MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNG VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI 3
1.1. Khái luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh 3
1.1.2. Chi phí kinh doanh và hiệu quả kinh doanh 6
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 7
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh kinh doanh của doanh nghiệp 9
1.1.5. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp 15
1.2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận vận tải 17
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế 17
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường HQKD của doanh nghiệp Giao nhận vận tải 21
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp giao nhận vận tải ở Việt Nam. 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY OEC 25
2.1. Giới thiệu Công ty OEC 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 25
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty 27
2.1.4. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của Công ty 29
2.1.4.1. Hệ thống thông tin của Công ty 29
2.1.4.2. Đặc điểm về vốn 34
2.1.4.3. Đặc điểm về lao động 34
2.1.5. Các dịch vụ chính do Công ty OEC cung cấp 35
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty OEC 42
2.2.1. Khái quát hoạt động giao nhận vận tải của Công ty 42
2.2.1.1. Tình hình chung 42
2.2.1.2. Giao nhận đường biển 43
2.2.1.3. Giao nhận đường hàng không 44
2.2.1.4. Các dịch vụ khác 44
2.2.1.5 Kết quả kinh doanh của Công ty 45
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty 47
2.2.2.1. Các chỉ tiêu chung 47
2.2.2.2. Nhóm chỉ số đặc trưng của ngành giao nhận vận tải 51
2.2.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty OEC đang áp dụng 53
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả và việc nâng cao hiệu quả kinh doanh giao nhận hàng hoá tại Công ty giao nhận vận tải Phương Đông OEC 55
2.2.4.1. Ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty 55
2.2.4.2. Những mặt tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty 56
2.2.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại 59
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY OEC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 65
3.1. Hội nhập kinh tế quốc tế - Cơ hội và thách thức đối với ngành giao nhận vận tải của Việt Nam 65
3.1.1.Tóm tắt các cam kết của Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới WTO về mở cửa thị trường dịch vụ Logistic 65
3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với các Doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam 68
3.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh giao nhận hàng hóa quốc tế của Công ty OEC 70
3.2.1. Định hướng kinh doanh 70
3.2.2. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh 71
3.3.Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty OEC 71
3.3.1. Các giải pháp từ phía Công ty OEC 71
3.3.1.1. Các giải pháp tăng doanh thu 71
3.3.1.2. Các giải pháp giảm chi phí hoặc giảm tốc độ tăng chi phí 75
3.3.2. Các giải pháp vĩ mô từ Nhà Nước và các cơ quan hữu quan 76
KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
83 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1870 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu qủa kinh doanh của Công ty cổ phần giao nhận Phương Đông OEC trong bối cảnh hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hàng
Client Visibility Tool
Hệ thống Startrach được thiết kế để kiểm tra tình trang hàng hoá của khách hàng. Hệ thống được điều hành bởi Tradevision- một tổ chức chuyên cung cấp các thông tin có mạng kết lối hàng trăm Website của các hàng hàng không và hàng tàu trên thế giới.
Khách hàng của Oriental Express có thể tìm kiếm thông tin về tình trạng hàng hóa của mình thông qua hệ thống này. Khách hàng có thể tìm kiếm thông tin trong hệ thống bằng cách nhập một trong các số liệu sau:
- Số đơn đặt hàng.
- Số vận đơn.
- Số container.
- Ngày khởi hành.
……
Khách hàng cũng có thể có các số liệu thống kê thông qua hệ thống này.
Hệ thống thông tin vận tải hàng không toàn cầu.
Global airfreight system (AxsFreight)
Hệ thống này được Công ty thiết lập sau ODS là hệ thống được cài đặt riêng cho việc giao nhận hàng hóa bằng hàng không.
AirFreight được dùng để phát hành vận đơn hàng không: House Airway Bill, Master Airway Bill và cả Direct Airway Bill.
