MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2
1.1 HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2
1.1.1 Khái quát về công ty chứng khoán 2
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm công ty chứng khoán 2
1.1.1.2 Hoạt động của công ty chứng khoán 6
1.1.2 Hoạt đông môi giới tại công ty chứng khoán 11
1.1.2.1 Khái niệm và Đặc điểm hoạt động môi giới chứng khoán 11
1.1.2.2 Vai trò của hoạt động Môi Giới trong Công Ty Chứng Khoán 12
1.1.2.3 Quy trình hoạt động môi giới 15
1.1.2.4 Các loại hình môi giới 18
1.2 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 19
1.2.1 Khái niệm 19
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới. 20
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới 21
1.2.3.1 Nhân tố chủ quan 21
1.2.3.2 Nhân tố khách quan 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 26
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 26
2.1.1 Lịch sử hình thành 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 27
2.1.3 Hoạt động của công ty chứng khoán Thăng Long 28
2.1.3.1 Hoạt động môi giới 29
2.1.3.2 Hoạt động tự doanh 31
2.1.3.4 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 35
2.1.4 Kết quả kinh doanh của công ty 36
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 38
2.2.1 Giới thiệu về hoạt động môi giới công ty chứng khoán Thăng Long 38
2.2.1.1 Lịch sử hình thành hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Thăng Long 38
2.2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Thăng Long 38
2.2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới ở công ty chứng khoán Thăng Long 39
2.2.2.1 Các dịch vụ môi giới đang cung cấp 39
2.2.2.2 Quy trình giao dịch tại công ty chứng khoán Thăng Long 40
2.2.2.3 Các loại hình môi giới tại công ty chứng khoán Thăng Long 42
2.2.2.4 Kết quả hoạt động môi giới 43
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 46
2.3.1 Thành tựu đạt được 46
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 47
2.3.2.1 Hạn chế 47
2.3.2.2 Nguyên nhân 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 51
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 51
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHO CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 52
3.2.1 Xây dựng quy trình hoạt động môi giới hoàn thiện 52
3.2.2 Nghiên cứu cung cấp cho khách hàng những dịch vụ mới 54
3.2.3 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực 55
3.2.4 Hiện đại hóa đảm bảo sự hoạt động ổn định, chính xác của hệ thống phần mềm kỷ thuật 56
3.2.5 Kế hoạch hóa hoạt động Marketting, tiếp thị đến từng nhà đầu tư 56
3.2.6 Nâng cao quy mô vốn của chủ 57
3.3 KIẾN NGHỊ 58
KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHOẢN 60
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Quy trình môi giới 17
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức 27
Sơ đồ 2.2 Lĩnh vực hoạt động của TSC 28
Sơ đồ 2.3 Các dịch vụ của công ty 29
Sơ đồ 2.4 Cơ cấu tổ chức hoạt động môi giới 38
Biểu đồ 2.1 Quá trình tăng số tài khoản của công ty 45
Bảng 2.1. Các mốc sự kiện quan trọng 27
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 37
Bảng 2.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty 37
Bảng 2.4. Biểu phí giao dịch của TSC. 40
Bảng 2.5. Top 10 công ty dẫn đầu thị phần môi giới ở HOSE 43
Bảng 2.6. Top 10 thị phần môi giới cổ phiếu tại HNX 44
Bảng 2.7. Cơ cấu doanh thu của công ty 45
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động môi giới qua các năm 46
Bảng 2.9. Doanh thu hoạt động môi giới các công ty chứng khoán 47
Bảng 2.10 So sánh về mặt công nghệ các công ty chứng khoán 48
59 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3203 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của bên bán và giá chào mua của bên mua. Vì thế có thể nói doanh số của môi giới thông thường chỉ là các phí giao dịch của khách hàng phải bỏ ra để giao dịch. Còn doanh số của hoạt động môi giới lập giá là kết quả của cả một quy trình hoạt động phức tạp và nghệ thuật.
Nói chung hoạt động môi giới lập giá cũng đòi hỏi ở nhân viên những kỹ năng và trình độ làm việc cao như ở hoạt động môi giới thông thường. Nhưng cũng cần phải nói với những nhân viên làm người môi giới lập giá thường phải vất vả và có cường độ làm việc cao hơn nhiều so với hoạt động môi giới thông thường. Bởi ngoài thực hiện các hoạt động giao dịch thì nhà môi giới lập giá còn phải bỏ công tìm kiếm khách hàng thông qua các lệnh chào mua và chào bán.
