MỤC LỤC:
LỜI MỞ ĐẦU 4
NỘI DUNG 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 6
1.1.1.Khái quát về thị trường chứng khoán 6
1.1.2. Khái niệm và chức năng của công ty chứng khoán 7
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán 8
1.1.4. Các nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán 10
1.2.KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 15
1.2.1. Khái niệm 15
1.2.2. Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp 16
1.2.3. Nội dung của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp 18
1.2.4. Điều kiện để phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN 32
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN CHI NHÁNH HÀ NỘI 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 32
2.1.2. Cơ cấu nhân sự 34
2.1.3. Cơ cấu sở hữu và số lượng cổ đông (tính đến thời điểm ngày 17/10/2006) 34
2.1.5. Hoạt động kinh doanh 35
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN CHI NHÁNH HÀ NỘI 43
2.2.1. Cơ sở triển khai hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn chi nhánh Hà Nội. 43
2.2.2. Nội dung hoạt động tư vấn tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn chi nhánh Hà Nội 46
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOAT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN CHI NHÁNH HÀ NỘI. 57
2.3.1.Những kết quả đạt được 57
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN CHI NHÁNH HÀ NỘI. 63
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 63
3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam 63
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn trong thời gian tới. 65
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN 67
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tư vấn 67
3.2.2. Xây dựng quy trình hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp 69
3.2.3. Nâng cao năng lực tài chính 70
3.2.4. Hoàn thiện chiến lược khách hàng 70
3.2.5. Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ sau tư vấn 71
3.2.6. Triển khai hoạt động Marketing về hình ảnh và hiệu quả hoạt động của công ty 71
3.2.7. Phối hợp chặt chẽ với các hoạt động khác của công ty 72
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 72
3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước 72
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan 75
KẾT LUẬN 79
Danh mục tài liệu tham khảo: 80
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2969 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nhuận sau thuế
108.424.197
13.018.719.463
25.353.915.495
246.641.892.129
Nguồn: Hồ sơ năng lực SSI
2.1.2. Cơ cấu nhân sự
Công ty Chứng khoán Sài Gòn hiện nay có 250 cán bộ thuộc biên chế thường xuyên, dài hạn, trong đó có 50 thạc sỹ và 190 cử nhân. Các cán bộ đều là những chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, được đào tạo chính quy tại các trường đại học chuyên ngành ở nước ngoài và trong nước như Nga, Úc, Mỹ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện Ngân hàng, Đại học Ngoại thương. Những cán bộ quản lý chủ chốt đều có kinh nghiệm làm việc trung bình 7-10 năm tại các tổ chức tài chính lớn. Các cán bộ chuyên viên cao cấp đã từng làm 3-5 năm ở trong nước và nước ngoài.
Ban lãnh đạo công ty bao gồm: 01 Tổng giám đốc, giúp việc cho Tổng giám đốc là 01 Phó Tổng giám đốc, 01 Giám đốc chi nhánh, 01 Giám đốc tài chính, 01 Giám đốc phát triển kinh doanh và Giám đốc nghiệp vụ.
2.1.3. Cơ cấu sở hữu và số lượng cổ đông (tính đến thời điểm ngày 17/10/2006)
Bảng 2: Cơ cấu sở hữu và số lượng cổ đông
STT
Cổ đông
Số cổ phần
Số lượng cổ đông
Tỷ lệ (%)
1
HĐQT,BKS,BGĐ (bao gồm Hong Long Ltd),
Trong đó:
Hong Long Ltd:
11.281.620
1.016.000
12
1
22,56%
2,032%
2
Cổ đông là CBCNV (trừ thành viên HĐQT, BGĐ,BKS)
1.910.260
76
3,82%
3
Cổ đông bên ngoài (không bao gồm Hong Long Ltd)
Trong đó:
Cổ đông nước ngoài (không bao gồm Hông Long Ltd)
36.808.120
2.000.000
1.590
2
73,62%
4%
Tổng cộng
50.000.000
1.678
100%
Nguồn: Bản cáo bạch công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
ĐHĐCĐ
HĐQT
BAN KIỂM SOÁT
BAN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HỘI SỞ
HỘI ĐỒNG ĐẦU TƯ
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Dịch vụ chứng khoán
TV đầu tư và quản lý vốn
Tư vấn TCDN
Đầu tư và BLPH
Phát triển kinh doanh PR
Nguồn vốn & KDTC
Tài chính kế toán
Hành chính
IT
Luật
Nhân sự
2.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.1.5. Hoạt động kinh doanh
2.1.5.1. Sản phẩm, dịch vụ chính của SSI
SSI có đầy đủ 5 nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đó là
Dịch vụ chứng khoán
Dịch vụ tư vấn và quản lý danh mục đầu tư
Dịch vụ tư vấn đầu tư và bảo lãnh phát hành
Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp
Tư vấn cổ phần hoá,
Tư vấn niêm yết,
Khảo sát và đánh giá hoạt động doanh nghiệp,
Xây dựng cấu trúc vốn tối ưu,
Tư vấn mua và sáp nhập công ty,
Tư vấn bán và giải thể công ty
Tư vấn thẩm định đánh giá chiến lược phát triển và định giá doanh nghiệp.
