Chuyên đề Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 4

1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại (NHTM) 5

1.1.1. Khái niệm NHTM 5

1.1.2. Đặc điểm của NHTM 5

1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM 6

1.1.4. Vai trò của NHTM 7

1.1.5. Chức năng của NHTM 8

1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 11

1.2.1. Nguồn vốn của NHTM 12

1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM 15

1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn 18

1.3. Hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM 19

1.3.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn của NHTM 19

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM 20

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM 20

1.4.1. Nhân tố khách quan 20

1.4.2. Nhân tố chủ quan 22

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN-HÀ NỘI CHI NHÁNH HÀ NỘI 25

2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội (SHB) chi nhánh Hà Nội 25

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 25

2.1.2. Mô hình tổ chức và chức năng 26

2.1.3. Đặc điểm kinh doanh 27

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội 31

2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh 34

2.2.1. Cơ cấu vốn 34

2.2.2. Hoạt động huy động vốn 42

2.2.3. Cân đối vốn huy động và sử dụng vốn 45

2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 48

2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh 52

2.3.1. Kết quả đạt được 52

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 53

CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN-HÀ NỘI CHI NHÁNH HÀ NỘI 57

3.1. Định hướng hoạt động trong thời gian tới của Chi nhánh 57

3.1.2. Định hướng trong công tác sử dụng vốn 58

3.1.3. Một số chỉ tiêu cần đạt được trong những năm tới 58

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Hà Nội 58

3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 59

3.2.2. Đẩy mạnh công tác Marketing thu hút khách hàng gửi tiền và thực hiện tốt chính sách khách hàng 60

3.2.3. Xây dựng điểm giao dịch thuận lợi, cung ứng tốt nhiều dịch vụ 61

3.2.4. Tạo lập uy tín cho Chi nhánh 62

3.2.5. Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả 62

3.2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 62

3.2.7. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi 63

3.2.8. Vận dụng chính sách lãi suất hợp lý 63

3.2.9. Nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng 64

3.2.10. Phát triển công nghệ 64

3.3. Một số kiến nghị 65

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 65

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 66

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội 67

3.3.4. Kiến nghị với Chi nhánh Hà Nội 67

KẾT LUẬN 69

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71

 

 

