MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC.1
Danh mục bảng chữ cái viết tắt.4
LỜI NÓI ĐẦU.5
CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
thương mại. .7
1.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại.7
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại.7
1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại.7
1.1.2.1 Hoạt dộng huy động vốn.7
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn.9
1.1.2.3 Hoạt động khác.11
1.2 Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại.12
1.2.1 Khái niệm huy động vốn.12
1.2.2 Các hình thức huy động vốn.13
1.2.2.1 Phân loại theo đối tượng khách hàng.13
1.2.2.2 Phân loại theo mục đích huy động vốn.15
1.2.2.3 Phân loại theo thời gian.15
1.2.2.4 Phân loại theo loại tiền.17
1.3 Khái quát hiệu quả huy động vốn.17
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn. .17
1.3.2 Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn.18
1.3.2.1 Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động. .18
1.3.2.2 Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng.20
1.3.2.3 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương.21
1.3.2.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn.22
1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn. .23
1.3.3.1 Chính sách lãi suất của ngân hàng.23
1.3.3.2 Mạng lưới huy động vốn.24
1.3.3.3 Hoạt động marketing của ngân hàng.24
1.3.3.4 Tổ chức nhân sự.25
1.3.4 Nhân tố khách quan.26
1.3.4.1 Khách hàng.26
1.3.4.2 Môi trường kinh tế.26
1.3.4.3 Môi trường xã hội. .27
1.3.4.4 Môi trường pháp lý.27
CHƯƠNG 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại
ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng. .28
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng. .28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.30
2.1.3 Các hoạt động chủ yếu.31
2.1.3.1 Huy động vốn.31
2.1.3.2 Cho vay, đầu tư.31
2.1.3.3 Bảo lãnh.31
2.1.3.4 Thanh toán và tài trợ thương mại.32
2.1.3.5 Thẻ và ngân hàng điện tử.32
2.1.3.6 Hoạt động khác.32
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005.33
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại
ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng. . 34
2.2.1 Hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân.34
2.2.2 Đánh giá hiệu quả huy động vốn thông qua các chỉ tiêu.36
2.2.2.1 Quy mô vốn huy động / chi phí huy động vốn. .36
2.2.2.2 Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi.47
2.2.2.3 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn . 49
2.2.2.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn.51
2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng. 53
2.3.1 Những kết quả đạt được của hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân 54
tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng.
2.3.2 Hạn chế của hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân.57
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế.59
CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá
nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng. .60
3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà
Trưng. .61
3.2 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Công
thương chi nhánh Hai Bà Trưng. .62
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng. .63
3.3.1 Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.63
3.3.2 Sử dụng linh hoạt lãi suất như công cụ để tăng cường quy mô, điều chỉnh
cơ cấu vốn. .64
3.3.3 Nghiên cứu và đưa ra các hình thức huy động vốn mới.65
3.3.4 Phát triển đa dạng các hình thức dịch vụ liên quan đến huy động vốn. .67
3.3.5 Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng.68
3.3.6 Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ.69
3.3.7 Đổi mới công nghệ. .70
3.4 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá
nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng. 71
3.4.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ. 71
3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 72
3.4.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam. 73
3.4.5 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng. 75
KẾT LUẬN. 76
Danh mục tài liệu tham khảo. . 77
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1647 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một trong những điều kiện bắt buộc để ngân
hàng tồn tại và phát triển. Nhiều sản phẩm dịch vụ đã xuất hiện liên quan
đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại như dịch vụ ngân
hàng tại nhà (Home banking), máy rút tiền tự động ATM (Automatic
Teller Money), thư tín dụng (L/C), hệ thống thanh toán điện tử,... đã làm
cho tỷ lệ gửi tiền, thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng và đạt tỷ lệ
cao.
1.3.4.3 Môi trường xã hội
Môi trường xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt
động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng
có thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của ngân hàng
thương mại. Vì vậy những khu vực đông dân cư, với thu nhập cao thì sẽ dễ
dàng hơn trong việc huy động vốn đối với ngân hàng.