Nhà tạo lập thị trường ( market maker)
Nhà tạo lập thị trường theo nghĩa hiểu thì đó là “ những người luôn thực hiện những giao dịch mua đi bán lại cho một hoặc một số loại thị trường nhằm mục đích tạo tính thanh khoản cho loại chứng khoán đó”.
Vậy có thể nói sự so sánh giữa nhà tạo lập thị trường với nhà môi giới là khập khiễng. Bởi chúng ta dễ dàng nhận ra những yếu tố sau:
+ Trong khi hoạt động môi giới thông thường cũng như hoạt động môi giới lập giá đều là hoạt động theo các quy trình nhất định và thường mang tính bị động nhiều hơn là chủ động trong việc tiếp xúc với khách hàng. Ngược lại nhà tạo lập thị trường thì luôn tìm kiếm khách hàng và thực hiện các giao dịch.
+ Hoạt động Môi Giới thông thường bao gồm tất cả các giao dịch liên quan đến tất cả các loại chứng khoán hiện tại niêm yết trên các sàn sơ cấp cũng như thứ cấp nhằm tạo ra tính thanh khoản cho cả thị trường. Trong khi đó nhà tạo lập thị trường thì chỉ quan tâm đến giao dịch của một hoặc một số loại chứng khoán nhất định để tạo tính thanh khoản cho những chứng khoán đó.
+ Hoạt động môi giới là nhằm mục tiêu tọa tính thanh khoản cho toàn thị trường và “ vì lợi ích của khách hàng”. Trong khi đó mục tiêu hoạt động của nhà tạo lập thị trường là tạo ra tính thanh khoản cho một số loại chứng khoán.
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
Khái niệm
Khi xét đến hiệu quả của một hoạt động nào đó người ta thường xét đến mức độ lợi ích mà hoạt động đó mang lại cho chủ thể có liên quan, chủ thể ở đây có thể là chủ thể trực tiếp hoặc chủ thể gián tiếp.
Hoạt động môi giới chứng khoán cũng được thể hiện ở hai mặt là hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.
Hoạt động môi giới sẽ phát triển mạng lưới khách hàng cho công ty, từ đó công ty có thể mở rộng thị phần gia tăng khoản thu nhập từ phí môi giới cho công ty.
Đối với khách hàng, hoạt động môi giới làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, nhà đầu tư tiếp cận được những thông tin kịp thời và chính xác. Ngoài ra, khách hàng sẽ được sự tư vấn từ các nhân viên môi giới có trình độ chuyên nghiệp, từ đó sẽ có những quyết định sáng suốt trong đầu tư mang lại lợi nhuận cao.
Xét mặt hiệu quả gián tiếp
- Đối với công ty chứng khoán, hoạt động môi giới không chỉ mang lại những hiệu quả trực tiếp như ở trên mà thông qua hoạt động môi giới công ty có thể phát triển các dịch vụ khác nữa, như bán các bản phân tích nhận định thị trường cho khách hàng.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Công ty chứng khoán được cho là hiệu quả khi cung cấp cho cơ quan quản lý đầy đủ thông tin chính xác kịp thời giúp cơ quan quản lý thị trường bình ổn thị trường.
Đối với doanh nghiệp thông qua hoạt động môi giới, các công ty sẽ xây dựng hình ảnh cho mình, những công ty làm ăn có hiệu quả hình ảnh tốt sẽ có cơ hội huy động vốn từ thị trường chứng khoán dễ dàng hơn.
Như vậy, hiệu quả hoạt động môi giới được đánh giá thông qua khản năng phân tích, dự báo công bố thông tin và chính sách maketting của công ty.
Một công ty có khản năng phân tích dự báo thị trường và nhận định xu hướng tốt các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường, cung cấp tư vấn cho khách hàng khi quyết định mua bán mới hiệu quả.Xét cho cùng thì mối quan hệ với khách hàng, thị phần của công ty và khoản lợi nhuận của công ty là cái mà hoạt động môi giới muốn hướng tới. Khi công ty thu hút được khách hàng đến với mình, giá trị giao dịch của công ty sẽ tăng lên từ đó lợi nhuận công ty sẽ tăng lên. Cho nên phát triển mối quan hệ với khách hàng chính là cái đích của hoạt động môi giới.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới.