AirFreight có một chương trình tự động tích cước phí và tự động lấy mức cước phí của các hợp đồng cước phí đang có hiệu lực được lưu trong hệ thống, chương trình này cũng có thể tự động chuyển các số liệu cước phí sang bộ phận phát hành các không vận đơn và không kết nối với các hệ thống Startrack- hệ thống kiểm tra tình trạng hàng hoá vận chuyển bằng hàng không. AxssFreight khắc phục được các nhược điểm trên, nhưng lại bộc lộ điểm yếu khác: không có chương trình quản lý PO như ODS. Do hai hệ thống ODS và Axsfreight chưa tương thích, dẫn đến các nhân viên Oriental Express phải cùng lúc cập nhật thông tin vào cả hai hệ thống, làm cho công việc giảm hiệu quả. Sắp tới Oriental Express sẽ nâng cấp hai hệ thống này để đạt mức độ phối hợp cao hơn, giúp người sử dụng có thể tận dụng các tiện ích của chương trình PO Upload và Shipping Window của ODS.
Hiện nay, nhờ hệ thống AxsFreight người sử dụng có thể:
- Nhập các thông tin về hàng hoá.
- Phát hành không vận đơn hàng không.
- In nhãn hiệu hàng hoá.
- Tính toán cước phí và phát hành hoá đơn.
Đặc biệt hệ thống này được gắn kết nối với mạng Tradevision- một công cụ tìm kiếm thông tin về hàng hoá hàng không rất hiệu quả. Do vậy khách hàng của Oriental Express nhận được thông tin về hàng hoá được vận chuyển đường hàng không khá nhanh và chính xác.
2.1.4.2. Đặc điểm về vốn
Nguồn vốn hình thành gồm :
Vốn chủ sở hữu, là vốn do các cổ đông đóng góp và nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại. Trong năm 2005 với số vốn ban đầu là 850 triệu vnđ, số vốn tăng qua các năm do nhu cầu đầu tư và mở rộng kinh doanh, cụ thể năm 2006 số vốn là 1,3 tỷ vnđ, năm 2007 số vốn là 1,5 tỷ vnđ.
Số vốn của Công ty OEC nhỏ và nhu cầu vốn tăng qua các năm không cao là do quy mô hoạt động của Công ty còn nhỏ và do đặc điểm của dịch vụ giao nhận thông thường là đầu tư đơn giản, chủ yếu chỉ gồm chi phí văn phòng, hệ thống thông tin, và đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn là đủ.
2.1.4.3. Đặc điểm về lao động
Số lượng nhân viên trong Công ty là năm 2005 là15 nhân viên; năm 2006 là 17 nhân viên; năm 2007 là 20 nhân viên.
Trình độ: 15/15 cán bộ nhân viên trong Công ty đều có bằng đại học.
Tuổi trung bình: độ tuổi trung bình của người lao động là 28. Đây là một mức tuổi đang còn rất trẻ, tràn đầy long nhiệt tình và hoài bão, với đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, OEC luôn biết khai thác và tận dụng những thế mạnh của họ trong công việc, đặc biệt là đội ngũ bán hàng và marketing của Công ty rất năng động và nhiệt tình.
Kỹ năng của nhân viên: 100% nhân viên của Công ty đều thành thạo các nghiệp vụ giao nhận, thành thạo sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong việc thực hiện nghiệp vụ, khả năng tiếng anh thương mại (liên quan đến nghiệp vụ giao nhận) thành thạo cũng là một thế mạnh của OEC trong việc làm ăn với các đối tác nước ngoài.
2.1.5. Các dịch vụ chính do Công ty OEC cung cấp
OEC cung ứng các dịch vụ giao nhận hàng hoá trong và ngoài nước, bao gồm các hoạt động sau:
Giao nhận hàng hoá đường biển
Giao nhận hàng hoá hàng không
Giao nhận vận tải đa phương thức
Các dịch vụ khác
1) Đối với giao nhận hàng hóa đường biển
Giao nhận hàng xuất khẩu
Quy trình:
Nhận hàng từ phía nhà xuất khẩu và vận chuyển nội địa đến cảng
Đăng kí với cảng về máng, địa điểm, cầu tàu xếp dỡ
Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như hải quan, kiểm dịch, . . .
Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tàu và theo dõi quá trình xếp hàng lên tàu
Lập biên lai thuyền phó ghi số lượng tình trạng hàng hoá xếp hàng lên tàu
Nhận Master B/L từ người chuyên chở có chữ kí của thuyền trưởng
Cấp vận đơn House B/L cho chủ hàng có chữ kí của Công ty giao nhận
Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng
Thông báo cho người mua biết việc giao hàng và phải mua bảo hiểm cho hàng hoá (nếu cần)
Thông báo cho người xuất khẩu biết về thời gian dự kiến khởi hành (ETD- estimate time of depature) và thời gian dự kiến tàu đến (ETA- estimate time of arriver
Giám sát quá trình vận chuyển, hành trình của tàu và thông báo cho các bên khi cần thiết
Đối với hàng nhập khẩu (dịch vụ nhận hàng hoá nhập khẩu)
Lập bộ chứng từ cần thiết để nhận hàng như : 02 bản chính tờ khai hải quan; 01 bản sao hợp đồng; 01 bản sao vận đơn đường biển; 03 bản chính giấy uỷ quyền của khách hàng cho nhà giao nhận, …
Nhận thông báo hàng đến (NOA- Notice of arrive)) từ cảng
Mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O- delivery order)
Mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng kí kiểm hoá
Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, nhân viên giao nhận mang bộ chứng từ nhận hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tầu tại cảng để xác nhận D/O
Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng
Thông báo cho chủ hàng mang House B/L đến nhận hàng và lập hoá đơn thương mại để thanh toán với chủ hàng
2) Giao nhận hàng hoá vận tải bằng đường hàng không (Airfreight)
Đây là loại dịch vụ dành cho các hàng cao cấp, cần chuyển gấp. Công ty sẽ nhận hàng từ các nhà xuất khẩu và thực hiện các giao dịch cần thiết nhằm chuyên trở hàng hoá nhanh và tiết kiệm chi phí nhất. Hiện tại Oriental Express đang cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá hàng không như sau:
Giao nhận hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không từ cửa tới cửa (Door to Door service)
Giao nhận hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không đến các sân bay(Airport to Airport
3) Giao nhận vận tải đa phương thức
Vận tải đa phương thức Multimodal Transport hay Combined Transport là một phương pháp vận tải trong đó hàng hóa được vận chuyển bằng hai hay nhiều phương thức vận tải khác nhau, trên cơ sở một chứng từ vận tải, một chế độ trách nhiệm và chỉ một người chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt quá trình chuyển trở từ một địa điểm nhận hàng để chở ở nước này đến một địa điểm giao hàng ở nước khác.
Hiện tại Công ty OEC cung cấp các loại hình vận tải liên hợp như sau :
Sea/Air : Đây là kiểu kết hợp giữa tính kinh tế của vận tải biển và vận tải hàng không.
Air/Road : Dịch vụ ‘ nhặt và giao’ (Pick up and delivery) của vận tải Ôtô gắn liền với vận tải hàng không.
Rail /Road (hay còn gọi là Piggback) : Đây là sự kết hợp tính an toàn và tốc độ của vận tải đường sắt với tính cơ động của Ôtô.
Rail/Road/Inland Waterway-sea-Rail/Road/Inland Waterway : Kiểu kết hợp này thường được áp dụng khi hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển từ nước này đến nước khác.
4) Các dịch vụ khác
Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm các hoạt động
Chào giá với các hãng vận tải để tìm ra mức giá tốt nhất thị trên thị trường thuê vận tải
Chào giá với khách hàng
Kí kết hợp đồng với hãng vận tải và với khách hàng
Giám sát quá trình vận tải đồng thời thông báo cho khách hàng biết thời gian khởi hành và thời gian hàng đến
Thu tiền vận tải từ khách hàng và trả tiền thuê vận tải cho hãng vận tải
Dịch vụ đại lý tàu biển và môi giới hàng hải, gồm có :
Môi giới tàu biển
Vận chuyển hàng trọn gói
Vận tải hàng xuất nhập bằng FCL hoặc LCL
Làm thủ tục thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu
Phát hành chứng từ vận tải (House Bill of lading)
Mua bảo hiểm vận tải
Đóng gói và bao bì
Kho bãi và phân phối
Vận chuyển hàng trọn gói
Dịch vụ thủ tục hải quan gồm có:
ORIENTAL EXPRESS
NHÀ CUNG CẤP(BÁN)
KHÁCH HÀNG
(NGƯỜI MUA)
Xác định giá hàng hoá
Tính thuế và áp mã thuế phù hợp
Làm thủ tục hàng hoá xuất nhập khẩu
Làm thủ tục giao nhận tại cảng
Dịch vụ quản trị dây truyền cung ứng (Supply Chain
Management)
Đây là dịch vụ cốt lõi của một nhà cung ứng dịch vụ giao nhận như Công ty Oriental Express. Mặc dầu để thực hiện thành công dịch vụ này đòi hỏi Công ty phải hoạt động như một Công ty logistic thực thụ, tuy chưa phải là Công ty logistic theo đúng nghĩa nhưng Oriental Express cũng đã ký kết với các Công ty vận tải và kinh doanh kho bãi để cung cấp cho khách hàng một cách tốt nhất dịch vụ này. Nhờ tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa người mua, khách hàng và người bán, dịch vụ này góp phần quan trọng để nâng cao hiệu quả của hoạt động cung ứng, giao nhận hàng hoá.
