MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1. Ngân Hàng Thương mại & vai trò của nó trong nền kinh tế 3
1.1 Khái niệm và các hoạt động cơ bản của NHTM 3
1.1.1 Khái niệm NHTM 3
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM 3
1.1.2.1 Thay đổi tiền dự trữ 3
1.1.2.2 Tạo lợi nhuận từ việc cho vay 4
1.2.Vai trò của ngân hàng Thương Mại 5
2.1.Khái Niệm bảo lãnh ngân hàng 6
2.1.1.Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng 6
2.1.2.Khái Niệm nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng 10
2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng 12
2.2.1.Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ đa phương. 12
2.2.2. Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập. 13
2.2.3. bảo lãnh là hoạt động ngoại bảng 14
2.2.4. Bảo lãnh tiến hành trên cơ sở chứng từ. 15
2.3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng. 15
2.3.1.Căn cứ theo phương thức phát hành bảo lãnh. 15
2.3.2.Các loại bảo lãnh phân chia theo mục tiêu. 19
2.3.3. Một số loại hình bảo lãnh khác. 22
2.3.4.Theo điều kiện thanh toán. 24
2.3.5.Theo bản chất của bảo lãnh. 25
2.4. Vai trò của nghiệp vụ bảo lãnh 25
2.4.1.Đối với bên thụ hưởng bảo lãnh. 25
2.4.2. Đối với bên được bảo lãnh. 26
2.4.3. Đối với ngân hàng phát hành bảo lãnh. 26
2.4.4. Đối với nền kinh tế 27
2.5. Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng 27
3. Hiệu Quả Hoạt Động Bảo Lãnh 29
3.1 Khái Niệm Hiệu Qủa Hoạt Động Bảo Lãnh 29
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng của hoạt động bảo lãnh 29
4. Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Hiệu Qủa Hoạt Động Bảo Lãnh. 33
4.1 Những nhân tố chủ quan. 33
4.2 Những nhân tố khách quan 36
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á- CHI NHÁNH HÀNG ĐẬU 40
2.1.Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Bắc Á 40
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á 40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ba 41
2.1.2.1.Phòng tín dụng 42
2.1.2.2. Phòng kế toán ngân quỹ 42
2.1.2.3.Phòng hành chính nhân sự 43
2.3.Các Hoạt động cơ bản của NASB chi nhánh Hàng Đậu. 43
2.3.1. Hoạt động huy động vốn 43
2.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 45
2.4 Thực trạng về hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng TMCP Bắc Á - chi nhánh Hàng Đậu 49
2.4.1. Các loại hình bảo lãnh tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu 49
2.4.2.Các quy định của NASB về hoạt động bảo lãnh. 50
2.4.3Tình Hình Về hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu. 56
2.4.3.1. Dư nợ bảo lãnh hàng năm tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu. 56
2.4.3.2 Theo thời gian bảo lãnh. 59
2.4.4. Đánh giá chung về hoạt động bảo lãnh tại NASB Hàng Đậu 61
2.4.4.1. Những kết quả đạt được 61
2.4.4.2 Để có được những kết quả trên là do: 63
2.4.4.3. Những hạn chế & nguyên nhân 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á – CHI NHÁNH HÀNG ĐẬU 70
3.1. Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NASB 70
3.1.1. Định hướng phát triển chung của ngân hàng trong thời gian tới. 70
3.1.2. Định hướng về nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh của ngân hàng trong thời gian tới. 71
3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại NASB Hàng Đậu. 72
3.2.1.Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động bảo lãnh thích hợp trong từng giai đoạn phát triển. 73
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định, thường xuyên kiểm tra giám sát món bảo lãnh 75
3.2.4. Xây dựng quy trình bảo lãnh riêng, đơn giản, gọn nhẹ 76
3.2.5. Nâng cao trình độ của cán bộ thực hiện bảo lãnh. 77
3.3.Một số kiến nghị 81
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan nhà nước có liên quan 81
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 82
3.3.2.1. Về mức phí bảo lãnh 82
3.3.4. Kiến nghị với NHTM cổ phần Bắc Á 83
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình thức marketing mà ngân hàng thực hiện, ngân hàng thu hút thêm khách hàng sử dụng sản phẩm của mình nói chung và sản phẩm bảo lãnh nói riêng. Từ đó tạo điều kiện cho nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng phát triển.
