300
49.800
38.700
242.490
62,87
Tổng
66.290
80.400
86.300
81.000
71.700
385.690
100%
Bảng trên cho thấy cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, nguồn vốn đầu tư tập trung giai đoạn 2002- 2006. Trong giai đoạn từ 2002- 2006, vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung ở dự án nhóm B và nhóm C; dự án nhóm B có khối lượng vốn đầu tư là 143.200 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 37,13% tổng vốn đầu tư, dự án nhóm C có khối lượng vốn đầu tư là 242.490triệu đồng (chiếm 62,87%). Khối lượng vốn đầu tư qua các năm có xu hướng tăng, tỷ lệ tăng trung bình trong giai đoạn 2002- 2006 là 1,35%.
Các dự án trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Bắc Ninh chủ tập trung vào nhóm C nhiều hơn nhóm B, như vậy các dự án đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu có khối lượng vốn nhỏ. Tỷ lệ dự án nhóm C gần gấp đôi lần dự án nhóm B về khối lượng vốn đầu tư. Sở dĩ như vậy là vì vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư tập trung chủ yếu là đầu tư vào các công trình trong ngành: quản lý nhà nước, giáo dục, y tế với các dự án có qui mô vốn nhỏ.
1.2.3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB
1.2.3.1. Tình hình thực hiện vốn XDCB nguồn vốn ngân sách tập trung
Tổng số dự án thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách đầu tư tập trung của nhà nước năm 2000 đến hết năm 2006 là : 215 dự án
Trong đó :
+ Số dự án đã hoàn thành là: 100 dự án
+ Số dự án đang triển khai thực hiện là : 96 dự án
+ Số dự án chưa khởi công là: 19 dự án
Tổng mức đầu tư là : 2.708.449 triệu đồng, tổng vốn còn nợ so với khối lượng đã hoàn thành là: 336.502 triệu đồng.
Tình hình thực hiệu vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành phản ánh khối lượng vốn đầu tư xây dựng thực hiện của từng ngành trong từng năm và trong cả giai đoạn 2002- 2006. Qua đó cho thấy tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản của các ngành, từ đó có những biện pháp phù hợp đảm bảo tiến độ của các công trình đối với từng ngành; mặt khác nó cũng cho thấy được ngành nào có khối lượng vốn đầu tư xây dựng thực hiện trong kỳ lớn nhất, vốn đầu tư tập trung vào những ngành nào, có phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh hay không.
BẢNG 1.8: VỐN ĐẦU TƯ XDCB MỚI ĐƯỢC PHÊ DUYỆT QUA CÁC NĂM
GIAI ĐOẠN 2002- 2006
(Nguồn vốn ngân sách tập trung)
Đơn vị: triệu đồng
STT
Ngành
Năm
Tổng
2002
2003
2004
2005
2006
1
Nông nghiệp, thuỷ lợi
22.536
18.639
136.580
42.690
30.590
251.035
2
Giao thông
55.264
75.360
98.140
44.550
76.330
349.644
3
Công trình công cộng
10.360
25.660
48.656
44.890
14.530
144.096
4
Cấp thoát nước
42.360
8.560
12.558
16.350
12.885
92.713
5
Y tế- xã hội
25.630
65.558
36.253
36.236
54.260
217.937
6
Giáo dục- đào tạo
19.362
45.250
95.620
65.976
77.560
303.768
7
Văn hoá thông tin thể thao
14.236
30.258
65.420
22.560
17.858
150.332
8
Quản lý nhà nước
56.230
32.650
23.690
75.869
36.523
224.962
9
An ninh quốc phòng
5.623
6.320
4.560
5.236
6.860
28.599
Tổng
251.601
308.255
521.477
354.357
327.396
1.863.086
Trên đây là khối lượng vốn đầu tư XDCB mới (nguồn vốn đầu tư tập trung) tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2002- 2006, với 106 công trình mới được phê duyệt và tiến hành thực hiện. Trong giai đoạn đó, năm có khối lượng vốn đầu tư XDCB phê duyệt mới lớn nhất là vào năm 2004, với khối lượng vốn là 521.477 triệu đồng, và năm có vốn đầu tư XDCB phê duyệt mới thấp nhất là năm 2002, với số vốn được phê duyệt là 251.601 triệu đồng. Còn theo ngành, trong giai đoạn 2002- 2006, ngành có khối lượng vốn đầu tư XDCB mới được phê duyệt cao nhất là ngành giao thông với khối lượng vốn đầu tư xây dựng được phê duyệt mới là 349.644 triệu đồng; tiếp theo là ngành giáo dục với khối lượng vốn là 303.768 triệu đồng. Như vậy có thể thấy trong giai đoạn 2002- 2006, ngành được chú trọng đầu tư là hai ngành giao thông và giáo dục- đào tạo; ngành y tế- xã hội và quản lý nhà nước cũng có một khối lượng vốn đầu tư xây dựng được phê duyệt mới lớn, điều đó hoàn toàn hợp lý vì đó là những ngành then chốt, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, phục vụ nhu cầu giao thông, chăm sóc sức khoẻ, học hành của nhân dân trong tỉnh.
