MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI 3
1. 1. Khái luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 3
1. 1. 1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh 3
1. 1. 2. Chi phí kinh doanh và hiệu quả kinh doanh 6
1. 1. 3. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 7
1. 1. 4 Các chỉ tiêu tính hiệu quả kinh kinh doanh của Doanh nghiệp 9
1. 1. 5. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp 15
1. 2. Hiệu quản kinh doanh của doanh nhgiệp giao nhận vận tải 17
1. 2. 1 Các khái niệm 17
1. 2. 2. Các chỉ tiêu đo lường HQKD của doanh nghiệp Giao nhận vận tải 17
1. 2. 3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp giao nhận vận tải ở Việt Nam. 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY OEC 21
2. 1. Giới thiệu công ty OEC 21
2. 1. 1. Quá trình hình thành và phát triển 21
2. 1. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 22
2. 1. 3. Cơ cấu tổ chức của công ty 23
2. 1. 4. Giới thiệu các phòng ban chức năng 23
2. 1. 5. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của công ty 24
2. 1. 5. 1. Hệ thống thông tin của công ty 24
2. 1. 5. 2. Đặc điểm về vốn 30
2. 1. 5. 3. Đặc điểm về lao động 30
2. 1. 6. Đặc điểm về công nghệ 30
2. 1. 7. Các dịch vụ chính được cung cấp của OEC 30
2. 1. 8. Các dịch vụ khác 33
2. 2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty OEC 36
2. 2. 1. Khái quát hoạt động giao nhận vận tải của Công ty 36
2. 2. 1. 1. Tình hình chung 36
2. 2. 1. 2. Giao nhận đường biển 38
2. 2. 1. 3. Giao nhận đường hàng không 39
2. 2. 1. 4. Các dịch vụ khác 39
2. 2. 1. 5 Báo cáo kết quả kinh doanh 40
2. 2. 2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty 41
2. 2. 2. 1. Các chỉ tiêu chung 41
Mức vốn hao phí cho một đơn vị sản phẩm ( Sv ) 44
2. 2. 2. 2. Nhóm chỉ số đặc trưng của ngành giao nhận vận tải 45
2. 2. 3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty OEC đang áp dụng 47
2. 2. 4. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả và việc nâng cao hiệu quả kinh doanh giao nhận hàng hoá tại Công ty giao nhận vận tải Phương Đông OEC 49
2. 2. 4. 1. Ưu điểm 49
2. 2. 4. 2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân. 50
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH GIAO NHẬN VẬN TẢI CỦA CÔNG TY OEC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 53
3. 1. Hội nhập kinh tế quốc tế - Cơ hội và thách thức đối với ngành giao nhận vận tải của Việt Nam 53
3. 1. 1. Cơ hội 53
3. 1. 2. Thách thức 54
KẾT LUẬN 62
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3381 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh giao nhận vận tải của công ty OEC trong bối cảnh hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩu.
- Thực hiện các nghiệp vụ giao nhận với khách hàng .
- xây dựng các chương trình marketing cho công ty.
Phòng Dịch Vụ Khách Hàng
(Operation – service custome department) : Hỗ trợ phòng kinh doanh trong việc hoàn thiện việc cung cấp các dịch vụ của công ty một cách tốt nhất. Các dịch vụ mà công ty thực hiện sẽ được mô tả chi tiết trong phần sau.
Phòng Kế toán : Có chức năng thực hiện tất cả các nghiệp vụ kế toán liên quan và thay mặt công ty thực hiện các nghĩa vụ về thuế đối với nhà nước.
2. 1. 5. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của công ty
2. 1. 5. 1. Hệ thống thông tin của công ty
Hệ thống thông tin của công ty là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động giao nhận hàng hoá. Các nhân viên của Oriental Express sử dụng rất thành thạo hệ thống thông tin của công ty được thiết lập để trao đổi thông tin với các đại lý của công ty được thiết lập tại các cảng biển mà công ty có quan hệ giao nhận, trao đổi thông tin giữa khách hàng và công ty, phát hành B/L và các loại chứng từ khác, cập nhật và lưu trữ thông tin về hàng hoá, phân tích và tổng hợp các số liệu để lâp báo cáo thống kê kịp thời và đặc biệt cung cấp cho khách hàng những thông tin về tình trạng hàng hoá của họ ở mọi nơi mọi lúc. Hiên nay Oriental Express đang sử dụng các hệ thông tin sau đây.
