Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Láng Hạ

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3

1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ . 3

1.1.1. Khái niệm. 3

1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ. 4

1.1.2.1. Lợi thế của qui mô vừa và nhỏ. 4

1.1.2.2. Bất lợi của qui mô nhỏ. 6

1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế. 10

1.2.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. 12

1.2.1. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 12

1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 13

1.2.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 15

1.3.HIỆU QUẢ TÍN DỤNG. 17

1.3.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng Ngân hàng. 17

1.3.2. Các tiêu thức đánh giá hiệu quả tín dụng. 18

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng. 20

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÁNG HẠ 23

2.1. VÁI NÉT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÁNG HẠ. 23

2.1.1.Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh và tổ chức bộ máy tổ chức. 23

2.1.1.1. Sự ra đời của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Láng Hạ. 23

2.1.1.2.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban. 24

2.1.1.3.Bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh. 29

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ. 31

2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. 34

2.2.1. Khái quát về cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh. 34

2.2.1.1. Cho vay lần từng 34

2.2.1.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng 35

2.2.1.3 Cho vay theo dự án đầu tư 36

2.2.1.4 Cho vay trả góp 37

2.2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ. 37

2.2.3. Đánh giá khái quát hiệu quả cho vay các DNVVN tại chi nhánh. 44

2.2.3.1 Những thành tựu đã đạt được. 44

2.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 46

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ 49

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ NĂM 2007. 49

3.1.1. Mục tiêu. 49

3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh. 49

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ. 51

3.2.2. Thực hiện các biện pháp thẩm định kỹ trước khi cho vay và tăng cường kiểm tra trong và sau khi cho vay. 53

3.2.3. Thực hiện linh hoạt các đảm bảo trong kinh doanh tín dụng. 54

3.2.4. Giải pháp lành mạnh hóa năng lực tài chính. 60

3.2.5. Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng phục vụ hoạt động tín dụng. 60

3.2.6.Hoàn thiện công tác cán bộ. 61

3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. 63

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. 63

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 65

3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam,NHNo &PTNT Hà Nội. 66

LỜI KẾT 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

 

 