Ngành nông nghiệp, khối lượng vốn đầu tư xây dựng mới được duyệt cao nhất là năm 2004 (136.580 triệu đồng), và năm thấp nhất là năm 2002 (22.536 triệu đồng). Ngành giao thông cũng có số vốn đầu tư xây dựng mới được duyệt cao nhất vào năm 2004 (98.140 triệu đồng), nhưng với ngành giao thông, khối lượng vốn đầu tư mới trong các năm giai đoạn 2002- 2006 là tương đối đều nhau và có giá trị tuyệt đối lớn, do nhu cầu đầu tư cho hệ thống giao thông là rất lớn, đòi hỏi khối lượng vốn lớn. Ngành giáo dục cũng có khối lượng vốn đầu tư mới lớn nhất vào năm 2004 (95.620 triệu đồng), với hàng loạt các dự án xây dựng trường học mới trong năm đó.
Qua đánh giá khối lượng vốn đầu tư xây dựng mới được phê duyệt trong giai đoạn 2002- 2006 cho thấy phần nào nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Bắc Ninh, nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh cũng không nằm ngoài xu thế vận động chung của nền kinh tế cả nước, đặc biệt là với một tỉnh còn trẻ như Bắc Ninh, nhu cầu đầu tư XDCB còn rất lớn và chắc chắn sẽ tăng trong những năm tới với hàng loạt các dự án mới được phê duyệt, nhằm hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tâng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
Tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua từng năm và trong cả giai đoạn 2002– 2006 thể hiện trong bảng số liệu dưới đây:
BẢNG 1. 9 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ XDCB
GIAI ĐOẠN 2002- 2006
(Nguồn vốn ngân sách tập trung)
Năm
Kế hoạch năm
(triệu đồng)
Vốn đầu tư thực hiện
(triệu đồng)
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
(%)
2002
75.250
74.750
99,33
2003
81.230
84.490
104,01
2004
110.200
112.109
101,73
2005
95.650
98.000
102,46
2006
87.450
88.700
101,43
Tổng
449.780
458.049
Trung bình
101,86
Nhìn chung, các ngành, huyện, thị xã đã thực hiện tốt kế hoạch đầu tư và phân bổ vốn ngân sách nhà nước. Trong giai đoạn 2002- 2006 hầu hết các công trình thực hiện đạt và vượt 100% kế hoạch được giao, chỉ có năm 2002, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là 99.33%; nguyên nhân là do trong năm 2002 có những khó khăn trong việc bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình, cụ thể là có sự điều chỉnh vốn đầu tư của một số công trình. Do yêu cầu phải sớm đưa công trình vào sử dụng, các chủ đầu tư và các nhà thầu đã phải hoàn thành công trình trong khi vốn kế hoạch chưa bố trí đủ. Do đó, đã xảy ra tình trạng nợ xây dựng cơ bản từ năm 2002 đến hết 2006 còn 125.900 triệu đồng. Bản chất của nợ xây dựng cơ bản do đầu tư dàn trải, do đó bố trí vốn không theo kịp với tiến độ thực hiện dự án. Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực tế so với kế hoạch đặt ra trong cả giai đoạn trung bình là 101,86%
Tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB theo ngành giai đoạn 2002 - 2006 được thể hiện trong bảng dưới đây
BẢNG 1.10 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ XDCB THEO NGÀNH
GIAI ĐOẠN 2002- 2006
(Nguồn vốn ngân sách tập trung)
Ngành
Kế hoạch
(triệu đồng)
Vốn đầu tư thực hiện
(triệu đồng)
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
(%)
Nông nghiệp + Thuỷ lợi
44.350
44.500
100,34
Giao thông
82.500
82.140
99,56
Công trình công cộng
32.000
33.100
103,44
Cấp thoát nước
15.650
15.550
99,36
Y tế- xã hội
40.500
41.000
101,23
Giáo dục- Đào tạo
62.600
63.900
102,07
Văn hoá thông tin, thể thao
21.850
22.600
103,43
Quản lý nhà nước
67.850
67.800
99,93
An ninh - quốc phòng
14.950
15.100
101
Tổng
382.250
385.690
Trung bình
100,92