Qúa trình thực hiện dịch vụ quản trị dây chuyền cung ứng gồm các hoạt động: lập kế hoạch, thực hiện và quản lý dòng chảy hàng hoá và thông tin từ nơi đặt hàng, thông qua sản xuất, vận chuyển( thuê vận chuyển), kho bãi.
( Công ty thuê kho bãi của các Công ty khác), phân phối đến tận tay khách hàng cuối cùng. Trong thời gian qua Công ty giao nhận vận tải Phương Đông chỉ tâp chung vào các hoạt động hậu cần đầu ra, dịch vụ này gồm các công việc sau:
nhận booking từ các doanh nghiệp, nhà máy xuất khẩu hàng hoá (vendors); Công ty sẽ có một mẫu riêng (form) cho các vendor điền thông tin book hàng Về cơ bản những người book hàng cần cung cấp thông tin về đơn hàng (po number), số lượng thể tích (cbm), số khối hàng và một số thông tin đặc biệt cho các mặt hàng yêu cầu sử lý đặc biệt. Liên lạc chặt chẽ và quản lý các yêu cầu xếp hàng của khách hàng.
Với mỗi lô hàng, Công ty thông báo trước đến khách hàng (người mua hàng) hoặc xin chỉ dẫn xếp hàng (shipping instruction) của khách hàng trước khi xếp hàng.
Lập kế hoạch vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo lượng hàng được book hàng lẻ (LCL) hay hàng nguyên container (FCL) mà nhân viên của Công ty sẽ lên kế hoạch phù hợp. Kế hoạch đóng hàng sẽ gồm các thông tin cơ bản sau: loại hàng, số đơn hàng, cách thức đóng hàng, loại container, và quan trọng nhất là một số lựa chọn về lịch tàu của các hàng tàu khác nhau. Kế hoạch đóng hàng sẽ được gửi trực tiếp cho khách hàng ( người mua, nhà nhập khẩu) để phòng mua hàng, phòng xuất nhập khấu của khách hàng có điều kiện kiểm tra tình hình kho bãi, tiêu thụ, nhu cầu mà chọn lựa lịch tàu có ngày đến thích hợp.
Đóng hàng vào container và xếp hàng theo đúng yêu cầu chỉ dẫn của khách hàng
liên kết với các nhà cung cấp kho bãi cung cấp cho khách hàng dịch vụ kho bãi và bảo quản hàng hoá
Gửi tới khách hàng kết quả xếp hàng (container loading result)
Phát hành chứng từ vận tải cần thiết: sau khi hàng hoá đã lên tàu an toàn, Công ty Oriental Express sẽ phát hành một số chứng từ vận tải cần thiết như: FCR (Forwarding Cargo receipt) hoặc House Bill of Lading để người bán –vendors có thể hoàn tất thủ tục làm chứng từ thương mại khác, như chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) hay visa nếu cần
Dịch vụ thu gửi chứng từ thương mại: tuỳ từng cấp độ dịch vụ mà khách hàng mua, Oriental Express có thể thu chứng từ của các vendors, kiểm tra và sắp xếp theo một thứ tự quy định, gửi đến người mua để người mua làm thủ tục nhận hàng ở hải quan. Dịch vụ này giúp người mua có thể kiểm soát được tiến độ gửi chứng từ đi kèm hàng hoá, đảm bảo hàng đến, chứng từ đến, giảm được chi phí lưu container tại bãi do chậm chứng từ
Quản lý hay thông báo cho khách hàng (người mua hàng) tình hình hàng hoá của từng đơn hàng (PO- Purchase Order).