Dịch vụ thị trường vốn
Tư vấn huy động vốn qua IPO
Tư vấn huy động vốn qua kênh riêng
Ngoài ra mới triển khai dịch vụ mới là
Khối ngân hàng thương mại
Lập kế hoạch chiến lược
Quản lý thu hồi nợ quá hạn và nợ khó đòi
Quản trị nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ (Treasury Management)
Quản trị tài sản nợ/có (Asset/Liability Management)
Quản trị danh mục cho vay
Đánh giá hoạt động tín dụng
Tư vấn xây dựng phát triển hệ thống
2.1.5.2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần nhất
Cùng với xu hướng phát triển chung của TTCK Việt Nam, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn cũng không ngừng phát triển. Với xuất phát điểm là một CTCK lớn nhất ở Việt Nam với vốn điều lệ là 500 tỷ đồng, sau hơn 6 năm đi vào hoạt động, SSI đã thu được nhiều thành tựu khá to lớn, quy mô ngày càng mở rộng, lợi nhuận hàng năm cao, mạng lưới khách hàng ngày càng rộng khắp… Đặc biệt cổ phiếu của SSI là một trong những cổ phiếu mạnh trên thị trường, có xu hướng được niêm yết trên thị trường chứng khoán quốc tế. Các chỉ tiêu về doanh thu của SSI luôn dẫn đầu thị trường, các hoạt động của SSI luôn được các doanh nghiệp khác và công cúng đầu tư quan tâm và đón nhận. Có thể lượng hoá các thành tựu của SSI qua một số những số liệu thống kê sau:
Bảng 3: Hoạt động kinh doanh 2005 và 9 tháng đầu năm 2006
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
9 tháng đầu năm 2006 (luỹ kế)
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
20.566,5
39.938,4
171.612,5
Các khoản giảm trừ doanh thu
100,2
-
0,5
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh
20.466,3
39.938,4
171.612
Thu lãi đầu tư
7.305,4
10.967,1
9.724
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu lãi đầu tư
27.771,7
50.905,5
181.336
Chi phí từ hoạt động kinh doanh
13.871,1
23.362,5
36.513,5
Lợi nhuận gộp
13.900,6
27.543
144.855,5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
247,1
570,9
431
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
13.653,5
26.972,1
144.391,5
Lợi nhuận khác
-
0,412
1,64
Tổng lợi nhuận trước thuế
13.653,5
26.972,1
144.393
Lợi nhuận tính thuế
6.348,1
16.005,4
134.669
Thuế thu nhập doanh nghiệp
-
1.618,6
26.933,8
Lợi nhuận sau thuế
13.653,5
25.353,9
117.459
Nguồn: Bản cáo bạch công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
Dự kiến trong thời gian tới, SSI sẽ tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ lên 800 tỷ đồng, và có khả năng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Singarpo.
Riêng đối với từng loại hình dịch vụ, SSI cũng luôn thu được những kết quả khả quan.