Trong giai đoạn 2002- 2006, nhìn chung các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trong các lĩnh vực cơ bản của nền kinh tế đều hoàn thành kế hoạch đặt ra, với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch trung bình trong kỳ là 100,92%. Trong giai đoạn này, có những ngành tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư chưa hoàn thành kế hoạch như: ngành Giao thông: 99,56% so với kế hoạch, ngành Cấp thoát nước: vốn đầu tư thực hiện đạt 99,36% so với kế hoạch; ngành Quản lý nhà nước đạt 99,93% so với kế hoạch; những các ngành còn lại đều đạt và vượt kế hoạch đặt ra nên tỷ lệ trung bình là hoàn thành kế hoạch. Nguyên nhân một số ngành như: giao thông, cấp thoát nước, quản lý nhà nước trong giai đoạn này khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra là do tiến độ dải ngân chậm, khối lượng công trình và vốn đầu tư lớn, có những biến động trong giá cả vật liệu xây dựng nên vốn đầu tư của các dự án cần được cân đối lại. Trong giai đoạn 2002- 2006, đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước tập trung, số công trình chuyển tiếp là 258, số công trình khởi công mới là 106 và số công trình hoàn thành đưa vào sử dụng là 98; tổng khối lượng trả nợ các công trình hoàn thành là 64.583 triệu đồng.
1.2.3.2 Tốc độ phát triển của vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Nghiên cứu tốc độ phát triển của nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho chúng ta thấy được tốc độ phát trỉên của mỗi nguồn vốn năm sau so với năm trước là bao nhiêu, từ đó thấy được nguồn vốn nào có tốc độ phát triển cao nhất, thấp nhất qua các năm. Mặt khác, nghiên cứu tốc độ phát triển của vốn đầu tư thực hiện còn cho phép đánh giá xu thế của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, qua đó đánh giá tác động liên đới của sự biến động đó đến sự phát triển kinh tế và là cơ sở quan trọng cho công tác lập kế hoạch phát triển cho giai đoạn sau. Tốc độ phát triển của vốn đầu tư xây dựng cơ bản (nguồn vốn ngân sách tập trung) tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2002- 2006 được thể hiện trong Bảng dưới đấy:
BẢNG 1.11 : TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA VÓN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN TỈNH BĂC NINH GIAI ĐOẠN 2002- 2006
Ngành
Tốc độ phát triển liên hoàn (%)
Tốc độ phát triển trung bình (%)
2003
2004
2005
2006
Nông nghiêp, thủy lợi
5,88
-16,66
53,33
-30,43
3,03
Giao thông
79,12
-50
-31,03
24,5
5,65
Công trình công cộng
5,68
-13,97
-25
-8333
-29,16
Cấp thoát nước
-75
0
-60
243,75
27,18
Y tế- xã hội
-16,66
150
-56
118,18
48,87
Giáo dục đào tạo
66
127,71
-6,35
-20,9
41,61
Văn hoá thông tin, thể thao
50
80
-56,79
0
18,3
Quản lý nhà nước
32,95
-3,42
85,84
-28,57
21,7
An ninh quốc phòng
-20
118,75
42,85
-40
25,4
Tốc độ phát triển trung bình (%)
14,22
43,59
-5,9
20,35
Trong giai đoạn 2002- 2006, nhìn chung các ngành đều có tốc độ phát triển vốn đầu tư xây dựng thực hiện dương, chỉ có tốc độ phát triển vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong xây dựng công trình công cộng là âm (-29,16%), do có ba năm tốc độ phát triển vốn xây dựng đạt giá trị âm và chỉ có một năm đạt giá trì dương là năm 2003. Ngành có tốc độ phát triển trung binh của vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện lớn nhất trong giai đoạn 2002- 2006 là ngành Y tế- xã hội: 48,87%, và ngành Giáo dục- đào tạo: 41,61%. Qua đó cho thấy trong giai đoạn 2002- 2006, nguồn vốn đầu tư XDCB tập trung được địa phương tập trung phân bổ cho hai ngành Y tế- xã hội và Giáo dục- đào tạo là rất lớn và có xu hướng năm sau tăng so với năm trước; mặt khác cũng cho thấy chủ trương đầu tư XDCB của Tỉnh: tập trung vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành Y tế và Giáo dục, qua đó nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chất lượng giáo dục đào tạo của tỉnh. Trong giai đoạn này, năm có tốc độ phát triển vốn đầu tư XDCB lớn nhất là năm 2004: 43,59%, sau đó là năm 2006: 20,35%.