Trình độ nghiệp vụ ngân hàng.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như việc đảm bảo chất lượng bảo lãnh. Chất lượng nhân sự ngày càng được đòi hỏi cao để có thể đáp ứng kịp thời có hiệu quả, thích ứng với sự thay đổi nhanh của môi trường kinh doanh. Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt giữa các NHTM như hiện nay, yếu tố con người, trình độ của cán bộ ngân hàng chính là một trong những công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Đội ngũ cán bộ có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi chuyên môn (khả năng phân tích đánh giá khách hàng tốt, định giá TSĐB, giám sát quản lý hoạt động bảo lãnh…) sẽ giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy ra trong hoạt động bảo lãnh.
Một số nhân tố khác.
Ngoài những nhân tố trên, còn một số nhân tố khác cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động bảo lãnh của ngân hàng như:
quy mô nguồn vốn, tình hình tài chính của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu bảo lãnh (theo quy định của ngân hàng nhà nước, dư nợ bảo lãnh tối đa đối với một khách hàng không quá 15% vốn tự có).
Công nghệ ngân hàng ảnh hưởng tới thới gian phân tích và xử lý thông tin bảo lãnh cũng như việc hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh. Quy trình đơn giản, giảm thiểu những thủ tục rờm rà sẽ tiết kiệm thời gian cho khách hàng trong việc yêu cầu bảo lãnh. Quy trình bảo lãnh đơn giản xong cũng cần phải duy trì việc bảo đảm an toàn cần thiết cho ngân hàng.
4.2 Những nhân tố khách quan
Những nhân tố thuộc về khách hàng
Trước khi có quyết định bảo lãnh, ngân hàng cần phải xem xét, đánh giá khách hàng kỹ lưỡng. Khi thẩm định khách hàng, ngân hàng thường xem xét các nội dung sau: khả năng tài chính của khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, khả năng đáp ứng các biện pháp đảm bảo. Ngân hàng cần xem xét ba nội dung trên vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn thành nghĩa vụ đối với bên thụ hưởng, hoặc trong trường hợp xấu nhất xảy ra (ngân hàng phải xuất quỹ trả tiền thay khách hàng của mình) thì ngân hàng vẫn có khả năng truy đòi từ người được bảo lãnh hoặc bán tài sản đảm bảo để bù đắp…
Năng lực tài chính của khách hàng.
Năng lực tài chính của khách hàng thể hiện ở khả năng tự tài trợ, khối lượng vốn tự có, tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tính lỏng của tài sản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp càng cao thì khả năng đáp ứng yêu cầu của đối tác càng lớn cũng như đáp ứng các yêu cầu của bảo lãnh. Việc đanh giá năng lực tài chính của khách hàng là rất cần thiết vì nó hạn chế được rủi ro có thể xảy ra cũng như thu hút và tạo được mối quan hệ khách hàng truyền thống trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
Khả năng đáp ứng các biện pháp đảm bảo.
Cũng như hoạt động cho vay, hoạt động bảo lãnh luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó ngân hàng thường yêu cầu các doanh nghiệp phải có bảo đảm cho bảo lãnh của ngân hàng. Hình thức đảm bảo trong hợp đồng bảo lãnh có thể là cầm cố, thế chấp giấy tờ có giá, tài sản, ký quỹ hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, kinh doanh luôn tiềm ẩn yếu tố rủi ro như hiện nay thì việc yêu cầu TSĐB như là một hình thức tối ưu để ngân hàng bảo vệ mình khỏi những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. Do đó, nếu khả năng đáp ứng các điều kiện về TSĐB của doanh nghiệp càng lớn thì mức độ tin tưởng của ngân hàng càng cao, chất lượng hoạt động bảo lãnh càng tốt.
Phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
Mặc dù hợp đồng bảo lãnh hoàn toàn độc lập với hợp đồng kinh tế. Song, khi nhận được đơn xin bảo lãnh, các ngân hàng đều xem xét phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Tại sao vậy? Doanh nghiệp chỉ thực hiện được cam kết với đối tác khi có phương án kinh doanh khả thi, có khả năng sinh lãi. Năng lực sản xuất kinh doanh thể hiện ở: quy mô, năng suất, quy trình sản suất, tổ chức bán hàng…của doanh nghiệp. Một dự án có tính khả thi cao có thể giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy ra trong suốt quá trình thực hiện dự án, góp phần thúc đẩy nghiệp vụ bảo lãnh phát triển.
Những nhân tố thuộc môi trường kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế xã hội là nhân tố mang tính vĩ mô tác động tổng hoà đến mọi hoạt động kinh tế trong đó có hoạt động của ngân hàng. Sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh không thể đặt ra ngoài sự phát triển chung của toàn xã hội. Hay nói cách khác, xã hội càng phát triển thì kéo theo hoạt động bảo lãnh càng phát triển. Do đó, môi trường kinh tế, xã hội có tác động trực tiếp lẫn gián tiếp đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
Môi trường kinh tế
Nhân tố này bao gồm: tốc độ phát triển kinh tế, sự thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước (như chương trình đầu tư, chính sách xuất nhập khẩu, phương thức quản lý tỷ giá, điều hành chính sách tiền tệ,...) có tác động trực tiếp cũng như gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ của ngân hàng mà còn của các doanh nghiệp, khách hàng của ngân hàng. Điều đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng thực hiện cam kết với bên thụ hưởng làm phát sinh nghĩa vụ thanh toán thay của ngân hàng. Tình hình sản xuất bị đình trệ cũng khiến cho khách hàng không có khả năng bồi hoàn khoản nợ cho ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng.
Không chỉ có vậy, môi trường kinh kế cũng tác động đến sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh. Môi trường kinh tế luôn chứa đựng nhiều rủi ro do đó mới phát sinh nhu cầu bảo lãnh. Nền kinh tế phát triển bền vững, các chủ thể tham gia giao dịch kinh tế đều thu lợi từ hoạt động của mình, thì chắc chắn rằng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng càng phát triển. Lúc đó ngân hàng phát hành bảo lãnh sẽ không gặp rủi ro phải thực hiện nghĩa vụ thay, như vậy ngân hàng càng yên tâm hơn khi tham gia bảo lãnh cho khách hàng của mình.Ngược lại, nền kinh tế biến động thất thường khiến nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, như vậy chắc chắn chẳng có ngân hàng nào muốn phát triển nghiệp vụ này. Vấn đề đặt ra là, ngân hàng cần làm tốt công tác dự báo thị trường để có thể có biện pháp kịp thời nhằm phát triển, mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh.
Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý đề cập đến hệ thống văn bản pháp luật đối với các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng. Một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ giúp ngân hàng xây dựng hướng kinh doanh tốt và hoàn thành tốt các chức năng của mình trong đó có bảo lãnh, mà còn là cơ sở để giải quyết những vướng mắc, tranh chấp phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ này cho khách hàng.
Môi trường chính trị xã hội.