Hiệu quả hoạt động môi giới là mức độ kết quả hoạt động môi giới mang lại cho các chủ thể liên quan. Các chỉ tiêu sau thường dùng để đánh giá về hiệu quả của hoạt động môi giới.
Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động môi giới so với tổng lợi nhuận mà công ty thu được
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được hoạt động môi giới đóng góp vào tổng lợi nhuận công ty như thế nào, thông qua chỉ tiêu này đánh giá được mức độ ảnh hưởng của hoạt động môi giới trong thu nhập của công ty.
Thị phần môi giới: là chỉ tiêu được đo bằng tỷ lệ giữa số lượng khánh hàng của công ty so với tổng số nhà đầu tư trên thị trường, nếu chỉ số này cao chứng tỏ lượng khách hàng tại công ty cao và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động môi giới trên doanh thu
Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận từ hoạt động môi giới chia cho doanh thu từ hoạt động này.Chỉ tiêu này phản ánh để có bao một đồng lợi nhuận thì cần bao nhiêu đồng daonh thu, thông qua chỉ số này chúng ta có thể đánh giá được mức độ hiệu quả từ hoạt động môi giới.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới, chúng ta có thể chia thành hai nhóm nhân tố sau:
Nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan là nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới. Nhóm nhân tố này bao gồm các yếu tố cơ bản sau.
Chiến lược kinh doanh của công ty
Chiến lược kinh doanh của công ty là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động môi giới. Chiến lược kinh doanh phải sát với năng lực thực tế của công ty, nếu chiến lược cách xa với điều kiện thực tế của công ty thì khó mà đạt được mục đích. Đối với hoạt động môi giới cũng vây, một chiến lược kinh doanh rõ ràng, sát thực với những điều kiện sẵn có của công ty thì hoạt động môi giới mới đạt được hiệu quả tốt nhất.
Uy tín và quy mô của công ty
Rõ ràng uy tín của công ty có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động môi giới. Một công ty có uy tín lớn trên thị trường thì sẽ dễ dàng thu hút được khách hàng, đối với những khách hàng kiến thức chứng khoán chưa sâu, mới tham gia vào thị trường chưa có kinh nghiệm, một công ty với đội ngũ môi giới chuyên nghiệp, tư vấn tốt thì đó là lựa chọn số một cho họ.
Một công ty có quy mô lớn về tiềm lược tài chính và mạng lưới hoạt động sẽ có lợi thế khi thu hút được khách hàng. Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khi quyết định mở tài khoản đầu tư chứng khoán của khách hàng đó là họ thường chọn những công ty chứng khoán gần nơi ở, nơi làm việc của họ.
Mô hình tổ chức và cách thức quản lý
Mô hình tổ chức và cách thức có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động môi giới cúa công ty. Mô hình tổ chức phải phù hợp với các hoạt động của công ty, yêu cầu mô hình tổ chức là phải đơn giản, gọn nhẹ nhưng phải hoạt động hiệu quả. Việc tách bạch chức năng các phòng ban vừa tạo tính độc lập vừa tạo nên tính chuyên môn hóa trong hoạt động của công ty. Ban kiểm soát cũng dễ dàng kiểm soát hoạt động các phòng ban của công ty và cũng dễ dàng quy trách nhiệm cho từng phòng ban khi có sai sót trong hoạt động.
Hệ thống thông tin và hoạt động phân tích
Trong đầu tư chứng khoán, thông tin là tiền, thông tin có ảnh hưởng rất lớn trong quyểt định mua bán chứng khoán. Thông tin bao gồm thông tin về nền kinh tế vĩ mô, thông tin về doanh nghiệp và cả tin đồn trên thị trường. Công ty chứng khoán có một hệ thống thông tin tốt phải biết cập nhật, chọn lọc các thông tin và tổng hợp lại cung cấp cho nhà đầu tư kịp thời để quyết định đầu tư có hiệu quả nhất. Những thành phần quan trọng nhất của hệ thống thông tin là con người và trang thiết bị xử lý thông tin, phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa hai yếu tố trên thì mới có thể xây dựng được một hệ thống thông tin tốt.