Ngành Nông nghiệp có tốc độ phát triển vốn đầu tư cao nhất là năm 2005, đạt: 53,33%, và có hai năm tốc độ phát triển vốn là âm: năm 2004 và năm 2006, có nghĩa là trong năm 2004 khối lượng vốn đầu tư XDCB thực hiện thấp hơn so với năm 2003, và năm 2006 thấp hơn năm 2005.
Ngành Giao thông cũng tương tự, với hai năm có tốc đọ phát triển vốn đầu tư dương: năm 2003 (79,12%) và 2006 (24,5) và hai năm có tốc độ phát triển âm: năm 2004 (-50%) và năm 2005 (-31,03%). Ngành Y tế và Giáo dục cũng trong tình trạng tương tự nhưng điều khác biệt là hai ngành này có tốc độ phát triển vốn đầu tư XDCB cao trong một số năm; cụ thể là: ngành Y tế có tốc độ phát triển vốn năm 2004 đạt 150% và ngành Giáo dục năm 2003 đạt 127,71%. Do đó tốc độ phát triển vốn trung bình của hai ngành này trong cả giai đoạn 2002- 2006 là cao so với các ngành khác, và cũng cho thấy trong năm 2003 ngành Giáo dục được đầu tư nhiều, năm 2004 khối lượng vốn phân bổ cho ngành Y tế tăng mạnh hơn so với năm trước. Đặc biệt với ngành Cấp thoát nước, trong năm 2006, tốc độ phát triển của vốn đầu tư xây dựng đạt rất cao: 234,75%. Điều đó phần nào phản ánh một khối lượng lớn vốn đầu tư xây dựng tập trung cho xây dựng các công trình cấp thoát nước, cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường trong năm 2006.
Các công trình xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng, Đoàn thể, chính quyền cũng được tập trung hoàn thiện trong năm 2003 và 2005 nên trong bảng trên ta thấy tốc độ phát triển vốn đầu tư xây dựng trong hai năm đó đạt giá trị dương: năm 2003 là 32,95%, năm 2005 là 85,84%.