Môi trường chính trị xã hội ổn định là nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư, kích thích sự ra tăng của các hoạt động thương mại trong nước cũng như quốc tế. Đó cũng là tiền đề cho sự phát triển hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Không thể mở rộng và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ở một quốc gia có thể chế chính trị bất ổn định, luôn tồn tại những mâu thuẫn xung đột bên trong. Môi trường chính trị xã hội có ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý của nhà đầu tư và qua đó ảnh hưởng đến số lượng cũng như giá trị phát hành bảo lãnh.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á- CHI NHÁNH HÀNG ĐẬU
2.1.Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Bắc Á
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á
Ngân hàng TMCP Bắc Á ( NASB) được thành lập theo quyết định 0052/NHGP ngày 01/09/1994 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam. NASB là một ngân hàng TMCP có doanh số hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực miền trung. Ngoài hoạt động chính là kinh doanh tiền tệ NASB còn tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh khác như kinh doanh du lịch và khách sạn. Trụ sở chính của ngân hàng đặt tại thành phố Vinh, Nghệ An và có 8 chi nhánh, 5 phòng giao dịch ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thanh Hoá. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, NASB đang ngày càng được mở rộng về quy mô, vốn, phạm vi hoạt động và các loại hình dịch vụ. Với nguồn vốn điều lệ ban đầu là 155 tỷ nay đã tăng lên 400 tỷ và hướng tới đạt 1000 tỷ vào năm 2008. Ngân hàng cung cấp các dịch vụ như: mở tài khoản nội tệ và ngoại tệ, nhận tiền gửi, đầu tư, cho vay và bảo lãnh thanh toán trong và ngoài nước, tài trợ thương mại, chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại hối, phát hành và thanh toán thẻ, sec…Mặc dù hệ thống mạng lưới chi nhánh của NASB chưa nhiều và rộng khắp cả nước nhưng NASB là ngân hàng kinh doanh có hiệu quả, có uy tín và có đội ngũ cán bộ tận tình, chu đáo với khách hàng. Ngân hàng là một trong 10 ngân hàng được chọn vào hệ thống thanh toán tự động liên ngân hàng.
Trong tất cả các chi nhánh, thì chi nhánh Hà Nội là chi nhánh quan trọng nhất, được đầu tư nhiều nhất. Chi nhánh Hà Nội được thành lập sau hội sở chính gần 1 năm theo giấy chứng số 0025/GCT ngày 01 tháng 07 năm 1995 của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Chi nhánh được thành lập nhằm mở rộng mạng lưới của NASB, từng bước xây dựng hệ thống trên toàn quốc đồng thời thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ trên thị trường Hà Nội.
NASB chi nhánh Hàng Đậu là một trong những chi nhánh cấp 1 của NASB Hà Nội. Ngày 10/8/1995,chi nhánh NHTMCP Bắc Á –Chi nhánh Hàng Đậu được thành lập theo giấy phép số 1908/GP ngày 22/5/1995. Được đóng trên địa bàn trọng yếu trên địa bàn Hà Nội, chi nhánh Hàng Đậu hàng năm đã chuyển một khối lượng lợi nhuận lớn về cho trụ sở chính tại Hà Nội. NASB chi nhánh Hàng Đậu thực hiện chức năng chính là huy động vốn và cho vay. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, NASB chi nhánh Hàng Đậu đã thực hiện cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng. Trong thời gian gần đây, hoạt động bảo lãnh đang dần trở thành hoạt động dịch vụ chính mà NASB Hàng Đậu cung cấp cho khách hàng, đem lại thu nhập không nhỏ cho chi nhánh hàng năm.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ba
Hiện nay, NASB chi nhánh Hàng Đậu được tổ chức theo mô hình sau:
Sơ Đồ :
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng tín dụng
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng hành chính nhân sự
Phòng đầu tư phát triển
Phòng thanh toán quốc tế
2.1.2.1.Phòng tín dụng
Phòng tín dụng có 4 người trong đó có 1 trưởng phòng, một phó phòng và hai nhân viên. Phòng tín dụng thực hiện các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, cho thuê…Hoạt động của phòng có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nên quy trình phân tích tín dụng phải được tiến hành một cách chặt chẽ có kế hoạch nhằm hạn chế tối đa rủi ro mà vẫn đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Các thành viên trong phòng không chỉ có trách nhiệm phân tích thẩm định tốt các món vay mà còn phải có trách nhiệm kiểm soát và thu hồi nợ các món vay đó sau khi giải ngân và chịu trách nhiệm về món vay mà mình đã trực tiếp tiến hành phân tích, thẩm định theo quy định của NASB và luật ngân hàng. Hiện nay, NASB Hàng Đậu thực hiện đa dạng hoá các loại hình cho vay như: cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh, cho vay du học, cho vay trả góp…Ngoài ra, chi nhánh còn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng, hoạt động này đang dần đem lai nguồn thu lớn, ổn định cho ngân hàng.