Môi trường văn hoá như tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền
mặt của dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng và tiết
kiệm của người có thu nhập, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các
tổ chức tín dụng hay quyết định chi tiêu số tiền nhàn rỗi của mình vào đầu
tư bất động sản, động sản, chứng khoán
1.3.4.4 Môi trường pháp lý
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc
biệt, hàng hoá tiền tệ nên chịu tác dụng bởi nhiều chính sách, các quy định
của Chính Phủ và của Ngân hàng Nhà nước. Sự thay đổi chính sách của
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
28
nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất
sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng của nguồn
vốn của ngân hàng thương mại. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách
ngoại giao cũng tác động đến nguồn vốn của một ngân hàng thương mại
với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Công
thương chi nhánh Hai Bà Trưng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng là một trong các
chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam đặt tại quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
Tại quyết định số 93/NHCT-TCCB ngày 1/4/1993 của tổng giám
đốc NHCT Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà
Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt Nam, bỏ cấp thành phố,
hai chi nhánh NHCT khu vực I và II Hai Bà Trưng là những chi nhánh trực
thuộc NHCT Việt Nam được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như
các chi nhánh NHCT cấp tỉnh, thành phố. Kể từ ngày 1/9/1993, theo quyết
định của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, sát nhập chi nhánh NHCT khu
vực I và chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng. Như vậy kể từ ngày
1/9/1993 trên địa bàn quận Hai Bà Trưng (Hà Nội) chỉ còn duy nhất một
chi nhánh NHCT .
NHCT Hai Bà Trưng hiện nay đã vượt qua những khó khăn ban đầu
và khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường,
đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mạng lưới giao dịch,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
30
đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặt khác ngân hàng còn
thường xuyên tăng cường việc huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ
cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Theo quyết định số 152/QĐ-HĐBT-NHCT, chuyển đổi mô hình tổ
chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực II Hai Bà Trưng
theo dự án hiện đại hoá Ngân hàng Công thương, gồm có các phòng ban,
nghiệp vụ như sau:
Phòng Kế toán giao dịch
Phòng Khách hàng số 1
Phòng Khách hàng số 2
Phòng Khách hàng cá nhân
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Tổng hợp và tiếp thị
Phòng Tài trợ thương mại
Phòng Tiền tệ kho quỹ
Phòng Thông tin điện toán
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Kiểm tra nội bộ
Các phòng Giao dịch
Quỹ tiết kiệm / Điểm giao dịch
Các phòng ban, nghiệp vụ được Giám đốc chi nhánh NHCT khu vực
II Hai Bà Trưng qui định chức năng, nhiệm vụ chi tiết phù hợp với mô
hình tổ chức và phương thức quản lý mới nhưng không trái chức năng,
nhiệm vụ cơ bản do Hội đồng quản trị NHCT qui định.
2.1.3 Các hoạt động chủ yếu
2.1.3.1 Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
của các tổ chức kinh tế và dân cư.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
31
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn:
Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; Tiết kiệm dự
thưởng;...
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,...
2.1.3.2 Cho vay, đầu tư
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn và thời
gian hoàn vốn dài.
- Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF);
Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung.
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định
chế trong nước và quốc tế.
- Đầu tư trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ trong nước và quốc
tế.
2.1.3.3 Bảo lãnh
- Bảo lãnh và tái bảo lãnh trong nước và quốc tế: Bảo lãnh dự thầu;
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán;...
2.1.3.4 Thanh toán và tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận,
thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay
(D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
32
- Chuyển tiền nhanh Western Union.
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
- Chi trả kiều hối.
2.1.3.5 Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế
(VISA, MASTER CARD).
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (CASH CARD).
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.
2.1.3.6 Hoạt động khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.
- Tư vấn đầu tư và tài chính.
- Cho thuê tài chính.
- Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư,
tư vấn, lưu ký chứng khoán.
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty
Quản lý nợ và khai thác tài sản.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005
Năm 2005, nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội xả nước và Hà Nội
tiếp tục ổn định và có những bước phát triển. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của
nhiều yếu tố trên thế giới cũng như trong nước làm ảnh hưởng đến tất cả
các mặt của đời sống xã hội cũng như cuộc sống của cá nhân trong xã hội.
Trong lĩnh vực tài chính tiền tệ nói riêng tuy đã đạt được những
thành quả nhất định song cũng đã gặp những khó khăn của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
33
Đối với ngân hàng Công thương nói chung và chi nhánh Hai Bà
Trưng nói riêng, trong năm 2005 vừa qua cũng có những thành tựu và khó
khăn riêng của mình.