Oriental Express Communication System (OCS)
OCS là hệ thống trao đổi thông tin giữa công ty và đại lý của họ ở khắp nơi trên thế giới giới dưới dạng telex. OCS là hệ thống thông tin hữu hiệu với nhiều chức năng giúp người sử dụng tiết kiệm thời gian và trao đổi thông tin nhanh chóng. OCS được hầu hết các nhân viên Oriental Express sử dụng hàng ngày.
Operations and Documentation execution System (ODS):
ODS là một trong những hệ thống quan trọng nhất của Oriental Express. Ban đầu ODS được thiết kế riêng cho vận chuyển đường biển và cho quy trình làm hàng SCM (Supply Chain Management).
ODS được sử dụng để quản lý đơn đặt hàng của khách hàng. Hệ thống này có những đặc điểm chính như:
- Với những khách hàng đặc biệt, ODS được cài đặt để nhận biết ngay được số đơn đặt hàng (Purchase Order- PO) vừa được cập nhật là đúng hay sai, giúp nhân viên cập nhật số liệu có thể ngay lập tức liên hệ với khách hàng, để kiểm tra lại và sửa lại cho đúng.
- Trong trường hợp, nhiều khách hàng cung cấp trước cho Oriental Express số đơn đặt hàng cùng chi tiết của từng đơn hàng, trong đó nêu rõ thời hạn sớm nhất và hạn trễ nhất nhà cung cấp phải giao hàng cho khách hàng; ODS sẽ cập nhật và lưu trữ số liệu của tất cả các PO được cung cấp trước từ khách hàng. Công việc này có tên gọi là PO Upload. Sau này khi một PO được xuất đi, nhân viên cập nhật dễ dàng truy xuất các số liệu sẵn có, đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng. Cũng nhờ ODS, công ty có thể biết rõ nhà cung cấp có cung cấp đủ số hàng hay chưa? Giao hàng mấy lần? vào những thời điếm nào?
- ODS được cài đặt chương trình đặc biệt là Shipping Window để quản lý thời hạn giao hàng. Nếu sau thời gian chậm nhất phải giao hàng của một PO nào đó mà hệ thống chưa cập nhật số liệu của PO đó, thì hệ thống sẽ tự động gửi một thông báo giao hàng trễ đến cho khách hàng. Việc này giúp giảm một lượng thời gian đáng kể trong việc truyền tin và nhận lệnh từ khách hàng. Khi ODS được mở rộng cho vận tải hàng không thì khoảng thời gian tiết kiệm được là rất có ý nghĩa.
Hệ thống ODS có nhiều chương trình nhỏ để phục vụ quá trình làm hàng như:
+ Nhận yêu cầu xếp hàng (Shipping Order);
+ Nhận hàng vào kho (Cargo Receiving);
+ Hàng được xếp lên chuyến bay/tàu (Container Stuffing);
+ Vận đơn (B/L);
+ Tính cứoc phí;
+ Chứng từ được gửi đi (Shipping Advice);
Và nhiều chương trình khác đảm bảo theo dõi được lô hàng trong suốt quá trình vận chuyển từ khi Oriental Express nhận được yêu cầu của người gửi hàng cho đến khi hàng được giao tận tay người nhận.
Nhờ những chương trình nêu trên mà các nhân viên của Oriental Express sử dụng ODS để cập nhật mọi thông tin về hàng hoá qua các khâu:
+ Nhận thông báo xếp hàng (Shipping Order);
+ Nhận hàng vào kho;
+ Nhận hàng tại bãi container (CY);
+ Sơ đồ và số lượng hàng hoá được đóng trong từng container…
+ Tính toán cước phí;
+ Phát hành chứng từ: Forwarder’s Cargo Receipt (FCR), House Bill of Lading (HBL). . .
+ Gửi hướng dẫn chi tiết B/L cho các hãng tàu liên quan.
Đặc biệt hệ thống này giúp Oriental Express quản lý chi tiết các đơn đặt hàng của khách hàng, số lượng, mã hàng, ngày giao hàng so với hợp đồng…
Online Booking &Documentation System for Shipper
Đây là công cụ chính được Oriental Express sử dụng trong chiến lược phát triển thương mại điện tử của mình.