2.1.2.2. Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng kế toán ngân quỹ có 8 người với 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 2 thủ quỹ và 4 kế toán viên. Nhiệm vụ của phòng thực hiện các dịch vụ nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng nội tệ, ngoại tế. Mở tài khoản và cấp sổ tiết kiệm cho khách hàng, thực hiện giải ngân đối với các khoản tiền vay, thu lãi theo định kỳ…
Sau mỗi ngày, mỗi tháng, mỗi quý, mỗi năm phòng phải cân đối vốn của chi nhánh, hoàn thành các chứng từ, sổ sách và sắp xếp lưu trữ. Phòng không chỉ thực hiện quản lý cân đối vốn theo cơ cấu của NASB đề ra mà còn tham mưu đề xuất các giải pháp, chính sách phát triển nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn.
2.1.2.3.Phòng hành chính nhân sự
Phòng có chức năng quản lý văn thư hành chính, tài liệu, báo cáo, các công tác liên quan đến nhân sự, đời sống của cán bộ nhân viên.
2.3.Các Hoạt động cơ bản của NASB chi nhánh Hàng Đậu.
2.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động vô cùng quan trọng của một trung gian tài chính nói chung và của các NHTM nói riêng. Để tồn tại và phát triển, các NHTM không chỉ dựa vào nguồn vốn nội bộ mà còn phải tìm kiếm các nguồn từ phía ngoài. Nắm bắt được tầm quan trọng của hoạt động tạo vốn, ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu luôn xây dựng một cơ cấu nguồn vốn hợp lý và áp dụng nhiều biện pháp để huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở tầng lớp dân cư. Bên cạnh việc huy động vốn từ các nguồn truyền thống như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức cá nhân trong nước, NASB Hàng Đậu đã vươn tới thị trường liên ngân hàng và thị trường quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu vốn bức thiết cho hoạt động của chi nhánh. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, việc huy động được vốn với nguồn chi phí thấp đã và đang là một trong những thách thức của các NHTM. Để đảm bảo khả năng cạnh tranh, NASB Hàng Đậu đã áp dụng mức lãi suất bậc thang không chỉ phù hợp với sự thay đổi của lãi suất thị trường mà còn hấp dẫn, thu hút khách hàng. Cùng với việc áp dụng mức lãi suất hấp dẫn, NASB Hàng Đậu còn xây dựng các chương trình huy động vốn đặc biệt như: TGTK dự thưởng, TGTK tham gia dự thưởng hàng quý, TGTK dự thưởng với tài sản lớn.
Bảng 2.1. Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á
chi nhánh Hàng Đậu
Đơn vị: triệu đồng
Theo đối tượng huy động
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tiền gửi dân cư
526.611
36.39
684.594
35.33
855.742
35.33
Tiền gửi TCKT
805.662
56.13
926.511
47.81
1.158.138
47.81
Tiền gửi của các TCTD khác
102.197
7.19
326.780
16.86
408.476
16.86
Tổng NV
1.435.470
100
1.937.885
100
2.422.356
100
Theo thời gian huy động
TG không KH
510.027
35.53
688.537
35.53
860.671
35.53
TG có kỳ hạn
925.443
64.47
1.249.348
64.47
1.561.685
64.47
Tổng NV
1.435.470
100
1.937.885
100
2.422.356
100
(Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NASB Hàng Đậu năm 2005,2006,2007)