doc74 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 11881 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ban giám đốc +) Đưa ra quyết định cuối cùng trong các hồ sơ vay vốn, dự án đầu tư,... +) Quản lý hoạt động chung của Chi nhánh 2.1.2.2. Phòng hành chính quản trị +) Công tác lễ tân, phục vụ +) Quản lý hành chính, văn thư, con dấu +) Quản lý, mua sắm tài sản cố định và công cụ, dụng cụ của Ngân hàng +) Thực hiện công tác bảo vệ và an ninh +) Thực hiện các công việc hành chính quản trị khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo 2.1.2.3. Phòng Kế toán tài chính *) Kế hoạch xây dựng và kiểm tra chế độ báo cáo tài chính kế toán *) Kế toán quản trị, kế toán tổng hợp *) Lập báo cáo chi tiết hàng kỳ về báo cáo tài chính *) Thực hiện công tác hậu kiểm chứng từ kế toán 2.1.2.4. Phòng dịch vụ khách hàng +) Trực tiếp giám sát các giao dịch thanh toán liên quan đến các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng 2.1.2.5. Phòng tín dụng và tài trợ thương mại +) Thẩm định các hồ sơ, dự án vay vốn, đầu tư theo yêu cầu của ban lãnh đạo, của các cấp có thẩm quyền +) Quản lý các hoạt động liên doanh liên kết của hội sở về sản phẩm tín dụng +) Quản lý và phát triển sản phẩm tín dụng +) Tiếp thị và mở rộng thị phần của Ngân hàng thông qua các sản phẩm và dịch vụ cung cấp 2.1.2.6. Phòng giao dịch Hiện nay Chi nhánh có 20 phòng giao dịch. Phòng giao dịch là đơn vị hạch toán và có con dấu riêng, được phép thực hiện một phần các nội dung hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh theo sự ủy quyền của giám đốc sở giao dịch, chi nhánh. Phòng giao dịch không có bảng cân đối tài khoản riêng, mọi hoạt động, giao dịch của phòng giao dịch được bắt đầu và kết thúc trong ngày và được phản ánh đầy đủ về sở giao dịch, chi nhánh để hạch toán. 2.1.3. Đặc điểm kinh doanh 2.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh chính Hoạt động kinh doanh chính của Chi nhánh: huy động vốn, tiếp nhận vốn trong nước; cho vay, hùn vốn liên doanh, dịch vụ thanh toán, huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của tổ chức dân cư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế,…. 2.1.3.2. Sản phẩm dịch vụ 2.1.3.2.1. Sản phẩm tiền gửi -) Tiền gửi thanh toán cá nhân và doanh nghiệp: Là loại tiền gửi được hưởng lãi suất không kỳ hạn được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng, bao gồm các loại tiền gửi bằng VNĐ, USD, EUR,… -) Tiền gửi có kỳ hạn: Được sử dụng chủ yếu với mục đích hưởng lãi căn cứ vào kỳ hạn gửi. -) Tiền gửi không kỳ hạn: Được sử dụng với mục đích gửi tiền hoặc rút tiền mặt bất cứ lúc nào hoặc nhận tiền chuyển khoản từ nơi khác chuyển đến. -) Tiết kiệm dự thưởng: Tùy vào điều kiện hoạt động và từng thời điểm mà áp dụng hình thức tiết kiệm dự thưởng. -) Các chứng chỉ tiền gửi có liên quan: là các loại hình tiết kiệm khác mà Ngân hàng cung cấp tạo điều kiện tiện ích nhất cho khách hàng. 2.1.3.2.2. Sản phẩm cho vay -) Cho vay sản xuất kinh doanh cá nhân và doanh nghiệp: là tài trợ vốn cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. -) Cho vay đầu tư -) Cho vay tiêu dùng: tài trợ vốn cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng. -) Cho vay mua bất động sản: nhằm bổ sung cho khách hàng phần vốn thiếu hụt trong xây dựng sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc, thanh toán tiền mua bất động sản. -) Cho vay du học: là tài trợ vốn cho cá nhân tổ chức để cho một hay nhiều cá nhân khác có nhu cầu du học tại chỗ hoặc ở nước ngoài. -) Cho vay sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng hợp pháp. -) Cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp: tài trợ cho khách hàng