Như vậy trong giai đoạn 2002- 2006, tốc độ phát triển của vốn đầu tư xây dựng cơ bản (nguồn vốn ngân sách tập trung) có xu hướng tăng, nhưng không tăng đều qua các năm liên tiếp mà chỉ tập trung trong một số năm nhất định và các năm khác có thể tốc độ phát triển vốn bằng 0 hoặc có giá trị âm, tức là vốn đầu tư xây dựng năm sau thấp hơn năm trước; qua đó cho thấy phần nào chủ trương đầu tư xây dựng của tỉnh qua từng năm trong một thời kỳ, việc bố trí và phân bổ vốn đầu tư xây dựng đó qua các năm sao cho hợp lý và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh qua từng năm. Nhìn vào Bảng 1.11 ta thấy tốc độ phát triển vốn đầu tư xây dựng của các ngành trong cùng một năm có sự khác nhau rõ rệt, ngành thì có tốc độ phát triển của vốn đầu tư âm (năm sau thấp hơn năm trước), ngành thì có tốc độ phát triển vốn đầu tư mang giá trị dương (năm sau cao hơn năm trước), như trong năm 2003, ngành có tốc độ phát triển của vốn đầu tư xây dựng mang giá trị dương là: Nông nghiệp, giao thông, công trình công cộng, giáo dục, văn hoá, quản lý nhà nước và những ngành có tốc độ phát triển vốn âm là: An ninh quốc phòng, Y tế, cấp thoát nước. Nguyên nhân là do tổng vốn ngân sách đầu tư tập trung mà nhà nước phân bổ cho tỉnh là một số nhất định, tuỳ thuộc vào định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế của địa phương đã được phê duyệt, trong năm đó có nhữug công trình cần ưu tiên đầu tư để đáp ứng mục tiêu đầu tư, phát triển kinh tế sẽ được phân bổ vốn đầu tư nhiều hơn những lĩnh vực, công trình chưa đến giai đoạn đòi hỏi vốn đầu tư lớn, hoặc không phuc vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế sẽ được phân bổ vốn ít hơn. Trong năm 2003 tốc độ phát triển vốn đầu tư xây dựng trong ngành Giao thông cao cho nhằm hoàn thiện hệ thống giao thông trong tỉnh Bắc Ninh, qua đó phục vụ cho nhu cầu đi lại, giao lưu buôn bán, thúc đẩy hoạt động thương mại phát triển, nâng cao đời sống người dân.
1.2.4. Kết quả và hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách đầu tư tập trung tỉnh Bắc Ninh
1.2.4.1. Kết quả
* Nguồn vốn đầu tư tập trung từ ngân sách Nhà nước
Nguồn vốn đầu tư tập trung từ ngân sách Nhà nước cho những công trình thiết yếu, quan trọng của tỉnh nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội như: Giao thông, thuỷ lợi, nông nghiệp, y tế, giáo dục, công trình công cộng phúc lợi và trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng, quản lý Nhà nước.
Từ năm 2002- 2006, tổng vốn đầu tư tập trung (vốn thực hiện) cho xây dựng cơ bản các công trình và hạng mục công trình là: 532.499 triệu đồng. Hằng năm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có khoảng 30- 40 công trình xây dựng hoàn thành và được đưa vào khai thác sử dụng mang lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Nguồn vốn đầu tư tập trung trên chủ yếu cho các ngành, các lĩnh vực cụ thể như :
+ Các công trình giao thông: Tổng vốn đầu tư được phê duyệt cho các dự án là: 709.658 triệu đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện trong giai đoạn 2002- 2006 cho xây dựng các tuyến đường giao thông tỉnh lộ là 97.640 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 13,76% tổng vốn đầu tư, nâng tổng số km đường nhựa từ 45 km (năm 1997) lên 334,5 km (năm 2006), đến nay 100% các tuyến đường đến trung tâm huyện và vùng trọng điểm được rải nhựa.
+ Các công trình thuỷ lợi và nông nghiệp (trạm bơm, đê điều, chuồng trại): tổng vốn đầu tư thực hiện: 52.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 6,79% tổng vốn đầu tư (tổng vốn đầu tư được phê duyệt là: 765.320 triệu đồng) gồm xây dựng 13 trạm bơm đảm bảo tưới, tiêu cho 6.162 ha; chiều dài đê được gia cố 60 km, xây dựng 10 cống qua đê, xây dựng 19 điếm canh đê).
+ Các công trình giáo dục- đào tạo:
Tổng vốn đầu tư thực hiện: 71.900 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 13,5% tổng vốn đầu tư, xây dựng hoàn chỉnh 96 phòng học, 2.944 m2 nhà ở nội trú cho trường trung học phổ thông và Cao đẳng.
+ Các công trình y tế, tổng vốn đầu tư thực hiện là: 46.500 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 8,73% tổng vốn đầu tư; trong đó: đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa Bắc Ninh 400 giường là 76.000 triệu đồng, dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng..
+ Xây dựng trụ sở làm việc các cơ quan Đảng, Đoàn thể và quản lý Nhà nước, tổng vốn đầu tư là: 86.856 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 16,32 % tổng vốn đầu tư. Bao gồm: 32 trụ sở, với tổng diện tích sàn: 51.100 m2 (không kể các trụ sở của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn).