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1246 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan. Lưu trữ các pháp văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế của NHNN&PTNT Việt Nam.Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh. Thực hiện nhiệm vụ khác được Giám đốc chi nhánh giao. g. Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo có các nhiệm vụ sau đây : Xây dựng lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, Chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn. Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành Ngân hàng. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao. h. Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ có các nhiệm vụ sau: Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình. Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị ngay tại hội sở và các chi nhánh trực thuộc. Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh Ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán. Hàng tháng có báo cáo nhanh về công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình về Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống thống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc giám đốc giao. 2.1.1.3.Bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh. Bộ máy tổ chức hoạt hoạt động của Chi nhánh gồm một giám đốc và ba phó giám đốc. Giám đốc thực hiện quản lý Ngân hàng thông qua sự trợ giúp của ba phó giám đốc, các phó giám đốc được phân quyền quản lý một nhóm các phòng ban cụ thể. Chi nhánh có hai Chi nhánh cấp hai( Chi nhánh Bách Khua, Chi nhánh Mỹ Đình ) và tám phòng giao dịch cụ thể ta có ở sơ đồ mô hình sau: Sơ Đồ Mô Hình Tổ Chức Chi Nhánh Láng Hạ. p.Thẩm định GIÁM ĐỐC Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc P.kế toán P.tin học p. H.chính quản trị P.TCC B&BT P.Tín dụng P.Ng. vốn &KHTH KHTH Tổ KTKT NB P.KDNT & TTQT Tổ Ng.Vụ thẻ TổTiếp thị CN.Bách Khoa CN.Mỹ Đình Phòng KTNQ Phòng Tín dụng Phòng Hành chính Phòng KTNQ Phòng Tín Dụng Phòng Hành chính Phòng GD số 4 Phòng GD số 9 Phòng GD số 2 Phòng GD số 3 Phòng GD số 5 Phòng GD số 6 Phòng GD số 7 Phòng GD số 8 Phòng GD số 10 Phòng GD số 11 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ. a.Hoạt động huy động vốn. Hoạt động của Ngân hàng trên phạm vi tại Hà Nội, nơi có nền kinh tế phát triển năng động gần như đứng đầu cả nước, chính điều kiện thuận lợi này tạo điều kiện to lớn cho sự trưởng thành và phát triển trong mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, trong đó không thể không kể đến sự phát triển và trưởng thành của hoạt động huy động nguồn vốn của Ngân hàng.Công tác huy động vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu khá nổi bật. Bảng 2.1. Kết quả công tác huy động vốn trong giai đoạn 2003-2006 Đơn vị tính : tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Tổng nguồn 4037 4470 4023 5905 Tốc độ tăng trưởng 6% 11% 1% 21% Nguồn không kỳ hạn 1046 918 985 1278 Nguồn có kỳ hạn dưới 12 tháng 1053 1376 820 859 Nguồn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 1938 2176 2219 3768 Nguồn : báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003, 2004, 2005, 2006. Như vậy trên bảng số liệu ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn trong 4 năm gần đây có những sự biến động khá rõ rệt, tuy nhiên các kết quả thu được vẫn đảm bảo và vượt kế hoạch đề ra đặc biệt trong hai năm từ năm 2005 đến năm 2006 tốc độ tăng trưởng tăng từ 1% đến 21% đó là một tín hiệu đáng mừng cho ngân hàng trong hoạt động huy động vốn. Nhìn vào bảng số liệu ta cũng thấy cơ cấu trong nguồn huy động dưới 12 tháng có xu hướng giảm dần từ 1053 tỷ đồng năm 2003 xuống còn 859 tỷ đồng vào năm 2006, còn nguồn huy động trên 12 tháng tăng