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Là một trong hai yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến việc phân tích xử lý thông tin, dễ nhận thấy nếu một công ty có cơ sở vật chất kỷ thuật tốt thì việc phân tích xử lý thông tin của công ty sẽ nhanh hơn, cung cấp cho nhà đầu tư kịp thời hơn. Đồng thời với hệ thống vật chất kỷ thuật tốt thì việc thực hiện các dịch vụ như thanh toán luu ký sẽ dễ dàng hơn, khách hàng sẽ tiếp cận đến công ty tốt hơn.
Nhân tố con người
Môi giới chứng khoán là một nghề dịch vụ, cũng như các nghề dịch vụ khác, yếu tố con người ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động. Trong hoạt động môi giới, người môi giới vừa cần phải có kỹ năng tìm kiếm khách hàng, có một kiến thức chuyên sâu về chứng khoán từ đó mới phát triển được khách hàng cho công ty. Đa số doanh thu, hiệu quả đầu tư từ hoạt động môi giới của công ty chủ yếu xuất phát từ hoạt động của đội ngũ này. Nhưng không phải người môi giới nào cũng hoạt động có hiệu quả cao, để có thể thành công trong hoạt động môi giới một nhà môi giới thành công cần có những tố chất sau:
+ Thái độ phục vụ khách hàng
Nhà môi giới phải luôn tỏ thái độ niềm nở khi phục vụ khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng. Môi giới có thể phát triển khách hàng thông qua khách hàng mà họ có hiện tại.
+ Kiến thức chuyên môn
Đây là tố chất quan trọng nhất của một người môi giới, tâm lý của khách hàng là tin tưởng vào những người có kiến thức sâu rộng, nhà môi giới ngoài việc am hiểu về chứng khoán cần tìm hiểu thêm nhiều lĩnh vực để khi một thông tin tiếp nhận có thể tổng hợp nhanh và tư vấn kịp thời cho nhà đầu tư.Việc hiểu sâu biết rộng là một lợi thế cho các nhà môi giới khi mở rộng mạng lưới khách hàng cho công ty.
+ Năng lực và khản năng truyền đạt
Nhà môi giới cũng giống như một người thầy, một người thầy giỏi ngoài việc kiến thức giỏi cần phải có một kỹ năng truyền đạt cho khách hàng một cách ngắn gọn dễ hiểu và các thông tin phải logic, tránh việc truyền đạt lộn xộn khó hiểu cho nhà đầu tư.
+ Sự phát triển kỹ năng cá nhân và nghiệp vụ
Thị trường chứng khoán luôn thay đổi, không có bài học nào giống bài học nào trên thị trường. Các nhà môi giới muốn phát triển phải không ngừng học tập, rèn luyện kỹ năng của mình. Khối lượng công việc của nhà môi giới là rất nhiều, một lúc đồng thời xử lý nhiều việc khác nhau, mà yêu cầu công việc đòi hỏi phải xử lý nhanh chính xác. Do đó, người môi giới phải thường xuyên rèn luyện nâng cao kỹ năng của mình để đáp ứng nhu cầu của công việc.
+ Quan hệ khách hàng
Kiếm được khách hàng đã khó nhưng việc giữ khách hàng càng khó hơn. Quan hệ với khách hàng là một nghệ thuật, một người môi giới vừa là một nhà tài chính vừa phải là một nhà marketting. Để giữ khách hàng, ngoài thực hiện tốt các công việc chuyên môn hằng ngày, cần phải thường xuyên tiếp xúc khách hàng, hiểu được hoàn cảnh và sở thích của khách hàng, đó là những yếu tố giúp cho mối quan hệ của khách hàng càng thắm thiết hơn.
Nhân tố khách quan
Bên cạnh nhóm nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới, nhóm nhân tố khách quan củng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động môi giới của các công ty chứng khoán. Bởi vì bất cứ hoạt động nào không thể tồn tại hoạt động độc lập mà nó còn phải phụ thuộc vào các chủ thể khác và chịu sự điều tiết của chủ thể khác. Nhóm nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới bao gồm các nhân tố sau:
Tính ổn định kinh tế, chính trị
Hoạt động môi giới là một hoạt động kinh tế, do vậy môi trường kinh tế và chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến hoat động môi giới. Dễ dàng nhận thấy, nếu một nền chính trị ổn định sẽ tạo ra niềm tin cho nhà đầu tư vào thị trường tài chính, khi mà niềm tin được cải thiện thì hoạt động môi giới sẽ dễ dàng phát triển.