ở khu vực nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề kinh doanh hàng hóa và dịch vụ nông nghiệp. -) Cho vay thấu chi: nhằm bổ sung phần vốn thiếu hụt khi tài khoản của khách hàng mở tại Ngân hàng không đủ số dư cần thiết để thanh toán. -) Cho vay cán bộ công nhân viên dưới hình thức vay tín chấp nhằm phục vụ sinh hoạt tiêu dùng trên cơ sở nguồn thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập hợp pháp khác của cán bộ công nhân viên. 2.1.3.2.3. Dịch vụ chuyển tiền - Chuyển tiền trong nước: Thực hiện dịch vụ chuyển và nhận tiền theo yêu cầu của khách hàng tại các tỉnh thành trên toàn lãnh thổ Việt Nam bao gồm chuyển tiền trong cùng hệ thống, ngoài hệ thống và Ngân hàng liên kết dịch vụ. - Chuyển tiền ra nước ngoài: Thực hiện các dịch vụ nhằm hỗ trợ khách hàng chuyển tiền ngoại tệ ra nước ngoài với mục đích công tác thanh toán tiền hàng, du học,… - Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam: nhận tiền chuyển về của khách hàng đang sinh sống, làm việc ở nước ngoài cho người thân thông qua các công ty kiều hối, công ty chuyển tiền, hoặc trực tiếp vào tài khoản ngoại tệ của Ngân hàng. 2.1.3.2.4. Sản phẩm bảo lãnh Là việc Ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng với nhiều loại hình sau: - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Đảm bảo khả năng và kế hoạch thực hiện hợp đồng của khách hàng nếu hợp đồng được ký kết. - Bảo lãnh dự thầu: Ngân hàng cam kết bảo lãnh cho doanh nghiệp đang chuẩn bị tham gia vào đợt đấu thầu, cam kết thực hiện nghĩa vụ của khách hàng trong việc tham gia trong đấu thầu các dự án, giúp cho doanh nghiệp có đủ điều kiện và có uy tín lớn khi tham gia vào một giao dịch đấu thầu mà việc phải có bảo lãnh của Ngân hàng là bắt buộc theo yêu cầu của chủ thầu. - Bảo lãnh thanh toán: Bảo lãnh với bên thứ ba về việc cam kết sẽ thanh toán cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn. - Bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu: Ngân hàng cam kết với cơ quan thu thuế (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thay cho khách hàng không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu cho cơ quan thu thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. - Bảo lãnh hoàn tạm ứng: Cam kết thanh toán phần ứng trước khách hàng đã nhận được trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ hợp đồng ký kết. - Ngoài ra Chi nhánh còn tiến hành thực hiện bảo lãnh quốc tế: thư tín dụng dự phòng và thư bảo lãnh, Ngân hàng cam kết với đối tác nước ngoài của doanh nghiệp về việc thực hiện hợp đồng, dự thầu, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ,… trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm các nghĩa vụ thỏa thuận. 2.1.3.2.5. Dịch vụ thẻ Sản phẩm thẻ hiện tại là Thẻ ghi nợ nội địa có thấu chi. Dự kiến trong thời gian tới SHB sẽ liên kết với Vietcombank triển khai thực hiện khai thác dịch vụ thẻ ATM. 2.1.3.2.6. Dịch vụ thanh toán - Dịch vụ thanh toán trong nước - Dịch vụ thanh toán quốc tế - Chuyển tiền bằng điện - Nhờ thu - Tín dụng chứng từ 2.1.3.2.7. Các sản phẩm dịch vụ khác - Kinh doanh ngoại tệ: nhận thu đổi ngoại tệ của các khách hàng vãng lai, mua bán các loại ngoại tệ trên tài khoản của khách hàng khi có yêu cầu. - Chi trả lương cán bộ công nhân viên: nhận tiền mặt hoặc trích từ tài khoản tiền gửi thanh toán của tổ chức kinh tế để thanh toán tiền lương cho cán bộ, công nhân viên theo thời gian nhất định hàng tháng. - Dịch vụ Internet banking / Mobile banking: Cung cấp dịch vụ, thông tin của khách hàng, tài khoản của khách hàng và các loại thông tin liên quan cho khách hàng thông qua hệ thống Internet và điện thoại. - Dịch vụ ngân