Do chú trọng công tác tạo vốn, coi việc tạo vốn là nền tảng cho mọi hoạt động nên trong những năm qua, nguồn vốn huy động được của ngân hàng tăng đều đặn. Cụ thể là: tốc độ huy động vốn năm 2006 tăng 35% so với năm 2005, năm 2007 tăng 484.471 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng là 25%. Nguồn vốn huy động được hàng năm không ngừng nguyên nhân là do ngân hàng áp dụng chế độ lãi suất linh hoạt, cùng với việc mở rộng các kỳ hạn cho vay, thu hút nhiều đối tượng tham gia. Trong cơ cấu nguồn vốn thì tiền gửi của các TCKT chiếm tỷ trọng cao trong các năm: Năm 2005 chiếm 56.13% so với tổng nguông vốn (chiếm hơn một nửa tổng nguồn vốn), năm 2006 chiếm 47.81% và tỷ trọng này được giữ ổn định cho đến năm 2007. Qua bảng số liệu cho thấy ngân hàng đang dần chuyển chú trọng sang huy động vốn của các tổ chức kinh tế. Đây là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định, nhưng bù lại họ lại cho ngân hàng khối lượng vốn lớn. Tiền gửi của các tổ chức dân cư qua các năm tăng nhẹ, chứng tỏ ngân hàng chưa có biện pháp kịp thời nhằm tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi, chi phí thấp này. Đây là một vấn đề mà ngân hàng cần có biện pháp kịp thời trong thời gian tới. Không chỉ có vậy, qua bảng số liệu cho thấy tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn (chiếm 35.53%) trong khi đó, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lai chiếm tỷ trọng “áp đảo” là 64.47%, điều đó chứng tỏ ngân hàng chưa có những sản phẩm dịch vụ hấp dẫn, thu hút loại tiền gửi có chi phí thấp này.
Tóm lại, mặc dù có những hạn chế nhất định trong việc huy động vốn, song, NASB Hàng Đậu đã góp phần tích cực trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đảm bảo phát triể và bền vững.
2.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Phần lớn các NHTM thu lợi nhuận chủ yếu bằng cách cho vay ( bán tài sản nợ và dùng tiền thu được để mua tài sản có). Tiền cho vay là một món nợ đối với một cá nhân hoặc một tổ chức nhưng nó lại là một loại tài sản của ngân hàng vì nó mang lại thu nhập cho ngân hàng. Nhìn chung các món cho vay này đều kém lỏng vì chúng không thể chuyển thành tiền mặt trước khi đến hạn. Được thành lập năm 1995 đến nay, ngân hàng TMCP Bắc Á đã không ngừng lớn mạnh, đáp ứng nhu cầu vay vốn kịp thời của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Chính vì vậy mà uy tín của ngân hàng không ngừng được củng cố tạo niềm tin không chỉ đối với người gửi tiền mà còn với cả những người vay tiền, những người có nhu cầu vốn trong nền kinh tế.
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu.
Đơn vị: triệu đồng
Kết cấu dư nợ theo thời hạn
Năm/chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
số tiền
số tiền
05/04(%)
số tiền
06/05(%)
Cho vay ngắn hạn
621.074
838.490
35.01
1.048.113
25.00
tỷ trọng (%)
56.20
60.70
60.70
Cho vay trung và dài hạn
484.039
542.941
12.17
678.676
25.00
tỷ trọng
43.80
39.30
39.30
Tổng dư nợ
1.105.113
1.381.431
25.00
1.726.789
25.00
Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Năm/Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Số tiền
05/04
(±%)
Số tiền
06/05
(±%)
Cho vay ngắn hạn
621.074
838.490
35.01
1.048.113
25.00
Tỷ trọng
56.20
60.70
60.70
cho vay trung và dài hạn
484.039
542.941
12.17
678.676
25.00
Tỷ trọng
43.80
39.30
39.30
tổng dư nợ
1.105.113
1.381.431
25.00
1.726.789
25.00
( Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doah NASB Hàng Đậu năm 2005,2006,2007)