Bảng 4: Tỷ trọng doanh thu theo dịch vụ của toàn công ty (từ hoạt động kinh doanh chứng khoán)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
%
2005
%
9 tháng đầu năm 2006 (luỹ kế)
%
Doanh thu môi giới CK
2.952,1
14,35
3.541,1
8,87
24.073
14,03
Doanh thu hoạt động tự doanh
14.952,1
72,7
23.960,1
59,9
119.390,8
69,6
Doanh thu quản lý DMĐT
141,5
0,35
4.565,4
6,67
Doanh thu BLPH, ĐLPH
-
5.010
12,5
8.037
4,7
Doanh thu tư vấn đầu tư
2.1650,3
10,45
3.423,7
8,6
5.458,5
3,18
Doanh thu lưu ký chứng khoán
20,97
0,1
252,8
0,6
667,36
0,4
Doanh thu khác
492
2,4
3.609,1
9,18
9.420,44
5,42
Tổng
20.566,5
100
39.938,4
100
171.612,5
100
Nguồn: Bản cáo bạch công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
Riêng trong từng hoạt động, kết quả đạt được tương đối khả quan:
Môi giới - Giao dịch.
SSI là CTCK tiên phong trong việc phục vụ khách hàng theo ngôn ngữ và văn hoá riêng của họ. SSI có hai nhóm môi giới chính gồm: nhóm môi giới khách hàng trong nước; nhóm môi giới khách hàng nước ngoài được chia thành ba mảng: nhóm khách hàng nói tiếng Anh, nhóm khách hàng nói tiếng Nhật và nhóm khách hàng là người Hoa. Đến thời điểm 30/09/2006, bộ phận môi giới giao dịch đang quản lý hơn 12.000 tài khoản trong đó hơn 1.100 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài (chiếm khoảng 64% thị phần) đến từ các quốc gia trên thế giới như Mỹ, Anh, Canada, Úc, Nhật, Hàn Quốc, Singapore, Hong Kong, Thái Lan, Đài Loan… Kể từ khi chính thức đi vào hoạt động vào năm 2000 đến nay, thị phần môi giới của SSI luôn đạt hơn 20 % thị trường cổ phiếu niêm yết tại TTGDCK TP.HCM và 40% thị trường cổ phiếu đăng ký giao dịch tại TTGDCK Hà nội. SSI cũng là nơi cung cấp dịch vụ môi giới đáng tin cậy cho các tổ chức đầu tư lớn và có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến TTCKVN như Dragon Capital, Prudential Viet Nam, Viet Nam Equity Fund, Planetary (Mauritius) Viet nam, Kamm Investment Holding, KITMC, HSBC, Morgan Stanley, BNP- Paribas, Credit Suise, SWIST Current offshore Ltd, Swist Current Partners LLB…
Hoạt động nghiên cứu thị trường
Hoạt động nghiên cứu thị trường của SSI được thực hiện bởi những chuyên viên phân tích chứng khoán chuyên nghiệp, cung cấp những thông tin giá trị và tin cậy nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng. SSI có đầy đủ dữ liệu phân tích của tất cà các công ty niêm yết và hầu hết các công ty “blue chip” trên thị trường OTC. Tại SSI, mỗi chuyên gia phân tích sẽ tập trung phân tích một nhóm các chứng khoán cụ thể, nhờ vây họ trở thành những chuyên gia phân tích về các công ty mà họ chuyên trách. Sự chuyên môn hoá này nhằm tăng cường độ sâu của các báo cáo nghiên cứu dùng để cung cấp cho nhà đầu tư. Do đó, khách hàng của SSI sẽ được tiếp cận với nguồn thông tin chất lượng phục vụ cho quyết định đầu tư của mình.
Dịch vụ Tư vấn tài chính doanh nghiệp.
Thế mạnh của SSI trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn là sự kết hợp kinh nghiệm và tri thức nghiệp vụ của thị trường quốc tế với văn hoá và thực tiễn kinh doanh Việt Nam. Với đội ngũ chuyên viên được đào tạo tại các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước, có kinh nghiệm làm việc nhiều năm trong các tổ chức tài chính nước ngoài, với mạng lưới quan hệ cộng tác chặt chẽ với các tổ chức tài chính quốc tế và các chuyên gia hàng đầu trong những lĩnh vực khác nhau, SSI có khả năng tổ chức được đội ngũ thực hiện với tính chuyên nghiệp thiết kế những sản phẩm dịch vụ mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng.