từ 1938 tỷ đồng năm 2003 lên đến 3768 tỷ đồng năm 2006 điều này chứng tỏ đã có sự tăng trưởng vững chắc trong hoạt động huy động của chi nhánh. b. Hoạt động sử dụng vốn. Hoạt động tín dụng của Chi nhánh chủ yếu tập trung trong lĩnh vực cho vay. Các hoạt động tín dụng khác như chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê chỉ giữ chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong đó chất lượng và số lượng của hoạt động cho vay không ngừng tăng lên. Cụ thể tổng dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm (trong 4 năm 2003 - 2006) là 16.57%, liên tục trong các năm (từ 2003-2004) tỷ lệ nợ quá hạn đều chiếm tỷ lệ nhỏ không đáng kể, so với các năm trước thì vào năm 2006 Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ còn có thêm nghiệp vụ bảo lãnh với tổng giá trị là 2,404 tỷ đồng đây chính là những thành công của chi nhánh báo hiệu một tương lai rộng mở cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Bảng 2. 2. Kết quả hoạt động cho vay trong giai đoạn 2003-2006 Đơn vị tính: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Tổng dư nợ 1515 2200 2210 2300 Tốc độ tăng trưởng 3.3% 45.2% 0.45% 4.07% Dư nợ ngắn hạn 642 1200 1297 1418 Dư nợ trung và dài hạn 873 1000 913 882 Nguồn : báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003, 2004, 2005, 2006. c. Hoạt động kế toán thanh toán. Mặc dù doanh số thanh toán lớn, lại là đầu mối thanh toán của gần 29 tỉnh thành cho hệ thống Ngân hàng nông nghiệp nhưng công tác thanh toán của Chi nhánh luôn đảm bảo an toàn, chính xác. Ngoài ra Chi nhánh đã triển khai thành công một số dịch vụ mới như dịch vụ chuyển tiền nhanh WESTERN UNION, dịch vụ trả lời tự động PHONE BANKING. Cho đến năm 2006 tổng số thẻ ghi nợ ATM đã phát hành đạt 26.947 thẻ tăng 70% so với năm 2005, thẻ tín dụng nội địa là 04 thẻ. Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của doanh số thanh toán là 38.86%, trong đó tỷ trọng doanh số tiền mặt trên tổng doanh số thanh toán giảm đáng kể từ 4.34% năm 2003 xuống còn 2.93% năm 2006. Bảng 2.3. Kết quả tài chính, kế toán và ngân quỹ trong giai đoạn 2003-2006. Đơn vị tính : tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Tổng doanh số thanh toán 132,804 160,149 160,537 213,482 Doanh số thu tiền mặt 5771 5571 5237 6,260 Doanh số chi tiền mặt 5735 5587 5230 6,250 Quỹ thu nhập 946A 111,328 86,3 67,469 79,648 Tổng thu 946A 302,921 308,287 406,718 575,520 Tổng chi 946A 191,593 221,987 340,135 498,213 Nguồn : báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003, 2004, 2005, 2006. d. Các hoạt động cơ bản khác. Kiểm tra kiểm toán: Hàng năm tại chi nhánh điều có các cuộc kiểm tra thường xuyên nhằm tìm và khắc phục những điểm còn yếu kém trong hoạt động của chi nhánh, chi nhánh cũng thường xuyên tự kiểm tra và giám sát hoạt động của bản thân mình cụ thể năm 2005 Chi nhánh đã được các đoàn kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước Hà Nội, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam về Thanh kiểm tra 04 cuộc trong đó hai lần của Ngân hàng Nhà nước và hai lần của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội. Ngoài ra trong năm 2006 chi nhánh đã thực hiện 06 đợt tự kiểm tra. Công tác tổ chức và đào tạo cán bộ cũng được Chi nhánh quan tâm năm 2006 chi nhánh có hơn 206 người, trong đó 4% có trình độ trên đại học, đại học cao đẳng chiếm 80%, trung cấp chiếm 4%, số người chưa qua đào tạo là 12%. Công tác về tiếp thị và tin học cũng được xúc tiến và thực hiện tốt nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của Ngân hàng. 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. 