Công tác huy động vốn tiền gửi dân cư của chi nhánh Hai Bà Trưng
gặp rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh hết sức sôi động và quyết liệt giữa
các ngân hàng thương mại cùng với sự xuất hiện của nhiều kênh huy động
khác nhau.
Đối với hoạt động tín dụng, năm 2005 là cũng là năm bộc lộ chất
lượng tín dụng yếu kém tồn tại của nhiều năm trước để lại của ngân hàng.
Kết quả tài chính của ngân hàng trong năm 2005, thể hiện rõ sự ảnh
hưởng của khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Tổng thu nhập: 184,4 tỷ đồng, đạt 112,6% so với năm 2004.
Tổng chi phí: 279,9 tỷ đồng, bằng 192% so với năm 2004.
Lợi nhuận: - 95,6 tỷ đồng.
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động
vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng
2.2.1 Hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá
nhân
Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
của chi nhánh Hai Bà Trưng. Huy động vốn từ khách hàng cá nhân mặc dù
nằm rải rác trong các hình thức huy động và tập trung chủ yếu ở tiền gửi
tiết kiệm, song tổng vốn lại chiếm phần lớn nguồn vốn mà ngân hàng huy
động được.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
34
Huy động vốn của chi nhánh Hai Bà Trưng trong những năm quá có
những thay đổi đáng kể. Tốc độ tăng trưởng của các năm tuy có tăng
nhưng không đáng kể. Năm 2004 tốc độ tăng là 2,23 % đến năm 2005 tốc
độ đó đạt đến 3,6 %.
Theo số liệu đó cho thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn còn thấp.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn là chỉ tiêu chỉ ra xu thế phát triển của nguồn
vốn huy động. Tuy nhiên nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu này để đánh giá hiệu
quả của hoạt động huy động vốn thì chưa đủ mà cần xem xét thêm nhiều
chỉ triêu khác nữa để có sự đánh giá chính xác về hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng Công thương chi nhánh Hai
Bà Trưng mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng kể, song cũng không
tránh khỏi những khó khăn gây cản trở cho hoạt động của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
35
Bảng 1:Bảng tổng hợp huy động vốn của NHCT chi nhánh Hai Bà Trưng qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
2003 2004 2005
Tỷ trọng Tỷ trọng Tốc độ
tăng trưởng
Tỷ trọng Tốc độ
tăng trưởng
Tổng vốn huy động 1.408.101 100% 1439456 100% 102,23 1491278 100% 103,6%
Phân theo loại tiền
VNĐ 1.058.058 75,14% 1.045.069 72,60% 98,77 1.100.399 47,19% 105,29%
USD 350.043 24,86% 384.357 26,70% 109,8 363.426 24,37% 94,55%
EUR 10.030 0,70% 16.420 1,44% 163,71%
Phân theo tính chất
nguồn vốn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
36
Tiết kiệm 1.196.192 84,95% 1.197.886 83,22% 100,14 1.356.705 90,98% 113,26%
Trái phiếu 161.457 11,47% 157.471 10,94% 97,53 120.911 8,11% 76,78%
Kỳ phiếu 50.452 3,58% 84.099 5,84% 166,69 5.929 0,91% 7,05%
Phân theo thời gian
Không kỳ hạn 24.709 1,75% 8.012 0,56% 32,43 8.699 0,58% 108,57%
Ngắn hạn 827.602 58,78% 605.284 42,05% 73,14 719.416 48,24% 118,86%
Trung và dài hạn 555.790 39,47% 826.160 57,39% 148,65 763.163 51,18% 92,37%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
37
2.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn
thông qua các chỉ tiêu phản ánh
2.2.2.1 Quy mô vốn huy động/ chi phí vốn huy động
Để đánh giá được hiệu quả hoạt động huy động vốn thông qua chỉ
tiêu này, ta phải tìm hiểu cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng Công
thương chi nhánh Hai Bà Trưng trong những năm qua cũng như chi phí bỏ
ra để huy động những nguồn vốn này.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà
Trưng có sự tăng trưởng đáng kể song lại chỉ đạt tỷ lệ thấp trong những
năm qua. Năm 2003, tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân của
ngân hàng đạt 1.408.101 triệu đồng, năm 2004 là 1.439.456 triệu đồng tăng
2,23 % so với năm 2003, năm 2005 tăng lên 1.483.545 triệu đồng, đạt
103,06 % so với năm 2004. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng là
nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế - xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư,
ngoài ra ngân hàng còn huy động vốn thông qua việc phát hành kỳ phiếu
và trái phiếu. Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi tiết kiệm của các
tầng lớp dân cư luôn là nguồn vốn quan trọng. Điều này đã tạo rất nhiều
thuận lợi cho ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng trong việc
sử dụng vốn bởi vì đây là nguồn tiền gửi có tính ổn định cao nên thuận lợi
cho ngân hàng trong việc sử dụng vốn vào các mục đích của mình.