quỹ: là thực hiện việc kiểm đếm các loại tiền cho khách hàng, lưu giữ hộ khách hàng, kiểm định và cất trữ các loại tài sản, các loại giấy tờ có giá, thu đổi tiền. - Thu chi hộ tiền bán hàng: Thay mặt khách hàng làm nhiệm vụ thu nhận, kiểm đếm, phân loại, vận chuyển,…và báo có vào tài khoản hoặc chi tiền thanh toán cho đối tác của khách hàng. - Dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ: phục vụ nhu cầu của khách hàng về đa dạng hóa danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro cũng như tìm kiếm lợi nhuận thông qua sự biến động của tỷ giá các loại ngoại tệ. - Hỗ trợ du học: tư vấn du học, xác nhận năng lực tài chính, cung cấp tín dụng du học, chuyển tiền ra nước ngoài, tiết kiệm tích lũy giáo dục. - Ngoài ra Chi nhánh còn cung cấp các dịch vụ: tư vấn đầu tư, nhận ủy thác đầu tư, quản lý tài sản, chiết khấu, mua bán chứng tư có giá và các dịch vụ khác của Ngân hàng trong khuôn khổ quy định của NHNN. 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội 2.1.4.1. Hoạt động tín dụng Theo công bố của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam năm 2007 so với năm 2006 là 8,48%-mức cao nhất trong 10 năm qua, là một trong những nền kinh tế tăng trưởng hàng đầu Châu Á và thế giới.Do nền kinh tế tăng trưởng liên tục nên nhu cầu về vốn rất lớn thúc đẩy hệ thống các Ngân hàng trong nước trong giai đoạn vừa qua phát triển khá nóng. Trong bối cảnh biến động của nền kinh tế xã hội, thị trường vốn và thị trường trong nước, Chi nhánh đã không ngừng nâng cao năng lực tái cơ cấu và hoàn thiện bộ máy hoạt động, sửa đổi quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng nhằm thích ứng với điều kiện từng vùng miền, ngành nghề kinh doanh. Đưa các sản phẩm dịch vụ cho vay hấp dẫn linh hoạt đến nhiều đối tượng khách hàng. Ngoài ra, Chi nhánh luôn kiểm soát chất lượng tín dụng, tập trung đầu tư vốn trên cơ sở thận trọng an toàn. Nhờ đó, hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã đạt được sự tăng trưởng và bền vững. Năm 2006, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 164217.184 triệu đồng, năm 2007 đạt 961368.840 triệu đồng, năm 2008 dư nợ đã vượt cả năm 2007 đạt 1004875.062 triệu đồng và năm 2009 dư nợ tăng đột biến đạt 2098510.658 triệu đồng. Bảng 1: Dư nợ tín dụng của Chi nhánh 2006-2009 ĐVT:Triệu đồng Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng dư nợ tín dụng 164217.184 961368.840 485,43% 1004875.06 4,53% 2098510.66 108,83% - TCTD - - - - - - - - KH khác 164217.184 961368.840 485,43% 1004875.06 4,53% 2098510.66 108,83% ( Nguồn: BCTC của chi nhánh năm 2006 , 2007, 2008 và 2009) Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của Chi nhánh 2006-2009 ĐVT: Triệu đồng Nhìn vào chỉ tiêu dư nợ của Chi nhánh nhận thấy sự tăng trưởng đáng kể về hoạt động tín dụng trong những năm vừa qua. Năm 2007, đánh dấu sự chuyển hướng hoạt động: tập trung cung cấp các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng đa dạng cho tất cả các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế, ngành nghề kinh doanh cùng với sự phát triển về mạng lưới hoạt động, dư nợ tín dụng của Chi nhánh có sự tăng trưởng vượt bậc. Với hơn 961 tỷ đồng dư nợ, tăng 485,43% so với năm 2006. Năm 2008, với việc phát hành tăng vốn thành công lên 2.000 tỷ đồng của SHB, Chi nhánh đã đầu tư mở rộng mạng lưới, phát triển thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ, đa dạng đối tượng khách hàng, dư nợ tín dụng của Chi nhánh năm 2008 đã đạt hơn 1004 tỷ đồng, vượt dư nợ cả năm 2007, tăng hơn 4,53% so với năm 2007.Năm 2009, dư nợ tiếp tục tăng tới hơn 2098 tỷ đồng so với năm 2008. 2.1.4.