+ Tư vấn cổ phần hoá:
Cùng với chiến lược phát triển TTCK, hoạt động tư vấn cổ phần hoá là một trong những dịch vụ chủ chốt của bộ phận tư vấn tài chính doanh nghiệp (TVTCDN). Nhằm đảm bảo chất lượng tư vấn, bộ phận được định hướng tập trung cung cấp dịch vụ và quan hệ đối tác lâu dài với một số công ty, tổng công ty phù hợp với chiến lược phát triển vủa SSI.
+ Phát hành cổ phiếu:
Tong năm 2005, bộ phận đã tổ chức phát hành cổ phiếu cho hơn 30 doanh nghiệp với tổng số vốn phát hành thông qua phát hành đấu giá và phát hành riêng lẻ thành công lên tới xấp xỉ 1500 tỷ đồng mệnh giá cổ phiếu. Đặc biệt những đợt phát hành cho nhà máy thuỷ điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh, Nhiệt điện Phả Lại, Đại lý hàng hải Việt Nam, công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí đều là những đợt phát hành lập kỉ lục về khối lượng phát hành và số lượng nhà đầu tư tham gia tính tới thời điểm thực hiện.
+ Tư vấn chuyển đổi và niêm yết cho Doanh nghiệp FDI:
Bộ phận đã thực hiện tư vấn chuyển đổi và đang thực hiện tư vấn phát hành cổ phiếu và niêm yết cho các đơn vị FDI bao gồm Taicera, Austnam, Full Power, Interfood.
+ Ngoài ra bộ phận còn cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng khác như:
Tư vấn mua sắm và sáp nhập công ty; tư vấn bán và giải thể công ty; xác định giá trị và thẩm định chiến lược.
Dịch vụ Tư vấn Đầu tư và Quản lý vốn: (TVĐT&QLV)
Dịch vụ TVĐT&QLV được triển khai từ cuối năm 2005 nhằm cung cấp thêm các dịch vụ gia tăng cho nhà đầu tư một cách chuyên nghiệp hơn. Sau một năm hoạt đông, SSI đã triển khai hai dịch vụ quản lý danh mục đầu tư và dịch vụ uỷ thác đầu tư cho đối tượng khách hàng là các tổ chức và cá nhân đầu tư lớn. Tổng giá trị các hợp đồng quản lý danh mục đầu tư và hợp đồng uỷ thác đầu tư đã ký và thực hiện là 292 tỷ đồng.
Dịch vụ tư vấn đầu tư cũng được song song phát triển với việc giới thiệu các sản phẩm nghiên cứu phân tích các cơ hội đầu tư, phân tích công ty, phân tích ngành cũng như nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm đa dạng hoá các dịch vụ khách hàng. SSI đã xây dựng được một đội ngũ nghiên cứu, phân tích kết hợp với những kiến thức đào tạo tại nước ngoài và những kinh nghiệm trên thị trường vốn và thị trường chứng khoán Việt Nam. Nhóm phân tích đã hoàn thành báo cáo phân tích tất cả các cổ phiếu “blue chip”, các cổ phiếu niêm yết hấp dẫn trên thị trường cũng như các báo cáo phân tích ngành điện, xi măng, dầu khí, than .v.v… bằng hai thứ tiếng Anh - Việt.
Đầu tư và bảo lãnh phát hành:
Bảo lãnh phát hành là nghiệp vụ mới (bổ sung tháng 06/2005). SSI đã thực hiện bảo lãnh phát hành thành công cho Công ty cổ phần Cáp và vật liệu viễn thông (Sacom), Công ty cổ phần XNK thuỷ sản An Giang (Agifish), Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hoà (Bibica), trong đó bảo lãnh phát hành cho Sacomvới giá trị bảo lãnh 240 tỷ đồng. Đặc biệt SSI đã cộng tác với ngân hàng ANZ Việt Nam bảo lãnh phát hành thành công 900 tỷ đồng trái phiếu của tổng công ty điện lực Việt Nam.