Môi trường kinh tế ổn định là mức tăng trưởng kinh tế đều, lạm phát ở mức hợp lý, chính sách tỷ giá ổn định ẵe thu hút được dòng vốn đầu tư không chỉ trong nước mà còn thu hút được nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán. Mặt khác, môi trường kinh tế vĩ mô ổn định sẽ tạo cơ hội đâu tư cho các doanh nghiệp, phát triển mạng lưới kinh doanh của mình.
Hệ thống pháp lý
Bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào cũng phải có một hệ thống phát luật điều chỉnh lĩnh vực ấy trong lĩnh vực chứng khoán nói chung và lĩnh vực môi giới nói riêng. Một hệ thống pháp luật rõ ràng minh bạch cụ thể sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển hoạt động môi giới. Các quy định pháp lý trong hoạt động môi giới bao gồm: Quy định về tỷ lệ hoa hồng, cơ chế công bố thông tin, xử phạt, tỷ lệ tiền phí. Các yêu cầu để hành nghề môi giới chứng khoán và những yêu cầu của ủy ban chứng khoán khi muốn thành lập công ty chứng khoán.
Nhân tố chính sách
Chính sách khuyến khích đầu tư, về thu nhập đầu tư chứng khoán là các yếu tố rất quan trọng khi tham gia vào thị trường chứng khoán. Các chính sách này có thể là khuyến khích, hay hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là môi trường để các công ty chứng khoán hoạt động, một thị trường chứng khoán phát triển là điều kiện để phát triển hoạt động môi giới. Thông thường, hoạt động thì thị trường chứng khoán phát triển theo chu kỳ cho nên hoạt động môi giới tại công ty cũng phát triển theo các chu kỳ đó.
Thị trường cạnh tranh
Bất kỳ ngành nghề hay hay hoạt động kinh doanh nào luôn chịu sự cạnh tranh của các hoạt động khác, đối với hoạt động môi giới với đặc thù là hoạt động dịch vụ liên quan đến tài chính, nên sự cạnh tranh lại càng gay gắt hơn. Các hoạt động như bảo hiểm, tín dụng, bất động sản và một số hoạt động khác đang cạnh tranh thu hút khách hàng với hoạt động môi giới.
Tập quán văn hóa và kiến thức của dân chúng về chứng khoán
Đối với một nước có nền văn hóa phát triển, trình độ dân trí cao, có sự hiểu biết về thị trường chứng khoán thì sự tham gia vào đầu tư trên thị trường sẽ rất thuận lợi, ngược lại đối với một nước có nền văn hóa kém phát triển việc xây dựng hay phổ biến hoạt động đầu tư chứng khoán là rất khó khăn.
Khi dân chúng có kiến thức về chứng khoán, họ có cái nhìn mới hơn về thị trường chứng khoán, hoạt động môi giới vai trò của nhà môi giới. Họ biết đánh giá về lợi nhuận và rủi ro khi tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.Từ đó, đưa ra những quyết định trong hoạt động tài chính như nên gửi tiết kiệm hay là đầu tư vào chứng khoán. Sự am hiểu về chứng khoán của công chúng cũng giúp cho nhà môi giới dễ dàng truyền đạt thông tin hơn khi tư vấn cho họ.
Mức thu nhập và tiết kiệm của dân cư
Muốn đầu tư thì phải có tiền, tiền đầu tư xuất phát từ tiết kiệm và thu nhập. Như vậy, yếu tố này rất quan trọng khi xem xét đến mức độ tham gia thị trường chứng khoán của người dân. Rõ ràng khi thu nhập dân cư cao người dân sẽ tăng tiết kiệm lên hoặc tăng đầu tư, nếu người dân tăng đầu tư thì hoạt động môi giới sẽ rất phát triển và người môi giới sẽ là cầu nối đưa khách hàng vào tham gia thị trường.