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán Hiện tại, các Chi nhánh của SHB thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế thông qua Ngân hàng TMCP Quân Đội. Chi nhánh thực hiện hoạt động mua bán ngoại tệ chủ yếu nhằm thực hiện thanh toán ngoại tệ cho các khách hàng trong và ngoài nước (thường là các tổ chức kinh tế hoạt động xuất nhập khẩu) đồng thời thực hiện mua bán ngoại tệ trên các tài khoản mở tại Ngân hàng trên. Hoạt động thanh toán của Chi nhánh trong giai đoạn 2006-2009 đã có sự thay đổi căn bản. Cùng với việc chuyển đổi mô hình Ngân hàng, từ việc hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán của SHB trong năm 2005 chưa phát sinh và sự thành lập của Chi nhánh năm 2006 thì trong năm 2006 hoạt động kinh doanh này đã được triển khai tại SHB bước đầu đem lại thu nhập nhưng tại Chi nhánh lại chưa đem lại thu nhập, Chi nhánh đã bị lỗ. Năm 2007, Chi nhánh tiếp tục mở rộng quan hệ thanh toán, bảo lãnh thanh toán cho các đối tác và tổ chức. Nhìn vào biểu đồ 3, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh năm 2006 âm thì sang năm 2007, giá trị lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ đạt 630.091 triệu đồng. Đặc biệt năm 2009 lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ đạt mức khá cao tới 2248.723 triệu đồng. Năm 2007, Chi nhánh vẫn chưa được thanh toán quốc tế trực tiếp (theo quy định của NHNN) do đó, doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế chưa đạt cao. Biểu đồ 3: Doanh số kinh doanh ngoại tệ và thanh toán năm 2006-2009 ĐVT: Triệu đồng 2.1.4.3. Hoạt động đầu tư Theo báo cáo tài chính kiểm toán năm 2006-2009 thì hoạt động đầu tư của Chi nhánh căn cứ theo các khoản mục như: Chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư, đầu tư tài chính hầu như là không có. Vì vây Chi nhánh chưa có Phòng đầu tư để đầu tư vào các lĩnh vực: mua cổ phiếu của các công ty, các dự án bất động sản, khoáng sản, xây dựng,… 2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Đối với các Ngân hàng thì nguyên liệu chính là tiền tệ và sản phẩm cũng là tiền tệ. Trong các hoạt động thì công tác tín dụng là một mảng lớn của Ngân hàng, muốn thực thi được công tác tín dụng thì điều hiển nhiên là Ngân hàng phải huy động vốn và chiến lược huy động được đặt lên hàng đầu. 2.2.1. Cơ cấu vốn Ngân hàng hoạt động không phải bằng nguồn vốn tự có mà chủ yếu bằng nguồn vốn huy động do vậy hoạt động huy động vốn luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm và ưu tiên hàng đầu. Chi nhánh Hà Nội với vị trí thuận lợi, trong khu dân cư và thuộc trung tâm kinh tế hàng đầu của đất nước, nơi có nhiều doanh nghiệp hoạt động, nền kinh tế đang phát triển mạnh cùng với việc Ngân hàng chủ động trong việc nâng cao các chính sách huy động và dịch vụ, đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, Chi nhánh đã có những thành tựu đáng kể trong công tác huy động vốn của mình. Bảng 2 : Tỷ lệ vốn huy động trong tổng nguồn vốn qua 4 năm của Chi nhánh ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tăng/giảm Năm 2008 Tăng/giảm Năm 2009 Tăng/giảm Tổng nguồn vốn 274646.15 1209014.5 +934368.35 1965524.86 +756510.36 2790118.32 +824593.46 Vốn huy động 208065.90 984366.46 +776300.56 1903837.95 +919471.49 2731138.56 +827300.61 Tỷ lệ % 75,76% 81,42% 96,86% 97,89% (Nguồn: BCTC đã được kiểm toán của Chi nhánh năm 2006, 2007, 2008 và 2009 ) Qua bảng trên ta thấy so với tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh thì lượng vốn huy động của Chi nhánh ngày càng tăng. Tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn năm 2007 là 81,42%, tăng 373,1% so với năm 2006, năm 2008 là 96,86%, tăng 93,41% so với năm 2007. Sang năm 2009 tăng 827300.61 triệu đồng tương