2.2.1. Khái quát về cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh. Cùng với xu thế phát triển và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam trong thời đại mới ngày nay, NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ đã không ngừng đổi mới công nghệ và tư duy nhằm phục vụ một cách tốt nhất các khách hàng của mình. 2.2.1.1. Cho vay lần từng Phương thức cho vay từng lần hiện nay được áp dụng phổ biến, mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng làm đơn xin vay gửi cán bộ tín dụng và cán bộ tín dụng xem xét hồ sơ xin vay,cán bộ tín dụng xem xét nếu có thể cho vay thì bắt đầu làm thủ tục trên máy, trình ban lãnh đạo xem xét và nếu duyệt cho vay thì sau đó ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng.Trong hồ sơ xin vay của khách hàng phải có giải trình về mục đích vay vốn, tổng nhu cầu đã trừ đi số vốn đơn vị đã có, hoạch định quá trình chu chuyển vốn của đối tượng xin vay vốn với khả năng trả nợ vốn vay. Việc giải ngân có thể giải ngân theo tiến độ thực hiện kế hoạch của khách hàng. Nếu khách hàng vay cho từng phương án, từng thương vụ Ngân hàng giải ngân một lần. Nhiều doanh nghiệp đã vay và được Ngân hàng giải ngân thành nhiều lần. Thu nợ: Tiến hành thu nợ theo kỳ hạn hoặc theo thời hạn cuối cùng đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đây là một phương thức cho vay đơn giản phù hợp với trình độ, năng lực quản lý và tổ chức của các tổ chức kinh tế tư nhân, cá thể, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn và cũng rất thích hợp kể cả những trường hợp khi tổ chức kinh tế vốn là những khách hàng lớn nhưng đang trong tình trạng thiếu khả năng thanh toán, mất tín nhiệm trong quan hệ giao dịch. Hoặc đối với các tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn không thường xuyên buộc các Ngân hàng thương mại phải cho vay từng món theo từng lần có nhu cầu. 2.2.1.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng Phương thức này Chi nhánh áp dụng đối với những khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. Khi khách hàng vay vốn có nhu cầu vay theo hạn mức tín dụng thì lập hồ sơ vay vốn cho Ngân hàng xem xét để xác định hạn mức tín dụng. Ngân hàng sau khi tiếp nhận hồ sơ, xem xét và phân tích thẩm định tình hình tài chính cũng như xem xét các vấn đề có liên quan tới doanh nghiệp sẽ lập báo cáo và làm hồ sơ xét duyệt hạn mức tín dụng trình hội đồng tín dụng bao gồm các thành viên trong ban lãnh đạo xem xét và ký duyệt hay không duyệt. Sau khi có hạn mức tín dụng đối với mỗi khách hàng là các doanh nghiệp khi cần vốn vay thì họ phải lập hồ sơ và phương án của dự án vay vốn đưa đến Ngân hàng và Ngân hàng xem xét giải ngân theo tiến độ dự án và tổng số tiền vay không vượt mức hạn mức tín dụng đã cho phép. Và mỗi lần nhận tiền vay thì cán bộ tín dụng phụ trách doanh nghiệp trực tiếp giám sát và lập giấy nhận nợ kèm theo theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Và mức lãi suất Ngân hàng cho vay đã được hội đồng tín dụng duyệt cho vay trước nên khi khách hàng cần vốn là Ngân hàng có thể cung cấp nhanh chóng cho khách hàng. Khi nhận được hồ sơ, cán bộ tín dụng lập tức làm hợp đồng tín dụng trên máy và ký kết hợp đồng tín dụng nhưng phải lưu ý rằng là các khoản vay này không quá 12 tháng. Thông thường Ngân hàng thu nợ theo từng hợp đồng tín dụng, theo như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và sau 1 năm thì Ngân hàng thường xét duyệt lại hạn mức tín dụng của doanh nghiệp dựa trên tình hình của doanh nghiệp, nhu cầu của doanh nghiệp trong thời gian tới cũng như phương án kinh doanh trong thời gian tới của doanh nghiệp. 