Hệ thống này cho phép các khách hàng của công ty gửi những yêu cầu uỷ thác xếp hàng/ đặt chỗ (Booking note) qua mạng internet rất nhanh chóng và tiện lợi. Hình thức này sẽ thay thế dần cho việc gửi yêu cầu uỷ thác xếp hàng/đặt chỗ theo phương pháp truyền thống: qua fax hay điện thoại. Hình thức này giúp cho cả hai bên khách hàng và công ty trong giao dịch hàng ngày.
. Khách hàng có thể gửi Booking note qua internet mọi lúc, mọi nơi và cũng nhận được xác nhận của Oriental Express qua internet nhanh chóng. Oriental Express cũng dễ dàng có được các booking note với đầy đủ thông tin và xác nhận các booking note kịp thời.
Oriental Express đang tích cực chuẩn bị cho hoạt động thương mại điện tử.
của mình trong tương lai gần. Thương mại điện tử là xu thế tất yếu của thời đại. Một khi cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ở nước ta được hoàn thiện hơn, cơ sở pháp lý thương mại điện tử được hình thành và phát triển, thanh toán điện tử và bảo mật điện tử có đủ trình độ, chắc chắn Oriental Express sẽ áp dụng thành công trong lĩnh vực này.
Client Visibility Tool
Hệ thống Startrach được thiết kế để kiểm tra tình trang hàng hoá của khách hàng. Hệ thống được điều hành bởi Tradevision- một tổ chức chuyên cung cấp các thông tin có mạng kết lối hàng trăm Website của các hàng hàng không và hàng tàu trên thế giới.
Khách hàng của Oriental Express có thể tìm kiếm thông tin về tình trạng hàng hóa của mình thông qua hệ thống này. Khách hàng có thể tìm kiếm thông tin trong hệ thống bằng cách nhập một trong các số liệu sau:
- Số đơn đặt hàng.
- Số vận đơn.
- Số container.
- Ngày khởi hành.
……
Khách hàng cũng có thể có các số liệu thống kê thông qua hệ thống này.
Global airfreight system (AxsFreight)
Hệ thống này được công ty thiết lập sau ODS là hệ thống được cài đặt riêng cho việc giao nhận hàng hóa bằng hàng không.
AirFreight được dung để phat hành vận đơn hàng không: House Airway Bill, Master Airway Bill và cả Direct Airway Bill.
AirFreight có một chương trình tự động tích cước phí và tự động lấy mức cước phí của các hợp đồng cước phí đang có hiệu lực được lưu trong hệ thống; chương trình này cũng có thể tự động chuyển các số liệu cước phí sang bộ phận phát hành các không vận đơn và không kết nối với các hệ thống Startrack- hệ thống kiểm tra tình tranhg hàng hoá vận chuyển bằng hàng không. AxssFreight khắc phục được các nhược điểm trên, nhưng lại bộc lộ điểm yếu khác: không có chương trình quản lý PO như ODS. Do hai hệ thống ODS và Axsfreight chưa tương thích, dẫn đến các nhân viên Oriental Express phải cùng lúc cập nhật thông tin vào cả hai hệ thống, làm cho công việc giảm hiệu quả. Sắp tới Oriental Express sẽ nâng cấp hai hệ thống này để đạt mức độ phối hợp cao hơn, giúp người sư dụng có thể tận dụng các tiện ích của chương trình PO Upload và Shipping Window của ODS.
Hiện nay, nhờ hệ thống AxsFreight người sử dụng có thể:
- Nhập các thông tin về hàng hoá.
- Phát hành không vận đơn hàng không.
- In nhãn hiệu hàng hoá.
- Tính toán cước phí và phát hành hoá đơn.
Đặc biệt hệ thống này được gắn kết nối với mạng Tradevision- một công cụ tìm kiếm thông tin về hàng hoá hàng không rất hiệu quả. Do vậy khách hàng của Oriental Express nhận được thông tin về hàng hoá được vận chuyển đường hàng không khá nhanh và chính xác.
2. 1. 5. 2. Đặc điểm về vốn
Nguồn vốn hình thành gồm :
Vốn chủ sở hữu, là vốn do các cổ đông đóng góp.
2. 1. 5. 3. Đặc điểm về lao động
Số lượng nhân viên trong công ty là năm 2005 là15 nhân viên; năm 2006 là 17 nhân viên; năm 2007 là 20 nhân viên.
Trình độ: 15/15 cán bộ nhân viên trong công ty đều có bằng đại học.