đương 43,45% và chiếm tỷ trọng 97,89% trong tổng nguồn vốn. Nhìn vào mặt bằng chung thì lượng vốn huy động của Chi nhánh tăng qua các năm, tuy nhiên mức tăng giảm tổng nguồn vốn và vốn huy động qua các năm về sau có xu hướng giảm mặc dù tỷ lệ của vốn huy động so với tổng nguồn vốn vẫn tăng đều đặn. Ví dụ như nguồn vốn huy động năm 2007 tăng 776300.56 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 tăng 919471,49 triệu đồng so với năm 2007 song sang năm 2009 thì mức tăng so với 2008 lại nhỏ hơn khi so sánh với mức tăng của năm 2008 với năm 2007, chỉ có 827300.61 triệu đồng. Nguyên nhân là từ năm 2008-2009 khủng hoảng tài chính toàn cầu ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế trong nước và thế giới. Nhưng Chi nhánh đã thực hiện rất thành công công tác và chính sách huy động vốn thu hút được nhiều nguồn khác nhau giúp Chi nhánh có vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình và khẳng định huy động vốn là nguồn quan trọng bậc nhất cho hoạt động của Chi nhánh, điều này đã được thể hiện rõ thông qua mức huy động vốn của Chi nhánh vẫn tiếp tục tăng. Bảng 3: Cơ cấu vốn huy động của Chi nhánh trong 4 năm ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % TGTK của dân cư 95979.91 46,13% 412512.62 41,91% 1165378.04 61,21% 1581650.35 57,91% Tiền gửi của TCKT 50085.997 24,07% 241853.838 24,57% 738212.36 38,77% 1108231.199 40,58% Tiền gửi của các TCTD khác 62000 29,80% 330000 33,52% 247.553 0,02% 41257.012 1,51% Tổng 208065.90 100% 984366.46 100% 1903837.95 100% 2731138.56 100% (Nguồn: BCTC đã được kiểm toán của Chi nhánh năm 2006, 2007, 2008 và 2009 ) Biểu đồ 4: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh ĐVT: Triệu đồng Quan sát bảng 3 và biểu đồ 4 cho thấy hiện nay Chi nhánh đang huy động vốn chủ yếu từ các nguồn: tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân., tốc độ tăng trưởng của 3 chỉ tiêu không ổn định, biến động mạnh nhất phải kể đến tiền gửi của các TCTD khác. Dưới đây em sẽ đi phân tích cụ thể từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn huy động: 2.2.1.1. Tiền gửi của dân cư và các TCKT TGTK của dân cư là hình thức huy động truyền thống của các Ngân hàng, là nguồn lớn nhất trên thị trường tiền tệ nhàn rỗi (thường từ 65-70%) đặc biệt là nguồn tiền gửi trên 12 tháng chiếm tỷ trọng cao bởi chính dân cư mới là chủ thể tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế sản xuất đa dạng, ngoài “của ăn” dân còn tích lũy được “của để” do đó sự biến động của nguồn vốn này có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hoạt động của Ngân hàng. Đối với tiền gửi của các TCKT thì đối tượng chủ yếu là doanh nghiệp kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực. Quan hệ giữa Ngân hàng và các TCKT chủ yếu là quan hệ thanh toán qua Ngân hàng và quan hệ vay vốn, như ta đã biết bài toán cơ bản của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận nhưng việc gửi tiền vào Ngân hàng không hoàn toàn vì mục đích hưởng lãi bởi cái họ quan tâm là “dịch vụ thanh toán” đồng thời nguồn vốn bao giờ cũng là tiền đề khởi sự, mở rộng kinh doanh nên thiết lập quan hệ giao dịch, quan hệ tiền tệ tín dụng và thanh toán với Ngân hàng là mang tính tất yếu phù hợp với sự phát triển kinh tế của xã hội. Hiện nay Chi nhánh huy động tiền gửi tiết kiệm cả bằng VNĐ và ngoại tệ dưới dạng tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn. Để đạt được kết quả tốt nhất Chi nhánh còn đưa ra mức lãi suất hợp lý và thực hiện các biện pháp để khai thác tối đa nguồn vốn này như: thủ tục gửi tiền đơn giản, đội ngũ nhân viên có trình độ cao, không ngừng đổi mới phong cách giao dịch… Bảng 4: Biến động tiền gửi tiết