Qua bảng báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Băc Á chi nhánh Hàng Đậu, ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng tăng trưởng đều đặn hàng năm 25%. Đây là một tốc độ tăng trưởng tương đối tốt trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Trong đó, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng dư nợ: Năm 2005 chiếm 56,20% so với tổng dư nợ, năm 2006 chiếm 60,70% và giữ ổn định tỷ trọng này cho đến năm 2007. Nguyên nhân là do nguồn vốn mà ngân hàng huy động được chủ yếu là nguồn gửi có kỳ hạn ( ngắn hạn) của các tổ chức kinh tế (đây là nguồn vốn có tính ổn định kém vì nó mang tính tạm thời). Mặc dù ngân hàng có chức năng của một NHTM là chuyển đổi kỳ hạn của vốn ( huy động nguồn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn). Nhưng để đảm bảo tính an toàn cần thiết, nên NASB Hàng Đậu đã thực hiện chính sách “ an toàn và hiệu quả”, nghĩa là chỉ duy trì dư nợ trung và dài hạn trong một giới hạn nhất định. Do đó tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn của ngân hàng chiến tỷ trọng thấp. Cụ thể là: năm 2005 chiếm 43,80%, năm 2006 chiếm 39,30% và giữ ổn định tỷ trọng này cho đến cuối năm 2007.Mặc dù chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ nhưng cho vay trung và dài hạn vẫn đáp ứng đủ, kịp thời vốn cho các dự án khả thi, giúp các doanh nghiệp trong nền kinh tế không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh do thiếu vốn. Bằng chứng là ngân hàng vẫn đảm bảo tốc độ tăng trưởng của các khoản vay này hàng năm. Đặc biệt, năm 2007 dư nợ cho vay trung và hạn tăng 25% so với 2006 ( trong khi năm 2006 chỉ tăng 12,17% so vơi năm 2005). Ngoài ra, ngân hàng Bắc Á Hàng Đậu cũng không ngừng mở rộng các phương thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng của nền kinh tế. Ngoài các phương thức cho vay truyền thống như: cho vay từng lân, hạn mức, theo dự án đầu tư… Ngân hàng đã từng bước áp dụng phương thức cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi…Khách hàng có thể tùy ý lựa chọn phương thức vay phù hợp khẳ năng tài chính của mình. Mặt khác, đối với những khoản vay vượt quy định dư nợ đối với một khách hàng do nhà nước quy định, ngân hàng đã áp dụng phương thức cho vay hợp vốn (đồng tài trợ cùng với một ngân hàng khác) để không làm ảnh hưởng đến quan hệ khách hàng lâu hàng lâu dài đồng thời cũng không vi phạm quy định. Bên cạnh việc cho vay có tài sản đảm bảo hoặc phải có bảo lãnh của bên thứ ba, ngân hàng đang từng bước áp dụng phương thức cho vay tín chấp (cho vay dựa vào uy tín của khách hàng). Tuy hình thức này khá mạo hiểm nhưng đó cũng là một biện pháp nhằm giữ chân khách hàng tốt, khách hàng có tiền lực tài chính lớn, uy tín trên thị trường. Hình thức này cũng áp dụng với cán bộ, nhân viên ngân hàng nhằm giúp họ mua sắm phương tiện đi lại hoặc mua nhà với lãi suất cho vay ưu đãi. Nhìn chung, với các phương thức cho vay đa dạng, ngân hàng không chỉ giúp cho khách hàng bảo đảm ổn định tình hình sản suất, kinh doanh, nâng cao chất lượng hàng hoá, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường mà còn đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng trong thời gian qua.
Song song với công tác mở rộng tín dụng, mở rộng đối tượng cho vay, công tác thẩm định tài chính và giám sát khách hàng trước, trong và sau khi cho vay đã được NASB Hàng Đậu đặc biệt chú trọng. Chính vì thế mà trong thời gian qua chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể. Ngân hàng đã loại bỏ được các loại rủi do tín dụng xảy ra do thông tin không cân xứng và “ sự lựa chọn đối nghịch”.