Hoạt động tự doanh
Trong tổng giá trị tự doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán ở Việt Nam (34.786 tỷ đồng) thì SSI chiếm 4,4% thị phần.
Bảng 5: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.
Chỉ số
2004
2005
Chỉ số về khả năng sinh lời
Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh và thu lãi đầu tư
0,5
0,54
Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh và thu lãi đầu tư
0,49
0,49
Chỉ số về tỉ lệ thu hồi vốn đầu tư
Lợi nhuận sau thuê/ Tổng tài sản(ROA)
0,13
0,07
Lợi nhuận sau thuế/VCSH(ROE)
0,50
0,34
Chỉ số về khả năng thanh toán và đòn bẩy tài chính
Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn
0,89
1,14
Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu
2,73
3,99
Nguồn: Bản cáo bạch công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
So với năm 2004, nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 tăng từ 27 tỉ lên 74,8 tỷ (tăng 177%); tổng tài sản tăng từ 101 tỷ lên 372,7 tỷ(tăng 269%), trong khi lợi nhuận sau thuế tăng 86%. Do đó chỉ số ROA và ROE năm 2005 thấp hơn so với năm 2004. Năm 2005 cũng là năm SSI đẩy mạnh hoạt động đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, do vậy giá trị các khoản phải thu, các khoản phải trả tăng cao.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.2.1. Cơ sở triển khai hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn chi nhánh Hà Nội.
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn là một lĩnh vực hoạt động có thế mạnh của công ty. Hoạt động này của SSI thường luôn dẫn đầu thị phần kể từ khi triển khai hoạt động. Để thực hiện thành công nghiệp vụ này, xuất phát điểm của SSI là từ các cơ sở sau:
2.2.1.1. Xuất phát từ cơ sở pháp lý
Khi triển khai bất kỳ một hoạt động cụ thể nào thì quy định của khung pháp lý luôn là một yếu tố được quan tâm hàng đầu. Bởi khung pháp lý sẽ quy định quyền hạn cũng như nghĩa vụ mà các chủ thể tham gia hoạt động phải thực hiện. Hoạt động của TTCK và của các CTCK nói chung cũng như hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại CTCK cũng không nằm ngoài quy luật đó, mỗi mảng hoạt động trong nghiệp vụ này đều được triển khai dựa trên cơ sở luật pháp nhất định, và khi thực hiện thì CTCK đều phải cân nhắc để thực hiện theo đúng quy định và thủ tục của khung pháp lý sao cho phù hợp nhất.
- Văn bản pháp luật cao nhất hiện nay có hiệu lực thi hành về chứng khoán ở Việt Nam hiện nay là các văn bản pháp luật như:
+ Luật chứng khoán của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Luật số 70/2006/QH11 thông qua ngày 29/06/2006 quy định về chứng khoán và TTCK
+ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ về chi tiết thi hành một số điều của luật chứng khoán.
+ Nghị định 52/2006/NĐ-CP ngày 19/05/2006 của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
+ Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc chuyển đổi công ty Nhà nước thành công ty cổ phần
- Dưới đó là các thông tư hướng dẫn, các quyết định có liên quan như thông tư 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 hướng dẫn thực hiện nghị định 187/2004/NĐ-CP; thông tư 95/2006/TT-BTC bổ sung thông tư 126/2004/TT-BTC; thông tư 75/2004/TT-BTC ngày 23/07/2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng.
Ngoài ra còn một số các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của các CTCK nói chung và của SSI nói riêng, cho nên cần phải căn cứ vào khung pháp lý để tổ chức thực hiện.