Tuổi trung bình: độ tuổi trung bình của người lao động là 28. Đây là một mức tuổi đang còn rất trẻ, tràn đầy long nhiệt tình và hoài bão, với đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, OEC luôn biết khai thác và tận dụng những thế mạnh của họ trong công việc, đặc biệt là đội ngũ sales và marketing của công ty rất năng động và nhiệt tình.
Kỹ năng của nhân viên: 100% nhân viên của công ty đều thành thạo các nghiệp vụ giao nhận, thành thạo sử dụnh các phần mềm hỗ trợ trong việc thực hiện nghiệp vụ, khả năng tiếng anh thương mại (liên quan đến nghiệp vụ giao nhận) thành thạo cũng là một thế mạnh của OEC trong việc làm ăn với các đối tác nước ngoài.
2. 1. 6. Đặc điểm về công nghệ
OEC là một công ty luôn dẫn đầu trong việc áp dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong quản lý và hoạt động hàng ngày. Cụ thể là việc sử dụng các phần mềm ứng dụng trong hoạt động hàng ngày của công ty. Phần này đã giới thiệu phần hệ thống thông tin.
2. 1. 7. Các dịch vụ chính được cung cấp của OEC
Dịch vụ giao nhận hàng hoá trong và ngoài nước, gồm các hoạt động:
Giao nhận hàng hoá đường biển.
Giao nhận hàng hoá hàng không.
Giao nhận vận tải đa phương thức.
Đối với hàng xuất khẩu đường biển
Quy trình:
Nhận hàng từ phía nhà xuất khẩu và vận chuyển nội địa đến cảng.
Đăng kí với cảng về máng, địa điểm, cầu tàu xếp dỡ.
Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như hải quan, kiểm dịch, . . .
Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tàu và theo dõi quá trình xếp hàng lên tàu .
Lập biên lai thuyền phó ghi số lượng tình trạng hàng hoá xếp hàng lên tàu.
Nhận Master B/L từ người chuyên chở có chữ kí của thuyền trưởng.
Cấp vận đơn House B/L cho chủ hàng có chữ kí của công ty giao nhận.
Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng.
Thông báo cho người mua biết việc giao hàng và phải mua bảo hiểm cho hàng hoá (nếu cần).
Thông báo cho người xuất khẩu biết về thời gian dự kiến khởi hành (ETD- estimate time of depature) và thời gian dự kiến tàu đến (ETA- estimate time of arrive).
Giám sát quá trình vận chuyển, hành trình của tàu và thông báo cho các bên khi cần thiết.
đối với hàng nhập khẩu (dịch vụ nhận hàng hoá nhập khẩu).
Lập bộ chứng từ cần thiết để nhận hàng như : 02 bản chính tờ khai hải quan; 01 bản sao hợp đồng; 01 bản sao vận đơn đường biển; 03 bản chính giấy uỷ quyền của khách hàng cho nhà giao nhận, …
Nhận thông báo hàng đến (NOA- Notice of arrive)) từ cảng.
Mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O- delivery order).
Mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng kí kiểm hoá.
Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, nhân viên giao nhận mang bộ chứng từ nhận hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tầu tại cảng để xác nhận D/O.
Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
Thông báo cho chủ hàng mang House B/L đến nhận hàng và lập hoá đơn thương mại để thanh toán với chủ hàng.
Giao nhận hàng hoá vận tải bằng đường hàng không (Airfreight)
Đây là loại dịch vụ dành cho các hàng cao cấp, cần chuyển gấp. Công ty sẽ nhận hàng từ các nhà xuất khẩu và thực hiện các giao dịch cần thiết nhằm chuyên trở hàng hoá nhanh và tiết kiệm chi phí nhất. Hiện tại Oriental Express đang cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá hàng không như sau:
Giao nhận hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không từ cửa tới cửa (Door to Door service).
Giao nhận hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không đến các sân bay(Airport to Airport.
Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm các hoạt động
Chào giá với các hãng vận tải để tìm ra mức giá tốt nhất thị trên thị trường thuê vận tải.
Chào giá với khách hàng.
Kí kết hợp đồng với hãng vận tải và với khách hàng.
Giám sát quá trình vận tải đồng thời thông báo cho khách hàng biết thời gian khởi hành và thời gian hàng đến.
Thu tiền vận tải từ khách hàng và trả tiền thuê vận tải cho hãng vận tải.
Dịch vụ đại lý tàu biển và môi giới hàng hải, gồm có :
Môi giới tàu biển.
Vận chuyển hàng trọn gói.
Vận tải hàng xuất nhập bằng FCL hoặc LCL .