Nguồn vốn huy động tăng lên mà theo đó chi phí huy động vốn cũng
gia tăng hàng năm. Chi phí huy động vốn năm 2003 là 830.843 triệu đồng,
năm 2004 là 889.098 triệu đồng, tăng 7,06% % so với năm 2003 và năm
2005 là 980.678 triệu đồng, tăng 11,03 % so với năm 2004.
Phân loại theo tính chất nguồn vốn cho thấy tiền gửi tiết kiệm là
nguồn vốn lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân
nên hàng năm chi phí cho tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm trên 82% trong
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
38
tổng chi phí cho huy động vốn từ khách hàng cá nhân. Chi phí cho việc
huy động vốn bằng kỳ phiếu và trái phiếu chỉ chiếm khoảng 18% trong
tổng chi phí huy động vốn.
Các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Công thương chi
nhánh Hai Bà Trưng nói riêng, huy động vốn từ khách hàng cá nhân bằng
loại tiền gửi không kỳ hạn đều nhằm mục đích đáp ứng các yêu cầu thanh
toán cho họ. Do vậy vốn huy động không kỳ hạn có quy mô nhỏ nên chi
phí huy động vốn mà ngân hàng cần phải bỏ ra cho loại vốn này cũng
không cao, chỉ chiếm khoảng từ 0,05 % cho đến 0,22 % trong tổng chi phí
huy động từ năm 2003 – 2005.
Chi phí huy động vốn của ngân hàng tập trung vào các chi phí phải
trả cho tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Qua các năm, quy mô vốn
huy động bằng 2 loại hình này có sự thay đổi nên chi phí của chúng cũng
có sự tăng giảm qua các năm. Tuy nhiên, sự biến động là không đáng kể vì
tỷ trọng của 2 loại vốn này là từ 40 % cho đến 60% tương ứng cho cả quy
mô và chi phí.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
39
Bảng 2: Bảng tổng hợp chi phí huy động của NHCT chi nhánh Hai Bà Trưng qua các năm
Đơn vị tính: Triệu dồng
2003 2004 2005
Lãi suất Tỷ trọng Lãi suất Tỷ trọng
Tốc độ
tăng trưởng
Lãi suất
Tỷ trọng
Tốc độ
tăng trưởng
Tổng chi phí huy
động
830.483 100% 889.098 100% 107,06 980.678 100% 111,3%
Phân theo tính chất
nguồn vốn
Tiết kiệm 712.925 0,59% 85,84% 730.710 0,61% 82,19% 102,49% 881.858 0,65% 89,92% 120,69%
Trái phiếu 88.801 0,55% 10,69% 83.757 0,70% 9,42% 94,32% 94.077 0,77% 9,59% 112,32%
Kỳ phiếu 28.757 0,57% 0,47% 74.631 0,88% 8,29% 259,52% 4.743 0,8% 0,49% 6,91%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
40
Phân theo thời gian
Không kỳ hạn 448 0,18% 0,05% 1.602 0,2% 0,18% 357,59% 2.175 0,25% 0,22% 135,83%
Ngắn hạn 496.561
0,6%
59.79% 375.276
0,62%
42,21% 75,58% 474.815
0,66%
48,42% 126,52%
Trung và dài hạn 333.474 40.16% 512.219 57,62% 153,60% 503.688 51,36% 98,33%
(Các chi phí được tính dựa trên lãi suất cho vay bình quân)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
41
Cụ thể, xem xét đến cơ cấu từng nguồn vốn trong tổng vốn huy động
từ khách hàng cá nhân của ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm
Bảng 3: Bảng cơ cấu nguồn vốn và chi phí huy động đối với tiền gửi tiết kiệm
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
Số tiền Số tiền
Tăng,giảm
so với 2003
(%)
Số tiền
Tăng,giảm
so với 2004
(%)
- Nguồn vốn huy động 1.408.101 1.439.456 2,23 1.483.454 3,06
Tiền gửi tiết kiệm 1.196.192 1.197.886 0,14 1.356.705 13,26
II – Chi phí huy động 830.483 889.098 7,06 980.678 10,3