kiệm của dân cư và các TCKT của Chi nhánh ĐVT: Triệu đồng Tiêu chí Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 TGTK của dân cư 95979.91 412512.62 1165378.04 1581650.35 - Không kỳ hạn 4539.85 32340.99 117237.03 231711.78 - Có kỳ hạn 91440.06 380171.63 1048141.01 1349938.57 + Kỳ hạn > 12 tháng 66138.60 298396.71 830127.68 1103574.78 + Kỳ hạn < 12 tháng 25301.46 81774.92 218013.33 246363.79 Biến động TGTK của dân cư 0 316532.71 752865.42 416272.31 % biến động 0 329,79% 182,51% 35,72% Tiền gửi của TCKT 50085.997 241853.838 738212.36 1108231.199 - Không kỳ hạn 44796.92 220135.36 655163.47 987766.47 - Có kỳ hạn 5289.077 21718.478 83048.89 120464.729 Biến động 0 191767.841 496358.522 370018.839 % biến động 0 382,88% 205,23% 50,12% Tổng TGTK 146065.907 654366.458 1903590.400 2689881.549 ( Nguồn: BCTC đã được kiểm toán của Chi nhánh năm 2006, 2007, 2008 và 2009) Quan sát bảng số liệu cho thấy cùng với sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động, bộ phận tiền gửi của Chi nhánh có xu hướng tăng lên qua các năm. TGTK của dân cư luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn nhưng có xu hướng giảm ở tỷ lệ % so với tiền gửi của TCKT, cụ thể từ năm 2007 tăng 316532.71 triệu đồng (tăng 329,79%) so với năm 2006, năm 2008 tăng 752865.42 triệu đồng (tăng 182,51%) so với năm 2007 như vậy % biến động đã giảm xuống, điển hình năm 2009 thì % biến động của nguồn này giảm chỉ còn 35,72% so với cùng kỳ năm 2008. Dù sao đó vẫn là một sự tăng trưởng vượt bậc của Chi nhánh về huy động tiền gửi tiết kiệm, TGTK với kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao do đó ta thấy TGTK của dân cư có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng TGTK có kỳ hạn của dân cư. Tình hình này được thể hiện rõ qua biểu đồ 5 dưới đây: Biểu đồ 5: Cơ cấu kỳ hạn vốn TGTK của dân cư ĐVT: Triệu đồng Tình hình huy động vốn TGTK của dân cư tại Chi nhánh chủ yếu nghiêng về tiền gửi có kỳ hạn do Chi nhánh nằm tại khu vực trung tâm của thành phố, dân cư có thu nhập cao, nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định để Chi nhánh chủ động sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình mà không lo lắng nhiều đến việc rút tiền của khách hàng khi chưa đến hạn, khả năng thu được lợi nhuận của Chi nhánh sẽ cao hơn. Tiền gửi của TCKT cũng có xu hướng tăng trong 4 năm qua nhưng % biến động của nó đồng thời cũng giảm, năm 2007 tăng 191767.841 triệu đồng (tăng 382,88%) so với năm 2006, năm 2008 tăng 496358.522 triệu đồng (tăng 205,23%) so với năm 2007 như vậy % biến động đã giảm xuống, năm 2009 thì % biến động của nguồn này giảm nhiều hơn chỉ còn 50,12% so với cùng kỳ năm 2008. Xét chi tiết thì tiền gửi không kỳ hạn chiếm phần lớn tiền gửi của TCKT và tốc độ tăng không ổn định, từ năm 2006 đến 2007 là tăng từ 89,44% lên 91,02% nhưng đến năm 2008, nó lại giảm xuống còn 88,75%, đặc biệt năm 2009 tốc độ tăng trở lại chiếm 89,13%. Như ta đã biết mục đích chính gửi tiền của TCKT là để thực hiện các khoản thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của họ, do đó TCKT thường gửi tiền không kỳ hạn để có thể rút ra bất cứ lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản khi có nhu cầu. Tiền gửi của TCKT thực sự là nguồn vốn quan trọng đối với Ngân hàng, bởi lẽ Hà Nội là nơi tập trung hầu hết các doanh nghiệp lớn , các công ty nước ngoài và liên doanh với nước ngoài, các tổng công ty nhà nước, đây là cơ hội thu hút vốn lớn với chi phí thấp. Nguyên nhân chung cho sự sụt giảm % biến động của TGTK của dân cư và tiền gửi của TCKT dễ thấy nhất là do ảnh hưởng của cơn bão khủng hoảng tài chính thế giới bắt nguồn từ Mỹ đã làm đổ nhiều “cây cổ thụ” hàng