Làm thủ tục thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu.
Phát hành chứng từ vận tải (House Bill of lading).
Mua bảo hiểm vận tải.
Đóng gói và bao bì.
Kho bãi và phân phối.
Vận chuyển hàng trọn gói.
Dịch vụ đóng gói bao bì hànghoá các loại.
Dịch vụ thủ tục hải quan gồm có:
ORIENTAL EXPRESS
NHÀ CUNG CẤP(BÁN)
KHÁCH HÀNG
(NGƯỜI MUA)
Xác định giá hàng hoá.
Tính thuế và áp mã thuế phù hợp.
Làm thủ tục hàng hoá xuất nhập khẩu.
Làm thủ tục giao nhận tại cảng.
2. 1. 8. Các dịch vụ khác
Dịch vụ quản trị dây truyền cung ứng (Supply Chain Management)
Đây là dịch vụ cốt lõi của một nhà cung ứng dịch vụ giao nhận như công ty Oriental Express. Mặc dầu để thực hiện thành công dịch vụ này đòi hỏi công ty phải hoạt động như một công ty logistic thực thụ, tuy chưa phải là công ty logistic theo đúng nghĩa nhưng Oriental Express cũng đã ký kết với các công ty vận tải và kinh doanh kho bãi để cung cấp cho khách hàng một cách tốt nhất dịch vụ này. Nhờ tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa người mua, khách hàng và người bán, dịch vụ này góp phần quan trọng để nâng cao hiệu quả của hoạt động cung ứng, giao nhận hàng hoá.
Qúa trình thực hiện dịch vụ quản trị dây chuyền cung ứng gồm các hoạt động: lập kế hoạch, thực hiện và quản lý dòng chảy hàng hoá và thông tin từ nơi đặt hàng, thông qua sản xuất, vận chuyển( thuê vận chuyển), kho bãi.
( công ty thuê kho bãi của các công ty khác), phân phối đến tận tay khách hàng cuối cùng. Trong thời gian qua công ty giao nhận vận tải Phương Đông chỉ tâp chung vào các hoạt động hậu cần đầu ra, dịch vụ này gồm các công việc sau:
nhận booking từ các doanh nghiệp, nhà máy xuất khẩu hàng hoá (vendors); Công ty sẽ có một mẫu riêng (form) cho các vendor điền thông tin book hàng Về cơ bản những người book hàng cần cung cấp thông tin về đơn hàng (po number), số lượng thể tích (cbm), số khối hàng và một số thông tin đặc biệt cho các mặt hàng yêu cầu sử lý đặc biệt. Liên lạc chặt chẽ và quản lý các yêu cầu xếp hàng của khách hàng.
Với mỗi lô hàng, công ty thông báo trước đến khách hàng (người mua hàng) hoặc xin chỉ dẫn xếp hàng (shipping instruction) của khách hàng trước khi xếp hàng.
Lập kế hoạch vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo lượng hàng được book hàng lẻ (LCL) hay hàng nguyên container (FCL) mà nhân viên của công ty sẽ lên kế hoạch phù hợp. Kế hoạch đóng hàng sẽ gồm các thông tin cơ bản sau: loại hàng, số đơn hàng, cách thức đóng hàng, loại container, và quan trọng nhất là một số lựa chọn về lịch tàu của các hàng tàu khác nhau. Kế hoạch đóng hàng sẽ được gửi trực tiếp cho khách hàng ( người mua, nhà nhập khẩu) để phòng mua hàng, phòng xuất nhập khấu của khách hàng có điều kiện kiểm tra tình hình kho bãi, tiêu thụ, nhu cầu mà chọn lựa lịch tàu có ngày đến thích hợp.
Đóng hàng vào container và xếp hàng theo đúng yêu cầu chỉ dẫn của khách hàng
liên kết với các nhà cung cấp kho bãi cung cấp cho khách hàng dịch vụ kho bãi và bảo quản hàng hoá
Gửi tới khách hàng kết quả xếp hàng (container loading result)
Phát hành chứng từ vận tải cần thiết: sau khi hàng hoá đã lên tàu an toàn, công ty Oriental Express sẽ phát hành một số chứng từ vận tải cần thiết như: FCR (Forwarding Cargo receipt) hoặc House Bill of Lading để người bán –vendors có thể hoàn tất thủ tục làm chứng từ thương mại khác, như chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) hay visa nếu cần
Dịch vụ thu gửi chứng từ thương mại: tuỳ từng cấp độ dịch vụ mà khách hàng mua, Oriental Express có thể thu chứng từ của các vendors, kiểm tra và sắp xếp theo một thứ tự quy định, gửi đến người mua để người mua làm thủ tục nhận hàng ở hải quan. Dịch vụ này giúp người mua có thể kiểm soát được tiến độ gửi chứng từ đi kèm hàng hoá, đảm bảo hàng đến, chứng từ đến, giảm được chi phí lưu container tại bãi do chậm chứng từ
Quản lý hay thông báo cho khách hàng (người mua hàng) tình hình hàng hoá của từng đơn hàng (PO- Purchase Order).