Oriental Express còn cung cấp một số dịch vụ khác như: vận tải nội địa, hàng hoá quá cảch…. khi có yêu cầu từ phía khách hàng. Các dịch vụ này đang được Công ty cung cấp như:
Thiết lập và thực hiện các quy trình làm hàng riêng biệt theo yêu cầu của khách hàng: Những khách hàng khó tính thường yêu cầu Oriental Express tuân theo những yêu cầu đặc biệt khi làm hàng cho họ. Oriental Express sẽ tổng hợp tất cả các yêu cầu và làm thành một quy trình làm riêng cho khách hàng đó. Khi quy trình đã được thông qua, các nhân viên Oriental Express đều phải tuân thủ theo các điều đã quy định
Quy trình làm hàng riêng biệt có tên gọi tắt là SOP (Standard Operation Procedure)
SOP thường có các nội dung:
Quy định về việc giao nhận hàng
Quy định về thời gian xếp hàng
Quy định về chứng từ
Quy định về số liệu và thời gan cập nhật số liệu
Quy định về tuyến đường
Quy định về cách thức giải quyết các tình huống bất trắc
Nhận và đóng gói hàng hoá
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty OEC
2.2.1. Khái quát hoạt động giao nhận vận tải của Công ty
2.2.1.1. Tình hình chung
Bảng 2.1 chỉ ra trong ba năm hoạt động, Công ty đã thu được các thành tích nổi bật trong kinh doanh. Tổng số hợp đồng giành được là 620 hợp đồng, đạt tổng giá trị là 10,49 tỷ Vnđ. Mức tăng trưởng hàng năm đạt 30%.
Thị trường giao nhận chủ yếu của Công ty là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các tỉnh từ miền trung trở ra. Nhiều nhất là các tỉnh Hà Nội, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc…
Bảng 2. 1. Kết quả giao nhận trong năm 2005- 2007
Hình thức
Số hợp đồng
Tổng giá trị (tỷ vnđ)
Tỷ trọng (%)
Đường Biển
310
7, 124
67, 9
Hàng Không
158
2, 165
20, 6
Đa phương thức
160
1, 201
11,5
Tổng
620
10, 490
100
Nguồn: Phòng kế toán Công ty OEC
Giá trị trung bình của một hợp đồng đường biển là 22, 98 triệu vnđ, đường hàng không là 13, 7 triệu vnđ, vận tải đa phương thức là 7,506 triệu vnđ. Nhìn chung giá trị trung bình không lớn, phản ánh khách hàng của Công ty chủ yếu là vừa và nhỏ, đây cũng là số khách hàng trọng điểm của Công ty
Tỷ trọng giá trị vận tải biển là 67, 9% phản ánh khách hàng của Công ty chủ yếu là sử dụng vận tải biển, tiếp đó là vận tải hàng không 20, 6% chiếm tỷ trọng cũng không nhỏ, điều này cũng thấy rất rõ thông qua số lượng hàng hoá vận tải hàng không hàng năm lên tới hàng trăm tấn. Và chiếm tỷ trọng ít nhất là vận tải đa phương thức 11, 5% phản ánh loại hình vận tải này chưa được Công ty chú trọng khai thác trong những năm qua.
Trung bình một năm số hợp đồng là 209, 7 hợp đồng. Điều này chỉ ra rất rõ hiệu quả của đội ngũ nhân viên bán hàngs trong việc tìm kiếm khách hàng và năng lực đàm phán ký kết hợp đồng. Trong thực tế để có được một hợp đồng trong bối cảnh cạnh tranh ngày cang gay gắt như ngày nay, mỗi nhân viên bán hàng phải lỗ lực rất lớn từ khâu lập mối quan hệ đến ký kết hợp đồng. Với đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp và các chính sách khách hàng tốt OEC đã gặt hái được những thành tích đáng kể trên.
2.2.1.2. Giao nhận đường biển
Giao nhận đường biển là hoạt động chủ yếu của Công ty OEC đồng thời cũng là thế mạnh của Công ty. Ta thấy qua ba năm hoạt động, số hợp đồng giao nhận đường biển tăng rõ rệt và tăng nhanh từ 80 hợp đồng năm 2005 lên đến 130 hợp đồng năm 2007 ( Bảng 2.2). Đây là một thành tích đáng kể khi mà Công ty OEC mới thành lập được thời gian trong vòng ba năm. Số hợp đồng phản ánh khả năng tìm kiếm khách hàng của Công ty, trong khi đó số container hàng biển vận chuyển hàng năm phản ánh độ lớn thực sự khối lượng hàng vận chuyển. Số container tăng nhanh qua các năm phản ánh rõ nét khối lượng vận tải của Công ty.