2.2.1.3 Cho vay theo dự án đầu tư Khách hàng thường có các dự án đầu tư lớn nhưng không đủ vốn để thực hiện dự án này bằng số vốn tự có được cho nên muốn vay của Ngân hàng để thực hiện dự án. Khi Ngân hàng nhận được dự án kinh doanh của doanh nghiệp cùng với hồ sơ xin vay của doanh nghiệp, các cán bộ tín dụng sẽ thẩm định dự án, thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như nguồn đảm bảo trả nợ của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của Ngân hàng về những vấn đề đó thì Ngân hàng mới quyết định có cho vay hay không. Khi đó cán bộ tín dụng sẽ trả lời doanh nghiệp là đồng ý cho doanh nghiệp vay để thực hiện dự án hay không. Nếu đồng ý thì làm hợp đồng tín dụng với khách hàng và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng. Thông thường thì trong các trường hợp cho vay theo dự án thì mức cho vay bao giờ cũng thấp hơn mức tổng vốn ban đầu của dự án và Ngân hàng thương giải ngân theo tiến độ của dự án và thu nợ và lãi theo quá trình khấu hao cũng như lợi nhuận của dự án đem lại trong thời gian nhanh nhất mà khách hàng và Ngân hàng đã thoả thuận trong hợ đồng. 2.2.1.4 Cho vay trả góp Đó là hình thức cho vay mà Chi nhánh sau khi đã đồng ý cho vay và tính toán chính xác, Ngân hàng và khách hàng thoả thuận số lãi và vốn gốc trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Trong các năm từ 2003 đến 2004 thì tại chi nhánh Ngân hàng thực hiện cho vay chả góp chủ yếu cho các DNVVN mua máy móc trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất. 2.2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ. a.Các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, và tổng dư nợ. Các doanh số này đều cho ta biết được khả năng cho vay của Ngân hàng và khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng. Ta có thể hiểu rõ hơn thông qua bảng số liệu sau Bảng 2.4. Bảng báo cáo doanh số cho vay, doanh số thu nợ, và tổng dư nợ đối với DNVVN qua các năm Đơn vị : tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Doanh số cho vay 2825.9 3129 3067.8 4133.5 Tốc độ tăng trưởng 10.6% 10.7% (1.95%) 34.7% Doanh số thu nợ 2650 2895.4 2880.1 3913.5 Tốc độ tăng trưởng 8.9% 9.2% (0.52%) 35.8% Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng năm 2006 là năm có tốc độ tăng trưởng về doanh số cho vay và doanh số thu nợ cao nhất, lần lượt là 34.7% và 35.8% , điều này cho ta thấy quy mô hoạt động của Ngân hàng không ngừng gia tăng, trong các năm từ 2003 đến năm 2006 tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đều có xu hướng gia tăng từ 10.6% lên đến 34.7%, tuy vào năm 2005 có giảm đôi chút (1.95%), đây chính là minh chứng cho hiệu quả tín dụng khá tốt của Ngân hàng. Doanh số thu nợ qua các năm từ 2003 đến 2006 đều chiếm hơn 90% doanh số cho vay trong năm, tốc độ tăng trưởng qua các năm được giữ vững và tăng trưởng liên tục từ 8.9% năm 2003 đến 35.8% năm 2006.Tuy nhiên sự giảm tốc độ tăng trưởng vào năm 2005 là dấu hiệu chứng tỏ khả năng tín dụng của Ngân hàng vẫn chưa thể coi là ổn định, vì vậy Ngân hàng cũng cần phải có điều chỉnh thích hợp hơn nữa trong công tác tín dụng của mình. b.Chỉ tiêu tổng dư nợ Bảng 2.5. Bảng báo cáo dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo ngành kinh tế qua các năm Đơnvị: triệu đồng Năm Ngành kinh tế 2003 2004 2005 2006 Tổng cộng Nội tệ Ngoại tệ Tổng cộng Nội tệ Ngoại tệ Tổng cộng Nội tệ Ngoại tệ Tổng cộng Nội tệ Ngoại tệ Nông lâm nghiệp 0 0 0 5615 5615 0 500 500 0 0 0 0 Thủy sản 0 0 0 3744 3744 0 0 0 0 0 0 0 Công nghiệp, xây dựng 34621 34621 0 4211 42111 0 42456 42456 30276 47937 47937 0 Thương mại, dịch vụ 126706 79824 46882 163767 103360 60407 126456 126456 83501 175452 110734 64718 ngành khác 15308 15308 0 18716 18716 0 11240 11240 5964 21199 21199 0 Tổng cộng 176635 129753 46882 233953 173546 60407 180652 180652 119741 244588 179870 64718 Tốc độ tăng trưởng 25.2% 32.45% (22.2%) 35.39% Qua bảng báo cáo dư nợ ta thấy rằng tổng dư nợ hàng năm đều tăng trưởng với tốc