2.2.1.2. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường
Với xuất phát điểm thấp, TTCK Việt Nam còn rất non trẻ so với TTCK thế giới. Với hệ thống khung pháp lý còn chưa hoàn thiện, trình độ hiểu biết về TTCK cũng như hiểu biết về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp của nhiều tổ chức còn nhiều hạn chế, rồi những khó khăn nảy sinh trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, quá trình bán đâu giá, quá trình niêm yết chứng khoán, vấn đề tái cấu trúc doanh nghiệp… khiến các doanh nghiệp không thể tự mình tiến hành được tất cả các thủ tục cần thiết để thực hiện các hoạt động này. Vì thế doanh nghiệp cần có sự giúp đỡ của các nhà chuyên môn có trình độ về những mảng hoạt động này, tư vấn và thay mình thực hiện một số lĩnh vực liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Cùng với xu hướng phát triển của TTCK, nhu cầu về loại hình dịch vụ ngày càng nhiều với những yêu cầu ngày càng khắt khe. Cho nên việc triển khai và hoàn thiện hơn hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại các CTCK là một việc không thể thiếu và ngày càng cần thiết.
Đặc biệt với yêu cầu của sự phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, thì những chỉ tiêu của Chính phủ đặt ra cho toàn nền kinh tế, cho thị trường chứng khoàn và các CTCK ngày càng nhiều Vì vậy nhu cầu có các tổ chức tư vấn lúc này rất lớn.
2.2.1.3. Xuất phát từ những điều kiện của SSI
- Theo quy định, mức vốn pháp định để thực hiện hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại các CTCK tối thiểu là 10 tỷ đồng, song trên thực tế để thực hiện tốt hoạt động này thì mức vốn cần thiết là không nhỏ. SSI là CTCK có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam hiện nay. Tính đến ngày 04/10/2006, Vốn điều lệ của SSI là 500.000.000.000 đồng. Sắp tới SSI có dự định tăng vốn lên 800.000.000.000 đồng và chuyển sang sàn giao dịch TP Hồ Chí Minh.
- Thế mạnh của SSI trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn là sự kết hợp kinh nghiệm và tri thức nghiệp vụ của thị trường quốc tế với văn hoá và thực tiễn kinh doanh Việt Nam. Với đội ngũ chuyên viên được đào tạo tại các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước, có kinh nghiệm làm việc nhiều năm trong các tổ chức tài chính nước ngoài, với mạng lưới quan hệ cộng tác chặt chẽ với các tổ chức tài chính quốc tế và các chuyên gia hàng đầu trong những lĩnh vực khác nhau, SSI có khả năng tổ chức được đội ngũ thực hiện với tính chuyên nghiệp thiết kế những sản phẩm dịch vụ mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng.
Như vậy dựa vào chính nội lực của mình, SSI có thể thực hiện tốt hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của mình.
2.2.2. Nội dung hoạt động tư vấn tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn chi nhánh Hà Nội
Là một trong 3 CTCK đầu tiên được thành lập tại Việt Nam ra đời từ năm 2000, SSI được đánh giá là CTCK uy tín nhất trên thị trường. Công ty hiện quản lý 70% tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài mở tại TTCK Việt Nam. Thị phần môi giới của SSI đạt gần 30% thị trường cổ phiếu niêm yết. Trong lĩnh vực tư vấn tài chính doanh nghiệp, SSI đã tư vấn cho 10 trên tổng số 24 công ty niêm yết là những công ty hàng đầu, chiếm hơn 60% số cổ phiếu niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh (TTGDCK TP HCM). SSI đã trở thành địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp có nhu cầu về dịch vụ tư vấn tài chính, những công ty đang phát triển mạnh muốn huy động vốn đầu tư qua kênh TTCK cũng như những nhà đầu tư cá nhân muốn tìm kiếm cơ hội đầu tư.
Dịch vụ Tư vấn tài chính doanh nghiệp của SSI gồm 02 nhóm sản phẩm chính:
(i) Tư vấn doanh nghiệp và
(ii) Tư vấn dịch vụ thị trường vốn.
i. Tư vấn doanh nghiệp
SSI trợ giúp doanh nghiệp những kiến thức cần thiết và tạo lập một lộ trình cụ thể để doanh nghiệp có thể tham gia vào thị trường vốn và hội nhập với nền kinh tế thế giới một cách thành công.