Giá trị thu được từ việc vận chuyển phản ánh giá trị bằng tiền trong việc vận chuyển đó… Ta thấy giá trị này tăng nhanh qua các năm cùng với mức tăng của số container vận chuyển.
Bảng 2. 2: Bảng số liệu về giao nhận đường biển 2005-2007
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số hợp đồng
80
100
130
Tổng giá trị (Tỷ vnđ)
1, 9
2,3
2, 924
Số container
2000
2510
3200
Nguồn: Phòng kế toán Công ty OEC
2.2.1.3. Giao nhận đường hàng không
Giao nhận đường hàng không là hoạt động chủ yếu thứ hai sau giao nhận đường biển tại Công ty OEC. Bảng 2.3 cho biết qua các năm số hợp đồng vận tải và trọng lượng vận tải tăng một cách rõ rệt. Thông thường vận chuyển đường hàng không dùng để vận chuyển những mặt hàng quan trọng, và đắt tiền, do vậy số lượng vận chuyển một đơn hàng thường không lớn. Qua bảng trên ta thấy được một hợp đồng trung bình sẽ đảm nhiệm khối lượng vận tải là 2, 1 tấn, điều này là do các khách hàng của OEC hầu hết là các khách hàng tín nhiệm, do vậy thường họ ký hợp đồng một lần cho một vài lô hàng khác đợt nhau.
Bảng 2. 3: Bảng số liệu về giao nhận đường hàng không 2005-2007
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Trọng lượng (tấn)
100
111
120
Số hợp đồng
45
50
63
Tổng giá trị (tỷ vnd)
0, 6
0, 715
0, 85
Nguồn: Phòng kế toán Công ty OEC
2.2.1.4. Các dịch vụ khác
Các dịch vụ vận tải khác như vận tải nội địa, vận tải hàng quá cảnh, khách hàng làm theo quy trình làm hàng riêng biệt ( SOP ) chiếm tỷ trọng không lớn trong khối lượng vận tải của Công ty (Bảng 2.4). Tuy nhiên có chiều hướng gia tăng qua các năm, và điều này cũng đòi hỏi Công ty cần ngày càng tăng sự quan tâm đối với các dịch vụ này trong chiến lược phát triển của mình.
Bảng 2. 4: Bảng số liệu về các dịch vụ khác 2005-2007
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số khách hàng làm hàng SOP
20
35
40
Hàng quá cảnh (container)
40
65
89
Vận tải nội địa (tấn)
200
350
400
Nguồn: Phòng kế toán Công ty OEC
2.2.1.5 Kết quả kinh doanh của Công ty
Bảng 2.5 cung cấp các số liệu về kết quả kinh doanh của Công ty.
Doanh thu về cung cấp dịch vụ tăng qua các năm. Trong năm thứ hai 2006, doanh thu tăng khoảng 40% so với năm đầu, đây là một mức tăng khá cao đối với một doanh nghiệp nhỏ mới thành lập như Công ty OEC. Trong năm 2007 mức doanh thu tuy cao hơn năm 2006, tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu giảm xuống chỉ còn 17%, so với năm trước là 40%. Điều này chỉ ra những áp lực cạnh tranh mà Công ty đang phải đối mặt, khiến doanh thu tăng ở mức độ thấp hơn. Giá vốn hàng bán hàng năm thấp hơn nhiều so với doanh thu, nguyên nhân là do các trong ngành giao nhận vận tải giá trị đầu vào không bao hàm nhiều yếu tố vật chất và đầu tư ban đầu thường nhỏ. Lợi nhuận sau thuế tăng đều qua ba năm kinh doanh, trong khi doanh thu có su hướng tăng với tốc tốc độ chậm lại, điều này được giải thích bởi tốc độ gia tăng của chi phí hàng năm tăng rõ rệt do nhu cầu đầu tư tăng lên. Lãi cơ bản cho một cổ phiếu cao và tăng qua các năm, mức tăng năm 2006 so với năm 2005 đạt khoảng 27% trong khi đó sang năm 2007 mức tăng giá trị một cổ phiếu giảm còn 12%. Điều này được giải thích bởi sự suy giảm trong mức tăng trưởng lợi nhuận trong khi cổ phiếu mới lại không được phát hành thêm.