Tiền gửi tiết kiệm 712.925 730.710 2,49 881.858 20,69
Chỉ tiêu: Chi phí vốn huy
động/quy mô vốn huy động
0,589789 0,617662 4,73 0,661077 7,04
Tiền gửi tiết kiệm 0,595995 0,610000 2,35 0,650000 6,56
Năm 2003, bình quân để huy động được một đồng vốn từ khách
hàng cá nhân,ngân hàng phải bỏ ra 0,589789 triệu đồng chi phí, con số này
tăng lên 0,617662 triệu đồng năm 2004 (tăng 4,73% so với năm 2003) và
0,661077 triệu đồng, tương ứng với 106,56% so với năm 2004. Chỉ tiêu
này thay đổi cho thấy ngân hàng khi quy mô vốn tăng lên thì chi phí để
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
42
huy động vốn cũng tăng. Tốc độ tăng của chi phí đối với tiền tiết kiệm tăng
cao hơn so với tốc độ tăng cùng loại đối với quy mô.
Do tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động
từ khách hàng cá nhân nên chắc chắn chi phí để huy động cho nguồn vốn
đó cũng chiếm tỷ lệ trong trong toàn bộ chi phí huy động từ khách hàng cá
nhân mà chi nhánh phải bỏ ra. Chi phí huy động cho tiền gửi tiết kiệm
cũng chiếm đến hơn 82%.
Quy mô và chi phí huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm của ngân
hàng đều có xu hương tăng nhanh. Nhưng tốc độ tăng trong chi phí của
huy động vốn lớn hơn tốc độ tăng của quy mô. Do vậy, hiệu quả trong hình
thức huy động vốn này cũng không được cao và không thể hiện rõ do tiền
gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động.
Phát hành trái phiếu
Vốn huy dộng bằng trái phiếu đóng một vai trò quan trọng trong
nguồn vốn của ngân hàng. Bởi nguồn vốn huy động được từ hình thức này
rất ổn định, có thời gian dài, không gây biến động mạnh mẽ tới hoạt động
sử dụng vốn của ngân hàng.
Cơ cấu nguồn vốn và chi phí phát hành trái phiếu của ngân hàng thể
hiện trong bảng sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
43
Bảng 4: Bảng cơ cấu nguồn vốn và chi phí huy động đối với phát
hành trái phiếu
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
Số tiền
Số tiền
Tăng,giảm
so với 2003
(%)
Số tiền
Tăng,giảm
so với 2004
(%)
Nguồn vốn huy động 1.408.101 1.439.456 2,23 1.483.454 3,06
Trái phiếu 161.457 157.471 - 2,47 120.911 - 23,22
II – Chi phí huy động 830.483 889.098 7,06 980.678 10,3
Trái phiếu 88.801 83.757 - 5,68 94.077 12,32
Chỉ tiêu: Chi phí vốn huy
động/quy mô vốn huy động
0,589789 0,617662 4,73 0,661077 7,04
Trái phiếu 0,550000 0,531888 - 3,29 0,778068 1,46
Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng tiến hành huy
động bằng trái phiếu dựa trên quyết định huy động vốn bằng trái phiếu của
Hội sở chính ngân hàng Công thương Việt Nam.
Qua bảng trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động qua các năm có
tăng lên nhưng khối lượng vốn huy động từ trái phiếu lại có xu hướng
giảm xuống. Năm 2003, khối lượng vốn huy động được từ trái phiếu là
161.457 triệu đồng chiếm 11,47 % trong tổng nguồn vốn, khối lượng này
được giảm đi 3.986 triệu đồng vào năm 2004 và đặc biệt vào năm 2005,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
44
khối lượng vốn huy động từ trái phiếu chỉ còn 120.911 triệu đồng trên tổng
nguồn vốn là 1.491.278 triệu đồng, giảm đến 23,22 % so với năm 2004.