+ Các công trình văn hoá, thể thao, du lịch- dịch vụ, môi trường tổng vốn đầu tư 27.966 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 5,25% tổng vốn đầu tư.
* Đầu tư xây dựng các chương trình mục tiêu
Tổng vốn đầu tư: 815.640 triệu đồng.
+ Xây dựng đường giao thông nông thôn với tổng kinh phí đầu tư 491.426 triệu đồng
Trong đó có 700 Km đường rải nhựa + bê tông
Gồm:
- Nguồn vốn trung ương đầu tư và tỉnh hỗ trợ: 63.576 triệu đồng
- Nguồn vốn xã + huyện + dân đóng góp: 427.850 triệu đồng
+ Cứng hoá kênh mương
Tổng vốn đầu tư: 102.983 triệu đồng
Trong đó :
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ : 61.359 triệu đồng
- Dân đóng góp : 41.624 triệu đồng
Gồm: 107 Km kênh loại 2,158 Km kênh loại 3, đảm bảo tưới cho 25.042 ha.
+ Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
Tổng vốn đầu tư là 15.851 triệu đồng (trong đó : Vốn trung ương: 9929 triệu đồng, vốn tỉnh 4000 triệu đồng, vốn xã + dân 1922 triệu đồng)
Có 6 trạm cấp nước đưa vào hoạt động, phục vụ 3.500 hộ.
+ Xây dựng cơ sở vật chất trường học
Tổng vốn đầu tư: 205.380 triệu đồng
Trong đó :
- Ngân sách hỗ trợ : 69.121 triệu đồng
- Địa phương và dân đóng góp: 136.259 triệu đồng
1.2.4.2. Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
Việc đánh giá hiệu quả đầu tư để rút ra những bài học trong quá trình quản lý kinh tế giúp cho đầu tư phát triển ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Hiệu quả đầu tư có liên quan chăt chẽ đến hiệu quả sản xuất xã hội, bởi bất cứ hoạt động đầu tư nào nảy sinh thì trước tiên phải xem xét đến lợi ích mà nó mang lại cho cộng đồng, cho xã hội. Nâng cao hiệu quả đầu tư không chỉ phụ thuộc vào số lượng, chất lượng của sản phẩm xây dựng mà còn phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức quản lý khai thác và sử dụng các sản phẩm đó.
Vấn đề nghiên cứu hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư có ý nghĩa quan trọng và thiết thực, mục tiêu chủ yếu của các hoạt động kinh tế là hiệu quả kinh tế. Kết quả hoạt động đầu tư rất đa dạng nên phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong những trường hợp khác nhau có thể khác nhau tuỳ thuộc vào nội dung, mức độ, phạm vị của các kết quả đó. Hiệu quả kinh tế xã hội do đầu tư xây dựng cơ bản mang lại tương đối lớn, nhất là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nó tạo ra một hiệu ứng đầu tư định hướng, tạo cơ sở phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
Từ đặc điểm của một tỉnh mới tái lập và 2 huyện mới chia tách, ngay từ những ngày đầu tỉnh ủy đã có chủ trương đúng và phù hợp, UBND tỉnh đã đề ra những biện pháp chỉ đạo cụ thể, kiên quyết. Với tinh thần nỗ lực phấn đấu bằng nội lực của mình và sự giúp đỡ có hiệu quả của các Bộ, Ngành Trung ương. Kết quả đầu tư trong giai đoạn 2002- 2006 như nêu trên đã tạo bước chuyển biến tích cực có hiệu quả trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Bắc Ninh và những năm tiếp theo.