Bảng 2. 5: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm (2005-2007) Đv:Triệu Vnđ
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
2632,66
3662,69
4198,57
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về cung cấp hàng hoá dịch vụ
2632,66
3662,69
4198,57
4. Giá vốn hàng bán
100,60
200,20
309,08
5. Lợi nhuận gộp về cung cấp hàng hoá, dịch vụ
2532,06
3462,5
3889,50
6. Doanh thu hoạt động tài chính
100,00
200,90
310,98
7. Chi phí tài chính
0,68
0,800
0,90
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
189,0
200,00
220,00
10. Lợi nhuận từ hoạt động kd
2720,48
3462,59
3909,54
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. . Tổng lợi nhuận trước thuế
2720,50
3462,60
3909,54
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
969,52
1094,67
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
761,73
17. Lợi nhuận sau thuế TNN
1958,75
2493,06
2814,90
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
0,26
0,33
0,37
Nguồn: Phòng kế toán Công ty OEC
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty
2.2.2.1. Các chỉ tiêu chung
Doanh lợi doanh thu ROS = Lợi nhuận sau thuế/doanh thu: Số liệu trong Bảng 2. 6 cho thấy doanh lợi cung ứng dịch vụ là khá cao, điều này là do chi phí kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận là không lớn do không cần đầu tư nhiều về cơ sở vật chất kỹ thuật và yếu tố đầu vào chủ yếu là con người. Doanh lợi ngày càng bị giảm sút từ năm 2005- 2006- 2007 phản ánh một thực tế là tình hình cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt trong mấy năm trở lại đây, điều này làm cho mức giá chào bán cho khách hàng có su hướng ngày càng giảm để ra tăng khả năng cạnh tranh, điều đó đã làm giá vốn hàng bán trên một hợp đồng giảm theo, điều này làm tốc độ tăng doanh thu giảm qua các năm, trong khi đó chi phí mỗi năm tăng do phải đầu tư thêm cơ sở vật chất và tăng lương cho nhân viên khiến tốc độ tăng lợi nhuận có su hướng giảm, tuy nhiên tốc độ tăng lợi nhuận vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu do vậy gây ra tình trạng doanh lợi có su hưóng giảm nhẹ.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE
ROE ngày càng tăng qua các năm do vốn chủ sở hữu tăng ít trong khi lợi nhuận sau thuế tăng đáng kể qua các năm. Nếu như ROE (2005) = 435% một con số khá cao so với một doanh nghiệp hoạt động năm đầu, thì ROE (2006) =480% tăng đáng kể so với năm trước. Đến năm 2007, ROE(2007)=493% là con số khá cao, tuy nhiên mức tăng có giảm đôi chút. LNST cho một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra tăng cũng phản ánh rõ rệt hiệu quả kinh doanh ngày càng tốt lên. Trong ngành giao nhận vận tải số vốn bỏ ra thường không lớn, tài sản chủ yếu rất gọn nhẹ và đơn giản, vì chủ yếu đối với một doanh nghiệp giao nhận đơn thuần, dịch vụ cung ứng chủ yếu liên quan đến các nghiệp vụ giấy tờ mà không cần trang bị một cơ sở hạ tầng tốn kém. Trong trường hợp một Công ty giao nhận phát triển thành một Công ty logistic thực thụ, thì việc xây dựng hệ thống vật chất như kho bãi, phương tiện chuyên trở lên rất tốn kém.
Bảng 2. 6. Các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả kinh doanh
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
ROE (%)
435
480
493
ROA(%)
435
480
493
ROS(%)
74,4
68
67
MSL (lần)
14,34 l
17, 04
17, 86
R (%)
20, 1
24
P ( Triệu vnđ)
1958,75
2493,06
2814,90
NSLĐ (kh/nv)
4, 85
5,4
7, 25
Lãi/cổ tức(Triệu Vnđ)
0,26
O,33
0,38
Sv(tr/hđ)
3, 1
1,99
1, 96
Slđ (nv/hđ)
0,103
0, 069
0, 069
Tv (tháng)
2, 76
2, 352
2, 45
Nguồn: Phòng kế toán Công ty OEC
Tỷ số doanh lợi trên tổng tài sản ROA
Trong trường hợp Công ty OEC nguồn vốn chủ sở hữu luôn bằng tổng nguồn vốn qua các năm và bằng tổng tài sản, do Công ty không huy động vốn vay trên thị trường tài chính. Do vậy ROA = ROE qua các năm. ROA tăng rõ qua các năm cũng phản ánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản ngày càng tốt lên.