Tóm lại, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới. Tùy từng trường hợp cụ thể mà công ty có thể xét mức độ ảnh hưởng của yếu tố nào nhất để từ đó có chính sách điều chỉnh cho phù hợp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG
2.1.1 Lịch sử hình thành
Tên Tiếng Việt:
Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
Tên Tiếng Anh:
THANG LONG SECURITIES JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt:
TSC
Địa chỉ:
Tầng 6, tòa nhà Toserco, số 273 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại:
04. 3733 7671
Fax:
04. 3733 7670
Email:
tschanoi@hn.vnn.vn
Website:
www.thanglongsc.com.vn
Vốn điều lệ:
800.000.000.000 VND
Người đại diện theo pháp luật:
- Ông Lê Đình Ngọc, Tổng Giám đốc
Được thành lập bởi Ngân hàng TMCP Quân Đội, Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long luôn giữ vững vị thế là một trong 5 công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam và thực hiện đầy đủ các hoạt động chứng khoán theo quy định của UBCK Nhà nước.
Ngân hàng TMCP Quân Đội được thành lập từ năm 1994 và được Ngân hàng Nhà nước trên toàn quốc. Năm 2007 được coi là năm thành công nhất trong lịch sử hoạt động ngân hàng của MB với các con số ấn tượng: nguồn vốn huy động đạt 23.010 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với đầu năm, đạt 139% kế hoạch đề ra; lợi nhuận trước thuế toàn hệ thống đạt 610 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2006.
Công ty Chứng khoán Thăng Long có số vốn điều lệ là 800 tỷ đồng với tổng tài sản gần 5000 tỷ đồng. Trong lĩnh vực môi giới chứng khoán TSC luôn nằm trong nhóm 5 công ty có thị phần môi giới đứng đầu thị trường. Vừa qua năm 2009, công ty đã vinh dự nhận được bằng khen của ủy ban chứng khoán là công ty chứng khoán có thị phần môi giới lớn nhất của Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Các mốc sự kiện quan trọng
Bảng 2.1 Các mốc sự kiện quan trọng
Tháng 5
2000
Được thành lập bởi Ngân hàng TMCP Quân Đội với vốn điều lệ 9 tỷ đồng
Tháng 3
2003
Khai trương Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh
Tháng 8
2003
Tăng vốn điều lệ lên 43 tỷ đồng
Tháng 5
2006
Tăng vốn lên 80 tỷ đồng
Tháng 12
2006
Tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng
Tháng 10
2007
Tăng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng
Tháng 12
2007
Chuyển thành công ty Cổ phần và tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng
Tháng 12
2008
Tăng vốn điều lệ lên 420 tỷ đồng
Tháng 9
2009
Tăng vốn điều lệ lên 650 tỷ đồng
Tháng 10
2009
Khai trương Chi nhánh tại Hải Phòng
Tháng 12
2009
Tăng vốn điều lệ lên 800 tỷ đồng
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức
Là công ty cổ phần nên mô hình tổ chức của công ty chứng khoán Thăng Long về cơ bản giống với mô hình tổ chức công ty cổ phần. Ngân hàng Quân Đội là cổ đông lớn nhất của công ty. Hội đồng quản trị bầu ra ban tổng giám đốc để điều hành hoạt động của công ty. Dưới ban tổng giám đốc là hệ thống giám đốc các khối môi giới, phân tích đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, công nghệ, và khối marketing. Ngoài ra, công ty còn có ban kiểm soát, ban quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và ban pháp chế.
2.1.3 Hoạt động của công ty chứng khoán Thăng Long
Sơ đồ 2.2 Lĩnh vực hoạt động của TSC
Hiện nay, công ty chứng khoán Thăng Long hoạt động chủ yếu 4 lĩnh vực. Đó là môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư và bảo lãnh phát hành.
Để thực hiện các hoạt động đó, hiện nay công ty đang cung cấp các dịch vụ sau đây.
Sơ đồ 2.3 Các dịch vụ của công ty
2.1.3.1 Hoạt động môi giới
Môi giới chứng khoán là dịch vụ trong đó TSC làm trung gian giúp khách hàng mua, bán các loại chứng khoán đã niêm yết và chưa niêm yết.