Khi lượng vốn huy động bằng trái phiếu giảm thì chi phí để huy
động cho số vốn đó cũng giảm. Năm 2004, lãi suất để ngân hàng huy động
vốn bằng trái phiếu là 0,57 %. Mặc dù lãi suất này có cao hơn 0,02 % so
với năm 2003 nhưng chi phí huy động bằng trái phiếu năm 2004 chỉ giảm
xuống đến 83.757 triệu đồng, giảm 5,68%. Tuy nhiên, đến năm 2005, chi
phí huy động bằng trái phiếu của ngân hàng tăng vọt và đạt đến mức
94.077 triệu đồng, tăng 12,32% so với năm 2004. Như vậy, qua đó cho
thấy, năm 2005, hoạt động huy động vốn của ngân hàng là không hiệu quả,
bởi để huy động được một nguồn vốn bằng trái phiếu thì ngân hàng cần
phải bỏ ra đến 0,778086 triệu đồng trong khi các năm 2003 và 2004, ngân
hàng chỉ cần bỏ ra khoảng 0,54 triệu đồng.
Phát hành kỳ phiếu
Đây cũng là hình thức huy động vốn chủ yếu của ngân hàng. Kỳ
phiếu ngân hàng là một giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy
động vốn trong dân cư, đáp ứng nhu cầu đàu tư cho sản xuất và các nhu
cầu khác.
Điểm khác biệt giữa kỳ phiếu ngân hàng và tiền gửi tiết kiệm là nó
rất linh hoạt. Tuỳ tinh hình nguồn vốn của mình mà ngân hàng có thể phát
hành kỳ phiếu để thu được một lượng vốn nhất định trong thời gian ngắn.
Chính vì vậy, do những nhu cầu của từng thời kỳ kinh doanh khác nhau mà
tình hình huy động vốn của ngân hàng có những biến động khác nhau.
Cũng như trái phiếu, chi nhánh Hai Bà Trưng huy động vốn bằng kỳ phiếu
cũng dựa trên các quyết định về lãi suất cũng như thời gian huy động vốn
của ngân hàng Công thương Việt Nam.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
45
Cơ cấu nguồn vốn và chi phí phát hành kỳ phiếu ngân hàng thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn và chi phí huy động đối với phát hành kỳ
phiếu
Đơn vị tính:Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
Số tiền Số tiền
Tăng,giảm
so với 2003
(%)
Số tiền
Tăng,giảm
so với 2004
(%)
I - Nguồn vốn huy động 1.408.101 1.439.456 2,23 1.483.454 3,06
Kỳ phiếu 50.452 84.099 66,69 5.929 - 92,95
II – Chi phí huy động 830.483 889.098 7,06 980.678 10,3
Kỳ phiếu 28.757 68.628 138,65 4.743 - 93,09
Chỉ tiêu: Chi phí vốn huy
động/quy mô vốn huy động
0,589789 0,617662 4,73 0,661077 7,04
Kỳ phiếu 0,569987 0,816038 43,17 0,799966 - 1,97
Năm 2003 và 2004 nguồn vốn huy động thông qua phát hành kỳ
phiếu của chi nhánh chiểm tỷ trọng không cao trong tổng vốn huy động
(năm 2003 là 3,58% và năm 2004 là 5,84%). Tuy nhiên, năm 2005 lại có
sự giảm sút đáng kể. Tỷ lệ vốn huy động thông qua kỳ phiếu của năm này
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
46
giảm 92,95% so với năm trước và chỉ chiếm 0,91% trong tổng nguồn vốn
huy động.