Bảng 2.3: Nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Số tiền
05/04
(±%)
số tiền
06/05
(±%)
Tổng dư nợ (triệu đồng)
1.105.113
1.381.431
25.00
1.726.789
25.00
Nợ quá hạn (triệu đồng)
8.156
4.078
-50.00
3.059
-24.99
NQH/tổng dư nợ
0.74%
0.30%
0.18%
(Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NASB Hàng Đậu năm 2005, 2006, 2007)
Qua báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NASB Hàng Đậu cho thấy, chất lượng tín dụng của ngân hàng tương đối tốt. Nợ quá hạn được duy trì ở mức thấp, chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng dư nợ và có tốc độ giảm dần qua các năm: Năm 2005 tổng nợ quá hạn là 8,156 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 0,74% trong tổng dư nợ. Đến năm 2006 tổng nợ quá hạn giảm 50% ( chỉ còn chiếm 0,3% so với tổng dư nợ), năm 2007 lại giảm chỉ còn chiếm 0,18% tổng dư nợ. Đây quả thật là một tín hiệu tốt cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, nó khẳng định những cố gắng, nỗ lực của ngân hàng nói chung và của bộ phận tín dụng nói riêng trong việc xử lý và thu hồi nợ.
Nhìn chung, hoạt động tín dụng của ngân hàng trong những năm qua có những bước tăng trưởng mạnh mẽ mà vẫn đảm bảo tính an toàn và hiệu quả. Đây là một thành công lớn của ngân hàng và còn hứa hẹn những kết quả khả quan hơn nữa trong thời gian tới.
2.4 Thực trạng về hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng TMCP Bắc Á - chi nhánh Hàng Đậu
2.4.1. Các loại hình bảo lãnh tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hàng Đậu
Hiện nay, NASB Hàng Đậu thực hiện tất cả các loại hình bảo lãnh được ngân hàng Nhà nước cho phép. Cụ thể bao gồm những loại hình sau:
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
- Bảo lãnh hoàn thanh toán
- Bảo lãnh vay vốn
- Bảo lãnh mở L/C trả chậm
- Bảo lãnh đối ứng
Trong đó, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một trong những nghiệp vụ bảo lãnh chủ yếu ở NASB Hàng Đậu.
2.4.2.Các quy định của NASB về hoạt động bảo lãnh.
a)Điều kiện được bảo lãnh.
NASB Hàng Đậu xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định
Có trụ sở làm việc hợp pháp (đối với pháp nhân, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) hoặc hộ khẩu thường trú (đối với cá nhân, hộ kinh doanh cá thể) cùng địa bàn nơi chi nhánh đóng trụ sở.
Có dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh khả thi, hoặc phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam đề nghị bảo lãnh.
Đối với lệnh phiếu, hối phiếu, khách hàng phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu
Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài khách hàng phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
b)Quy trình bảo lãnh
Hiện nay, NASB đang áp dụng thực hiện bảo lãnh theo quy định của pháp luật có liên quan về bảo lãnh đồng thời cụ thể hoá một số bước cho phù hợp với tình hình cụ thể.
Bước 1: tiếp nhận hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng.
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ bảo lãnh bao gồm:
Hồ sơ pháp lý: Quyết định thành lập, giấy phép thành lập, giấy phép hành nghề ( nếu có), biên bản góp vốn và danh sách các thành viên( nếu có), quyết định bổ nhiệm…
Hồ sơ bảo lãnh. Bao gồm:
ü Giấy đề nghị bảo lãnh: giấy đề nghị bảo lãnh phải được ký theo đúng thẩm quyền ký được quy định trong hồ sơ pháp lý của khách hàng
ü Các loại giấy tờ về: kế hoạch sản xuất kinh doanh, các báo cáo tài chính của ba năm gần nhất, bảng kê các loại công nợ đối với ngân hàng, bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn, các hợp đồng đầu ra, đầu vào, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả, nguồn trả…
ü Các giấy tờ liên quan đến nghĩa vụ xin bảo lãnh:
§ Bảo lãnh dự thầu: thư mời thầu, hồ sơ mời thầu theo quy định.
§ Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: văn bản thoả thuận về chất lượng sản phẩm.
§ Bảo lãnh vay vốn: Hợp đồng tín dụng, dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
§ Bảo lãnh thanh toán: Hợp đồng mua bán hoặc cung cấp dịch vụ
§ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà trúng thầu.
§ Bảo lãnh đối ứng: cam kết bảo lãnh.
Hồ sơ bảo đảm cho khoản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33342.doc