Tiện ích:
- Giao dịch được thực hiện nhanh chóng, chính xác với mức phí môi giới hợp lý
- Cung cấp các thông tin về chứng khoán, tài khoản tại sàn, qua điện thoại và thư điện tử
- Thủ tục đơn giản, thuận tiện, thông tin giao dịch khách hàng được giữ bí mật tuyệt đối
- Nhiều hình thức ưu đãi hấp dẫn.
Với uy tín lâu năm hoạt động trên lĩnh vực ngân hàng tài chính cộng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp,hoạt động môi giới được đánh giá rất cao. Trong những năm qua, công ty luôn nằm trong tốp những công ty dẫn đầu thị trường về thị phần môi giới. Đặc biệt trong năm 2009 công ty vươn lên vị trí dẫn đầu về thị phần môi giới.
Lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là việc TSC phối hợp với trung tâm lưu ký lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán.
Tiện ích:
- Miễn phí
- Thủ tục đơn giản, thuận tiện
- Tránh rủi ro cho khách hàng khi tự lưu giữ chứng khoán
- Giúp khách hàng nhanh chóng nhận được mọi quyền lợi về chứng khoán
Quản lý cổ đông
Dịch vụ quản lý cổ đông cung cấp cho các công ty đã cổ phần hóa nhưng chưa niêm yết cùng kết hợp để quản lý cổ đông một cách chuyên nghiệp, giúp các cổ đông thực hiện các quyền một cách thuận tiện nhất cũng như giúp cho doanh nghiệp tạo lập thị trường cho cổ phiếu của doanh nghiệp.
Quản lý cổ đông là hoạt động quản lý số cổ đông, số dư chứng khoán, quản lý việc chuyển nhượng cổ phần và thực hiện quyền cho cổ đông theo sự ủy quyền của tổ chức phát hành.
Tiện ích:
- Chuyên nghiệp
- Giá cả hợp lý
- Cách quản lý khoa học, rõ ràng
- Số liệu luôn chính xác vì đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nắm chắc nghiệp vụ
- Doanh nghiệp sẽ yên tâm trong việc quản lý tại bất cứ thời điểm nào
- Luôn luôn theo dõi được tình hình chuyển nhượng của cổ đông
- Đem lại sự thuận tiện cho cổ đông khi thực hiện các quyền lợi liên quan
2.1.3.2 Hoạt động tự doanh
Hoạt động tự doanh là hoạt động của công ty chứng khoán (CTCK) thực hiện việc mua và bán chứng khoán bằng nguồn vốn của công ty
Song song với hoạt động môi giới TSC đã đẩy mạnh hoạt động tự doanh, để tăng tiềm lực tài chính năm 2009 công ty đã thực hiện tăng vốn điều lệ lên 800 tỷ. Hoạt động tự doanh ở TSC chủ yếu là kinh doanh cổ phiếu niêm yết và OTC, kinh doanh trái phiếu ở công ty còn chưa phát triển.
2.1.3.3 Hoạt động tư vấn tài chính
Hoạt động tư vấn tài chính là một trong các hoạt động cơ bản của công ty, hai lĩnh vực chủ yếu đó là tư vấn doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.
Tư vấn doanh nghiệp
Tư vấn thực hiện đăng ký niêm yết
+ Tư vấn xử lý các vấn đề liên quan đến cổ phần, cơ cấu cổ đông, các văn bản pháp lý liên quan đến thủ tục đăng ký niêm yết tại TTGDCK Hà Nội hoặc Sở GDCK Hồ Chí Minh
+ Tư vấn hoàn thiện thủ tục đăng ký niêm yết
+ Tư vấn xây dựng Bản cáo bạch và hồ sơ đăng ký niêm yết
+ Kết hợp Phòng Lưu ký để hoàn thiện các công việc liên quan đến thực hiện lưu ký chứng khoán và hoàn tất niêm yết chứng khoán.
Tư vấn, định giá giá trị doanh nghiệp
+ Phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tài sản doanh nghiệp
+ Tư vấn lựa chọn phương pháp định giá phù hợp với thực tế doanh nghiệp
+ Kiểm kê, thẩm định giá trị tài sản doanh nghiệp
+ Tổng hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
+ Hoàn thành hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp tổng thể hoặc cung cấp chứng thư thẩm định giá trị doanh nghiệp (nếu có).