Tuy nhiên, néu xét đến chỉ tiêu chi phí huy động vốn/ quy mô vốn
huy động thì huy động vốn bằng kỳ phiếu lại có xu hướng tăng lên. Tỷ lệ
này cao nhất là vào năm 2004, ngân hàng đã phải bỏ ra đến 0,816083 triệu
đồng để huy động một đồng vốn bằng kỳ phiếu. Sự gia tăng này là do có
sự tăng mạnh trong lãi suất huy động của ngân hàng. Trong năm 2003, lãi
suất của ngân hàng chỉ là 0,57 % nhưng đến năm 2004, thì lại tăng lên 0,88
%. Đến năm 2005, ngân hàng có sự điều chỉnh lãi suất xuống còn 0,8 %
tuy nhiên, lượng vốn huy động lại rất nhỏ với chi phí bỏ ra cho một đồng
vốn đó là 0,799966 triệu đồng. Như vậy, hiệu quả huy động vốn của chi
nhánh bằng kỳ phiếu và trái phiếu là chưa thực sự hiệu quả, rõ ràng nhất là
vào năm 2005, khi chi phí huy động bỏ ra là lớn nhưng kết quả thu được
lại không như kế hoạch và chỉ đạt được một lượng khá nhỏ trong tổng vốn.
Như vậy, qua phân tích trên đây cho thấy hoạt động huy động vốn
của ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng hiệu quả chbởi vì quy
mô vốn huy động và chi phí để huy động vốn phải bỏ ra là lớn, chưa tương
xúng, hợp lý nên đem lại hiệu quả chưa cao.
Mặt khác, chi phí huy động vốn trên đây mới chỉ tính đến chi phí trả
lãi phải trả cho một đồng vốn huy động, chi phí phi trả lãi chưa được tính
đến. Với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, việc mua sắm các
trang thiết và mở rộng mạng lưới huy động vốn bị để phục vụ cho công tác
huy động vốn là hết sức cần thiết. Mới chỉ tính đến chi phí trả lãi thì thu
nhập từ các khoản vốn huy động này mới chỉ để bù đắp được chi phí huy
động. Như vậy nếu tính thêm chi phí phi trả lãi cho hoạt động huy động
vốn thì các khoản thu nhập vẫn sẽ có thể bù đắp được chi phí huy động
nhưng sẽ đem lại lợi nhuận ít cho ngân hàng. Điều này ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả hoạt động cuả ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
47
2.2.2.2 Chênh lệch thu chi lãi/ chi phí trả lãi
Tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng, cho vay là
đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng. Đối tượng chi vay
của ngân hàng là các thành phần kinh tế - xã hội có nhu cầu, nhưng đặc
biệt chủ yếu là doanh nghiệp.
Lãi suất huy động được coi là lãi suất đầu vào trong khi đó lãi suất
cho vay là lãi suất đầu ra. Ta có bảng chênh lệch lãi suất bình quân của
ngân hàng trong 3 năm qua như sau:
Bảng 7: Chênh lệch lãi suất bình quân
Đơn vị tính: %
2003 2004 2005
Lãi suất huy động bình quân 0,60 0,62 0,66
Lãi suất cho vay bình quân 0,90 0,88 0,85
Chênh lệch lãi suất bình quân 0,30 0,26 0,19
Năm 2003, lãi suất huy động bình quân là 0,57%, lãi suất này tăng
lên 0,61% vào năm 2004 và 0,63% vào năm 2005. Lãi suất bình quân tăng
lên hàng năm trong khí đó lãi suất cho vay bình quân lại có xu hướng
giảm. Năm 2003, lãi suất cho vay bình quân là 0,90%, lãi suất này giảm
xuống 0,85% vào năm 2005. Điều này dẫn đến chênh lệch lãi suất bình
quân hàng năm có xu hướng giảm xuống. Sự giảm sút này đã làm ảnh
hưởng đến thu nhập của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng qua các năm cũng gặp nhiều khó
khăn. Năm 2003, tổng tài sản sinh lãi bình quân là 987.326 triệu đồng, đến
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
48
năm 2004 tổng tài sản sinh lãi tăng 12.032 triệu đồng và đạt 930.752 triệu
đồng vào năm 2005.
Ta có bảng sau:
Bảng 8: Chênh lệch thu, chi lãi / chi phí trả lãi
Đơn vị tính: Triệu đồng
2003 2004 2005
Số tiền Số tiền Số tiền
Thu lãi 888.593 879.435 791.139
Chi lãi 830.843 889.098 980.678
Chênh lệch
thu, chi lãi
57.750 - 9.663 - 189.539
Chênh l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng.pdf