Các dịch vụ tư vấn doanh nghiệp do SSI cung cấp rất đa dạng, bao gồm :
Tư vấn cổ phần hoá
Tư vấn niêm yết
Khảo sát và đánh giá hoạt động doanh nghiệp
Tư vấn mua và sáp nhập công ty
Tư vấn bán và giải thể công ty
Tư vấn thẩm định chiến lược phát triển và định giá doanh nghiệp
Tư vấn cổ phần hoá
SSI sẵn sàng tham gia ngay từ giai đoạn đầu khi doanh nghiệp bắt đầu xây dựng chiến lược cổ phần hoá, chiến lược tài chính công ty và tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp trước và sau cổ phần hoá, thương thuyết để tiến hành cổ phần hoá và bán đấu giá cổ phiếu ra công chúng.
Ngoài mạng lưới quan hệ với những nhà đầu tư tổ chức và cá nhân, SSI có khả năng tìm kiếm những nhà đầu tư tiềm năng cho DN, giúp tổ chức bán cổ phần ra bên ngoài qua phương thức đấu giá hoặc bảo lãnh phát hành. Đây chính là lợi thế cạnh tranh của SSI đồng thời là những yếu tố rất quan trọng giúp cho quá trình cổ phần hoá của doanh nghiệp thành công.
Tư vấn niêm yết
SSI là nhà cung cấp dịch vụ tư vấn niêm yết có uy tín nhất trên thị trường. Khách hàng của SSI là những doanh nghiệp có nền tảng tốt và khả năng tăng trưởng vững mạnh – đó cũng là những yếu tố quan trọng để đảm bảo sự thành công khi niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Khảo sát và đánh giá hoạt động doanh nghiệp
SSI cung cấp dịch vụ khảo sát và đánh giá doanh nghiệp độc lập giúp khách hàng có được những thông tin sát thực về bức tranh hiện tại và viễn cảnh tương lai của doanh nghiệp.
Tư vấn mua và sáp nhập công ty
SSI cung cấp tất cả các dịch vụ tư vấn liên quan đến mua và sáp nhập công ty, giải thể công ty, vay mua tài chính và tái cấu trúc bao gồm dịch vụ định giá doanh nghiệp, đánh giá định hướng chiến lược, thu xếp vốn cho các giao dịch...
SSI có các ưu thế vượt trội trong việc xác định và liên hệ với những nhà đầu tư tài chính hoặc những công ty phù hợp để thiết lập, tổ chức, cấu trúc và thực hiện việc đàm phán, thương lượng các giao dịch.
Tư vấn bán và giải thể công ty
Với các doanh nghiệp có nhu cầu bán hoặc giải thể khi hoạt động kém hiệu quả, SSI sẽ tham gia tư vấn trong các giai đoạn của quá trình bán nhằm tạo ra giá trị tối đa cho doanh nghiệp và các cổ đông của doanh nghiệp.
SSI cung cấp dịch vụ đại diện cho các doanh nghiệp trong việc bán và giải thể công ty hoặc bộ phận công ty. Với cam kết thực hiện cao, SSI sẽ giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả quá trình bán đồng thời vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh hàng ngày. Quá trình bán sẽ được hoàn toàn bảo mật, đáp ứng các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp và chỉ tập trung tạo giá trị cho doanh nghiệp.
Tư vấn thẩm định chiến lược và định giá doanh nghiệp
SSI cung cấp dịch vụ Tư vấn thẩm định chiến lược và Định giá doanh nghiệp nhằm mục đích trợ giúp các doanh nghiệp trong việc xây dựng cơ cấu vốn, thực hiện việc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp, cổ phần hoá, phát hành chứng khoán hay niêm yết chứng khoán.
Các chuyên gia của SSI được trang bị đầy đủ kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn không ngừng nỗ lực hướng tới việc gia tăng giá trị của doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế chiến lược trong tương lai.
ii. Tư vấn dịch vụ thị trường vốn
Tư vấn huy động vốn qua kênh Phát hành lần đầu ra công chúng
SSI hỗ trợ doanh nghiệp hoạch định các bước cần tiến hành trong việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, bao gồm từ việc xây dựng Bản cáo bạch cho công ty cổ phần; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc giới thiệu doanh nghiệp với nhà đầu tư, tổ chức thăm dò mức độ quan tâm của nhà đầu tư và mức giá có thể phát hành; giới thiệu doanh nghiệp với công chúng; giải thích các vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình công bố thông tin. Tất cả nhằm mục đích tạo giá trị tối ưu và nâng cao tính thanh khoản của cổ phiếu công ty.