trăm năm tuổi cuốn trôi theo nhiều Ngân hàng khác và dư chấn của nó đã lan tỏa sang châu Âu và châu Á, không một Ngân hàng nào có thể tránh được cái hiệu ứng mang tính chất Domino này. Bên cạnh đó, trong điều kiện các NHTM nói chung và các NHTM trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng đang cạnh tranh gay gắt bằng cách đưa ra các mức lãi suất và hình thức huy động vốn hấp dẫn thì Chi nhánh cần có các biện pháp tích cực để cải thiện, phát huy tốt hơn nữa thế mạnh này bởi việc tiếp cận nguồn này là tiền đề để phát triển các dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, cho vay… Nguồn tiết kiệm của dân cư thường có sự biến động theo thời điểm ví dụ như vào các đợt cuối năm, đợt vụ mùa,…dân chúng thường rút tiền để phục vụ nhu cầu chi tiêu của mình do đó Ngân hàng cần có lượng vốn cần thiết để đáp ứng chi trả và duy trì hoạt động cho vay của mình. Tiềm năng về vốn trong dân cư là rất lớn đòi hỏi các Ngân hàng thông minh trong các bước đi để thu hút nhằm phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, quá trình CNH-HĐH diễn ra mạnh mẽ thì nguồn vốn dân cư là điểm tựa vững chắc và an toàn nhất thúc đẩy đầu tư trong nước. Biểu đồ 6: Tình hình huy động vốn từ tiền gửi của dân cư và TCKT ĐVT: Triệu đồng Nhìn vào biểu đồ thì TGTK của dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi của TCKT trong tổng vốn huy động, tuy nhiên tiền gửi của TCKT thường là nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi, chưa đến chu kỳ kinh doanh hoặc là tiền gửi thanh toán, xu hướng ngày một tăng nhưng tốc độ tăng lại không lớn. Sự biến động này phụ thuộc rất lớn vào tình hình sản xuất của doanh nghiệp và thu nhập của dân cư cũng như chính sách của bản thân Ngân hàng và các dịch vụ Ngân hàng cung cấp cho khách hàng đặc biệt là uy tín của Ngân hàng. 2.2.1.2. Tiền gửi của các TCTD khác Bảng 5: Biến động tiền gửi của các TCTD khác của Chi nhánh qua 4 năm ĐVT: Triệu đồng Tiêu chí Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tiền gửi của TCTD khác 62000 330000 247.553 41257.012 Biến động tiền gửi 0 268000 -329752.447 41009.459 % biến động 0 432,26% -99,92% 16565,93% (Nguồn: BCTC đã được kiểm toán của Chi nhánh năm 2006, 2007, 2008 và 2009) Nhìn vào bảng ta thấy tiền gửi của các TCTD khác tại Chi nhánh là không ổn định, từ năm 2006 đến năm 2007 nguồn này tăng mạnh nhưng đến năm 2008 nguồn này giảm đáng kể chỉ còn 247.553 triệu đồng. Năm 2009 lại đánh dấu mức tăng trưởng trở lại của tiền gửi mặc dù chỉ xấp xỉ 2/3 so với năm 2006. Với tốc độ tăng trở lại như thế này thì hy vọng trong vài năm tới lượng tiền gửi này sẽ là một trong những nguồn huy động được nhiều và đạt hiệu quả cao. Quan sát biểu đồ 7 dễ dàng nhận thấy hiện nay TCTD khác chưa phải là khách hàng tiềm năng của Ngân hàng biểu hiện ở khoản tiền gửi trong tổng nguồn huy động chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng trong tương lai đây có thể là khách hàng quan trọng đối với Ngân hàng bởi nó có quan hệ chặt chẽ với Ngân hàng đồng thời việc hình thành và phát triển các tổ chức tín dụng khác ngày càng nhiều và giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Biểu đồ 7: Tình hình huy động vốn từ TCTD khác ĐVT: Triệu đồng 2.2.1.3. Huy động bằng phát hành giấy tờ có giá Đây cũng là một kênh huy động vốn quan trọng và hiệu quả tuy nhiên tại Chi nhánh lại chưa thực hiện việc huy động vốn bằng GTCG. Hiện nay thì Chi nhánh tập trung nhiều vào khoản tiền gửi của dân cư và các TCKT. Trong thời gian tới Chi nhánh cần tham gia vào kênh huy động này để thu hút thêm vốn. 2.2.2. Hoạt động huy độ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25706.doc
Tài liệu liên quan