độ khá cao từ 25.2% năm 2003 đến 35.39% năm 2006 tuy vào năm 2005 tốc độ tăng trưởng có bị giảm 22.2% việc tốc độ tăng trưởng bị giảm là do trong năm 2005 doanh số cho vay thương mại và dịch vụ bị giảm khoảng 15% so với năm 2004 đó là nguyên nhân chủ yếu khiến cho tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ năm 2005 bị giảm so với năm 2004. Dư nợ hàng năm tăng cho ta biết Ngân hàng khá thành công trong công tác tín dụng đặc biệt là vào năm 2006 (đạt 244588 triệu đồng), vì nếu Ngân hàng không thực hiện tốt công tác tín dụng tình trạng ứ đọng vốn sẽ xảy ra và nó là một nguyên nhân khiến cho tình hình tài chính của Ngân hàng chở nên bất ổn, chính vì thế mà sự tăng trưởng trong tổng dư nợ qua hàng năm là một tín hiệu đang mừng cho Ngân hàng. Ta có thể nhận thấy rõ hơn sự tăng trưởng thông qua biểu đồ sau. Qua biểu đồ ta thấy rằng dư nợ tín dụng của Chi nhánh không ngừng phát triển tuy không đều nhưng điều đó cũng nói lên sự phát triển khá bền vững của Chi nhánh. c. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng. Trong hoạt động tín dụng Ngân hàng thì một vấn đề hết sức quan trọng mà chúng ta phải đề cập đến đó chính là nợ xấu, hiệu quả tín dụng chỉ có thể đạt được khi tỷ lệ có vấn đề, nợ quá hạn vv… trong tổng dư nợ không chiếm quá cao để hiểu được tình hình nợ quá hạn trong Chi nhánh Ngân hàng chúng ta cùng xem xét bảng số liệu sau. Bảng 2.6. Bảng tổng hợp về các tỷ lệ nợ xấu qua các năm Đơn vị :triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Tổng dư nợ 176635 233953 180652 244588 Tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn (Nhóm 3) 0.3% 0 0.05% 0.07% Tỷ lệ nợ nghi ngờ (Nhóm 4) 0 2.62% 3.61% 2.7% Tỷ lệ nợ tổn thất (Nhóm 5) 0.11% 1.5% 2.02% 1.6% Qua bảng trên ta thấy rằng tỷ lệ nợ loại 4( nợ nghi ngờ) trong 3 năm 2004,2005,2006 chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng dư nợ, đây chính là khó khăn của Ngân hàng do trong những năm gần đây do quá trình hội nhập mà sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khi không có khả năng chả nợ vay Ngân hàng khi đến hạn. Năm 2004,2005,2006 tổng số tiền nợ loại 4 lần lượt là 6133(triệu đồng), 6526(triệu đồng), 6622(triệu đồng). Đặc biệt nợ loại 5( nợ được xếp vào loại tổn thất, tức là đối với khoản nợ này Ngân hàng không thể thu hồi gốc và lãi) cũng đã chiếm 2.02% tổng dư nợ cho vay vào năm 2005 và hơn 1% trrong các năm 2004 và 2006, đó chính là những khó khăn và vướng mắc mà Chi nhánh Ngân hàng đã gặp phải trong những năm gần đây, tuy nhiên trong các năm 2003 đến năm 2005 thì những khoản nợ xấu đó cũng đã được Ngân hàng giải quyết khá tốt bằng chứng thể hiện ở chỗ hơn 70% các khoản nợ này đã được Ngân hàng bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro và bằng các hoạt động như phát mại tài sản thế chấpvv… Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm 70% tổng thu nhập của Ngân hàng, chính vì vậy mà mọi quyết định cho vay của Ngân hàng đều ảnh hưởng đến khả năng tồn tại của Ngân hàng, vậy nên việc giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng là vấn đề tiên quyết, quỹ dự phòng rủi ro ra đời chính là một biện pháp làm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, bù bắp những khoản nợ không còn khả năng thu hồi . Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro cũng là một chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng tỷ lệ này cho ta biết cứ một đồng mà Ngân hàng hiện đang cho vay thì khả năng mất bao nhiêu đồng. Với Ngân hàng NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ ta có thể đánh giá thông qua bảng số liệu sau. Bảng 2.7. Bảng tỷ lệ dự phòng đối với DNVVN của Chi nhánh Ngân hàng qua các năm Đơn vị:triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Tổng dư nợ 176635 233953 180652 244588 Qũy dự phòng rủi ro 6958.44 15079.3 18007.05 18860.5 Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro 3.93% 6.44% 9.96% 7.71% Qua bảng số liệu ta thấy rằng quỹ dự phòng rủi ra tăng qua các năm, năm 2006 tăng 171% so với năm 2003, việc tăng trưởng nhanh dần qua các năm này là do nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới nên cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, việc rủi ro trong hoạt động kinh doanh có thể xảy ra bất cứ lúc nào, trong các năm từ 2003 đến 2006 thì ta có thể thấy rằng cứ 100 đồng mà Ngân hàng bỏ ra cho vay khả năng mất có thể lên đến hơn 9 đồng (9.96% năm 2005). So với năm 2005 thì trong năm 2006 tỷ lệ quỹ dự phòng đã giảm chỉ còn 7.71% so với 9.96% năm 2005 đây chính là sự cố gắng của Ngân hàng, tuy nhiên so với tỷ lệ trong hai năm 2003 và 2004 thì vẫn còn khá cao. d. Chỉ tiêu về lợi nhuận. Chỉ tiêu thu nhập ròng sau thuế là chỉ tiêu hết sức quan trọng, nó đánh giá khả năng hoạt động của Ngân hàng có thực sự hiệu quả không, đặc biệt là trong công tác tín dụng, hiệu quả tín dụng không thể có nếu thu nhập ròng của Ngân hàng là quá thấp. Với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Láng Hạ thu nhập ròng sau thuế qua các năm ( từ năm 2003 đến năm 2006 ) không ngừng ra tăng. Ta có thể nhận xét điều này thông qua bảng số liệu sau. Bảng 2.8. Bảng thu nhập ròng sau thuế của NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ qua các năm. Đơn vị:tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Thu nhập ròng sau thuế 66.79 69.5 76.37 86 Tốc độ tăng trưởng 3,56% 4.057% 14.2% 12.6% Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng của thu nhập ròng sau thuế của Chi nhánh Ngân hàng không nghừng tăng lên từ 3.56% năm 2003 lên đến 12.6% năm 2006. Trong năm 2006 thì thu nhập sau thuế của Ngân hàng đạt cao nhất 86 (tỷ đồng), điều này chứng tỏ qua các năm hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh không nghừng được nâng cao. Từ năm 2004 đến năm 2006 tốc độ tăng trưởng đạt hai con số 14.2% năm 2005 và 12,6% năm 2006, chứng tỏ sự phát triển không nghừng của Chi nhánh. 2.2.3. Đánh giá khái quát hiệu quả cho vay các DNVVN tại chi nhánh. 2.2.3.1 Những thành tựu đã đạt được. Trong các năm vừa qua Ngân hàng thực hiện tốt công tác cho vay, doanh số cho vay đạt 70% tổng nguồn huy động, doanh số thu nợ đạt hơn 90% tổng doanh số cho vay, điều nay chứng tỏ hiệu quả tín dụng của Ngân hàng khá cao. Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng không quá 4% tổng dư nợ, trong các năm 2003 và 2004 tỷ lệ đối với các loại nợ nhóm 3, 4, 5 không vượt quá 3%. Các con số này cho biết khả năng huy tín dụng của Ngân hàng khá cao. Trong những năm gần đây việc cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường giữa các Ngân hàng là một nguyên nhân khiến cho việc hoạt động tín dụng ngày càng chở nên khó khăn hơn, trong thời đại của nền kinh tế thị trường ngày nay các Ngân hàng phải tìm đến khách hàng chứ không thể để tự khách hàng tìm đến mình như trước nữa. Tổng dư nợ của Ngân hàng trong bốn năm gần đây đều đạt ở mức cao từ 176.635 (tỷ đồng) đến 244.588(tỷ đồng), điều này cho biết khả năng tín dụng trong tương lai của Ngân hàng là khá tốt, hàng năm Ngân hàng đặt quan hệ tín dụng được với hơn 150 doanh nghiệp vừa và nhỏ con số này qua các năm còn tăng lên khá nhanh, điều này chứng tỏ Ngân hàng cũng đã chiếm được một thị phần không nhỏ trong công tác tín dụng. Qua công tác kho quỹ và tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro cũng cho ta thấy khả năng mất vốn của Ngân hàng khi thực hiện công tác tín dụng, tuy vào năm 2005 (9.96%) con số này khá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32124.doc
Tài liệu liên quan