Tư vấn huy động vốn qua kênh riêng
SSI đặc biệt chuyên sâu trong việc tư vấn huy động vốn cho khách hàng qua các kênh riêng. SSI có lợi thế cạnh tranh trong việc tiếp cận nguồn vốn của những nhà đầu tư tiềm năng thông qua quan hệ của SSI với mạng lưới các nhà đầu tư tổ chức cũng như những nhà đầu tư cá nhân.
Tài trợ dự án
SSI có sự hiểu biết sâu rộng về các giao dịch tài trợ dự án. Chúng tôi tư vấn và hỗ trợ khách hàng thẩm định dự án, xây dựng cấu trúc tài chính tối ưu và giúp khách hàng tiếp cận nguồn vốn phù hợp.
Với phương châm “chất lượng dịch vụ khách hàng là mục tiêu quan trọng hàng đầu", dịch vụ của SSI luôn dựa trên nền tảng của tính chuyên nghiệp, trung thực và bảo mật. Từ sứ mệnh ban đầu – là địa chỉ tin cậy của nhà đầu tư - SSI vươn tới sứ mệnh mới: SSI - sức mạnh của nhà đầu tư.
Sau đây chúng ta sẽ đi sâu vào tình hình thực tế về những mảng hoạt động cụ thể và là quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận chính cho công ty.
2.2.2.1. Tư vấn cổ phần hoá (tư vấn trọn gói)
Trong lĩnh vực tư vấn cổ phần hoá, SSI đã tích cực tham gia tìm kiếm và lựa chọn các khách hàng để cung cấp dịch vụ tư vấn trọn gói nhằm mang lại những giá trị gia tăng cho doanh nghiệp bao gồm: Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp; Tư vấn lập Hồ sơ Cổ phần hóa; Tư vấn bán đấu giá cổ phần lần đầu ra bên ngoài; Tư vấn tổ chức Đại hội đồng cổ đông thành lập; và Tư vấn các vấn đề sau cổ phần hóa (nếu doanh nghiệp có nhu cầu).
Danh sách các khách hàng tiêu biểu đã và đang sử dụng dịch vụ tư vấn CPH của SSI:
Doanh nghiệp trực thuộc UBND Tp HCM:
Công ty Dịch vụ Tổng hợp Sài Gòn (Savico);
Công ty Thương mại Tổng hợp Bến Thành;
Công ty Toyota Đông Sài Gòn;
Công ty TMDV Du lịch Tân Định (Fiditourist).
Doanh nghiệp trực thuộc UBND Tp Hà Nội:
Công ty Điện tử Giảng Võ.
Doanh nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp:
Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk);
Công ty Nước Giải khát Chương Dương (Trực thuộc Tổng Công ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn - SABECO);
Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh (Trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam - EVN);
Công ty Thủy điện Thác Bà (Trực thuộc EVN);
Công ty Thủy điện Đa Nhim-Hàm Thuận - Đa Mi (Trực thuộc EVN);
Công ty Tư vấn Đầu tư Xây dựng Dầu khí (Trực thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam - Petro Vietnam);
Công ty Tư vấn Xây dựng điện 1;
Công ty Tư vấn Xây dựng điện 4;
Công ty Kinh doanh khí hoá lỏng miền Bắc.
Doanh nghiệp trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải:
Công ty Dịch Vụ Hàng không Sân Bay Tân Sơn Nhất (SASCO - trực thuộc Vietnam Airlines);
Công ty Dịch Vụ Hàng không Sân Bay Nội Bài (NASCO - trực thuộc Vietnam Airlines);
Công ty Nhựa Cao cấp Hàng không (APLACO - trực thuộc Vietnam Airlines);
Công ty Xây dựng công trình Giao thông 135 (Trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 1);
Công ty Đại lý Hàng hải Việt Nam (VOSA) (Trực thuộc Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam);
Công ty vận tải biển Việt Nam (VOSCO);
Doanh nghiệp trực thuộc Bộ Bưu chính Viễn Thông - Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam:
Cô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24237.DOC