Tư vấn Tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp
+ Phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tài sản doanh nghiệp
+ Đánh giá chi phí doanh nghiệp. Đưa ra danh mục cơ cấu vốn hợp lý nhất
+ Tư vấn cách thức huy động và sử dụng vốn hiệu quả
+ Tư vấn quản trị chi phí và thực hiện quản trị tài chính doanh nghiệp hiệu quả.
Tư vấn trong lĩnh vực mua bán, thâu tóm và sáp nhập doanh nghiệp
Kết hợp với Phòng Pháp chế, Phòng phân tích đầu tư các hãng tư vấn luật hoặc các định chế tài chính để thực hiện các công việc mua bán, thâu tóm và sáp nhập giữa các khách hàng trong nước với các doanh nghiệp trong nước. Cụ thể như sau:
Xây dựng chiến lược sáp nhập công ty và lựa chọn đối tượng sáp nhập: Xác định tiêu chí mua bán, sáp nhập
Tìm kiếm và cung cấp danh sách các doanh nghiệp theo đối tượng và tiêu chí đã xác định
Khảo sát đánh giá hoạt động của cả hai phía mua- bán- sáp nhập
Phân tích tình hình hoạt động của cả hai bên doanh nghiệp
Đánh giá - định giá công ty bị mua, bị sáp nhập, bị thâu tóm để tư vấn mức giá hợp lý nhất cho bên mua
Thương thảo các điều kiện mua, bán, thâu tóm hợp lý nhất cho cả hai bên
Đánh giá tiềm lực tài chính và tư vấn cơ cấu vốn, tư vấn dàn xếp vốn để đạt được mục tiêu mua, thâu tóm.
Đối với khách hàng có nhu cầu chào bán công ty
Tư vấn hình thức chào bán công ty, xác định khách hàng mục tiêu
Đánh giá và định giá công ty chào bán
Lập Bản báo cáo và đánh giá công ty nhằm mục đích Chào bán với các nhà đầu tư đại chúng hoặc chào mua riêng lẻ
Tìm kiếm đối tác mua và thương lượng
Hỗ trợ tổ chức chào bán công ty
Hoàn thành việc bán công ty (bán một phần hoặc toàn bộ) và báo cáo kết thúc giao dịch
Tư vấn thực hiện thủ tục đấu giá chứng khoán
Tư vấn lựa chọn phương thức đấu giá chứng khoán theo đúng quy định của pháp luật
Tư vấn xây dựng quy chế công bố thông tin và cách thức công bố thông tin đấu giá
Tư vấn hoàn thiện thủ tục đăng ký thực hiện đấu giá thông qua các sàn giao dịch chứng khoán
Kết hợp với phòng/nhóm đấu giá thực hiện các công việc liên quan đến tổ chức và báo cáo về đợt đấu giá.
Tư vấn đổi mới doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
Xây dựng lộ trình cổ phần hóa/chuyển đổi doanh nghiệp
Lập đề án cổ phần hoá
Tư vấn định giá doanh nghiệp (nếu có)
Tư vấn xử lý các vấn đề tài chính, tài sản, cơ cấu tổ chức và quản trị doanh nghiệp
Tư vấn các thủ tục liên quan đến cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp
Tư vấn xử lý các vấn đề sau khi chuyển đổi doanh nghiệp.
Tư vấn phát hành chứng khoán theo hình thức phát hành chứng khoán riêng lẻ và phát hành chứng khoán ra công chúng
Phân tích nhu cầu huy động vốn và cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Tư vấn xây dựng phương án sử dụng vốn
Tư vấn lựa chọn phương án huy động vốn (cố phiếu, trái phiếu, …)
Xây dựng phương án và hình thức phát hành chứng khoán
Tư vấn công bố thông tin đợt phát hành (roadshows)
Xây dựng lộ trình và xác định thời điểm phát hành chứng khoán
Như vậy chúng ta có thể thấy hoạt động tư vấn doanh nghiệp của TSC đa dạng và phong phú. Để với TSC các công ty sẽ được cung cấp những dịch vụ tốt và hiệu quả nhất.
Dịch vụ tài chính cá nhân
Cầm cố chứng khoán
Dịch vụ cầm cố chứng khoán là dịch vụ được phối hợp giữa TSC và Ngân hàng TMCP Quân Đội giúp kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long.doc