* Hiệu quả về kinh tế
Hoạt động đầu tư phát triển nói chung và hoạt động đầu tư XDCB nói riêng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển. Hoạt động đầu tư XDCB nhằm tạo ra những công trình, cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh, hoạt động thương mại, giao lưu buôn bán trong và ngoài tỉnh. Hoạt động đầu tư XDCB luôn là hoạt động đầu tư tiên phong, được tiến hành trước tạo cơ sở cho hoạt động đầu tư phát triển khác được tiến hành; đầu tư XDCB từ nguồn vốn tập trung lại có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Cụ thể đó là: hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn đầu tư tập trung thường được đầu tư vào các công trình xã hội, công trình công cộng trong tỉnh Bắc Ninh, như: hệ thống giao thông trong tỉnh, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống y tế, xây dựng trường học, công viên…Đó là những công trình mang tính xã hội cao, các công trình được xây dựng từ nguồn vốn đầu tư tập trung do đó mang tính định hướng cao, thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển khác, thu hút đầu tư từ bên ngoài, thu hút nguồn đầu tư khác, làm cho kinh tế phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tích cực. Các công trình được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn đầu tư tập trung là những công trình mang tính chất xã hội cao, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, mục đích lợi nhuận không phải là mục tiêu hàng đầu của hoạt động đầu tư sử dụng vốn đầu tư tập trung.
Trong giai đoạn 2002- 2006, với sự phát huy tác dụng của các công trình xây dựng từ những năm trước và một loạt các dự án mới được phê duyệt trong giai đoạn đó, trong phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh đã thu được những kết quả to lớn, hiệu quả kinh tế, xã hội mà các công trình đem lại là không rhê phủ nhận, trong đó có đóng góp to lớn của các công trình xây dựng được đầu tư từ nguồn vốn đầu tư tập trung. Tốc độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với tốc độ nhanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt hiệu quả theo hướng tích cực
BẢNG 1.12: CƠ CẤU KINH TẾ VÀ GDP THEO NGÀNH CỦA TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2002- 2006
Chỉ tiêu
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Cơ cấu kinh tế ngành (%)
Công ngiệp, xây dựng
40,1
43,9
44,7
47,1
48,6
Nông lâm ngư
32,3
29
28,2
25,7
23
Dịch vụ
27,6
27,1
27,1
27,2
28,4
GDP ngành (tỷ đồng)
Công nghiệp, xây dựng
1.283
1554,1
1853,4
2215,4
2636,3
Nông lâm ngư
1.039
1096,5
1151,1
1199,9
1247,9
Dịch vụ
910,5
1021,2
1174,9
1369,8
1642,6
Cơ cấu kinh tế đã có xu hướng chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; tỷ trọng nông nghiệp có xu hướng giảm, điều đó là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của tỉnh Bắc Ninh sẽ trở thành một tỉnh công nghiệp trong tương lai gần. Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng năm 2002 là 40,1% tăng lên 48,6% trong năm 2006, tỷ trọng nông nghiệp năm 2002 là 32,3% thì trong năm 2006 là 23%, tỷ trọng ngành dịch vụ năm 2002 là 27,6%, năm 2006 là 28,4%. Tuy có sự thay đổi tích cực trong cơ cấu GDP các ngành nhưng sự thay đổi đó diễn ra mạnh nhât ở ngành công nghiêp và xây dựng, cho thấy phần nào hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB nói chung và của hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn đầu tư tập trung nói riêng, công nghiệp trong giai đoạn 2002- 2006 của tỉnh là rất lớn; tỷ trọng ngành dịch vụ có chuyển biến theo hướng tích cực nhưng tốc độ tăng trưởng còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương. Trong thời gian tới khi các công trình xây dựng hoàn thành, đưa vào khai thác, tạo một cơ sở hạ tầng hoàn thiện thì ngành dịch vụ sẽ có mức tăng trưởng cao hơn.
Giá trị công nghiệp, xây dựng năm 2002 là 1283 tỷ đồng, tăng lên 2215,4 tỷ đồng và 2636,3 tỷ đồng trong năm 2006. Giá trị nông lâm ngư nghiệp cũng tăng từ 1039 tỷ đồng năm 2002 lên 1247,9 tỷ đồng năm 2006; giá trị dịch vụ năm 2002 là 910,5 tỷ đồng tăng lên 1642,6 tỷ đồng trong năm 2006. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong cả giai đoạn của ngành công nghiệp, xây dựng là 20,13%; của ngành nông lâm ngư nghiệp là 5,17%; và của ngành dịch vụ là 15,09%. Hai ngành công nghiêp, xây dựng và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao và cao hơn rất nhiều so với ngành nông lâm ngư nghiệp, điều đó cho thấy cơ cấu trong thu nhập của tỉnh Bắc Ninh đang chuyển biến theo hướng tích cực.
Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản còn thể hiện ở các công trình: đầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh.docx