Lãi trên một cố phiếu (cổ tức): Cổ tức qua các năm tăng mạnh phản hiệu quả kinh doanh tăng mạnh trong khi đó Công ty lại không phát hành thêm cổ phiếu. Đó cũng là một thực tế ở các Công ty giao nhận vừa và nhỏ, với sự đầu tư ban đầu không lớn, các chủ doanh nghiệp không muốn có thêm cổ đông khi làm ăn hiệu quả, nhưng điều này cũng làm các nhân viên giỏi hay rời bỏ Công ty ra kinh doanh riêng.
Mức sinh lời:
MSL = (Đv: Lần)
Mức sinh lời phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Qua số liệu tính toán được qua các năm ta thấy mức sinh lời của Công ty OEC là khá cao và tăng tương đối ổn định qua các năm. Điều này là do chi phí hàng năm bỏ ra là rất nhỏ so với doanh thu và lợi nhuận thu được, do công tác quản lý chi phí rất tốt của OEC. MSL cao cũng là đặc trưng của ngành giao nhận vận tải.
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận: ( R )
R =
R (2006) = 20, 1% và R (2007 ) = 24%
So với mức trung bình của ngành là 19%, ta thấy rất rõ tình hình kinh doanh của Công ty OEC thực sự hiệu quả, trong bối cảnh có sự cạnh tranh ngày càng tăng trong ngành.
Chỉ tiêu lợi nhuận (P)
Bảng 2. 6 chỉ ra rằng lợi nhuận của Công ty tăng nhanh qua các năm chứng tỏ hiệu quả kinh doanh không ngừng được cải thiện theo thời gian.
Năng suất lao động (NSLĐ )
Đối với Công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải, năng suất lao động có thể được tính số khách hàng trung bình mà một nhân viên đảm nhận chăm sóc.
NSLĐ =
Bảng 2. 6 chỉ ra qua các năm năng suất lao động tăng rõ rệt. Trung bình hàng năm mỗi nhân viên đảm nhận chăm sóc 5 khách hàng, điều này đảm bảo cho việc chăm sóc khách hàng được chu đáo. Nếu số lượng khách hàng mà một nhân viên phải chăm sóc trong một năm lớn qúa sẽ khó có thể đảm bảo được việc chăm sóc được chu đáo và thường xuyên.
Mức vốn hao phí cho một đơn vị sản phẩm ( Sv )
Hiệu quả sử dụng vốn trong trường hợp doanh nghiệp giao nhận vận tải được tính bằng số vốn hao phí cho một hợp đồng vận chuyển. Chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Từ bảng 2. 6 chỉ ra mức hao phí vốn ngày càng giảm. Năm đầu hoạt động, Sv (2005) = 3, 1 tr/hđ, con số này không quá lớn vì giá trị một hợp đồng thường lớn hơn nhiều lần ( trung bình một hợp đồng trị giá 17 triệu Vnđ ). Trong hai năm tiếp theo mức hao phí vốn ngà càng giảm, Sv (2006) = 1,99 tr/hđ và giảm tiếp trong năm 2007 chỉ còn Sv (2007) = 1,96 đã phản ánh rất rõ hiệu quả của việc sử dụng vốn cho mỗi hợp đồng vận tải.
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư (Tv)
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư trong doanh nghiệp giao nhận vận tải thường rất nhanh do vốn bỏ ra thấp trong khi đó lợi nhuận thu được thường lớn và nhanh. Năm 2005, Tv (2005) = 2,76 (tháng) đã là con số khá nhỏ thì trong năm tiếp theo con số này còn có xu hướng giảm. Tv (2006) =2,35 (tháng), và năm 2007 có xu hướng tăng nhẹ nhưng vẫn nhỏ hơn năm đầu
Tv (2007)= 2,45 (tháng). Trung bình cả ba năm Tv =2,4 (tháng). Thời hạn thu hồi vốn đầu tư ngắn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10658.doc