Oriental Express còn cung cấp một số dịch vụ khác như: vận tải nội địa, hàng hoá quá cảch…. khi có yêu cầu từ phía khách hàng. Các dịch vụ này đang được công ty cung cấp như:
Thiết lập và thực hiện các quy trình làm hàng riêng biệt theo yêu cầu của khách hàng: Những khách hàng khó tính thường yêu cầu Oriental Express tuân theo những yêu cầu đặc biệt khi làm hàng cho họ. Oriental Express sẽ tổng hợp tất cả các yêu cầu và làm thành một quy trình làm riêng cho khách hàng đó. Khi quy trình đã được thông qua, các nhân viên Oriental Express đều phải tuân thủ theo các điều đã quy định
Quy trình làm hàng riêng biệt có tên gọi tắt là SOP (Standard Operation Procedure)
SOP thường có các nội dung:
Quy định về việc giao nhận hàng;
Quy định về thời gian xếp hàng;
Quy định về chứng từ;
Quy định về số liệu và thời gan cập nhật số liệu;
Quy định về tuyến đường;
Quy định về cách thức giải quyết các tình huống bất trắc
Nhận và đóng gói hàng hoá
2. 2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty OEC
2. 2. 1. Khái quát hoạt động giao nhận vận tải của Công ty
2. 2. 1. 1. Tình hình chung
Trong ba năm hoạt động, công ty đã thu được các thành tích nổi bật trong kinh doanh. Tổng số hợp đồng giành được là 620 hợp đồng, đạt tổng giá trị là 10,49 tỷ Vnđ. Mức tăng trưởng hàng năm đạt 30%.
Thị trường giao nhận chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các tỉnh từ miền trung trở ra. Nhiều nhất là các tỉnh Hà Nội, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc…
Bảng 2. 2. Kết quả giao nhận trong năm 2005- 2007
Hình thức
Số hợp đồng
Tổng giá trị (tỷ vnđ)
Tỷ trọng (%)
Đường Biển
310
7. 124
67. 9
Hàng Không
158
2. 165
20. 6
Đa phương thức
160
1. 201
11. 5
Tổng
620
10. 490
100
Nguồn: Phòng kế toán Công ty OEC
Giá trị trung bình của một hợp đồng đường biển là 22. 98 triệu vnđ, đường hàng không là 13. 7 triệu vnđ, vận tải đa phương thức là 7. 506 triệu vnđ.
Nhìn chung giá trị trung bình không lớn, phản ánh khách hàng của công ty chủ yếu là vừa và nhỏ, đây cũng là số khách hàng trọng điểm của công ty
Tỷ trọng giá trị vận tải biển là 67. 9% phản ánh khách hàng của công ty chủ yếu là sử dụng vận tải biển, tiếp đó là vận tải hàng không 20, 6% chiếm tỷ trọng cũng không nhỏ, điều này cũng tháy rất rõ thông qua số lượng hàng hoá vận tải hàng không hàng năm lên tới hàng trăm tấn. Và chiếm tỷ trọng ít nhất là vận tải đa phương thức 11. 5% phản ánh loại hình vận tải này chưa được công ty chú trọng khai thác trong những năm qua.
Trung bình một năm số hợp đồng bằng (310+ 158+ 160)/3=209. 7 hợp đồng. Điều này chỉ ra rất rõ hiệu quả của đội ngũ nhân viên sales trong việc tìm kiếm khách hàng và năng lực đàm phán ký kết hợp đồng. Trong thực tế để có được một hợp đồng trong bối cảnh cạnh tranh ngày cang gay gắt như ngày nay, mỗi nhân viên sales phải lỗ lực rất lớn từ khâu lập mối quan hệ đến ký kết hợp đồng. Với đội ngũ nhân viên sales chuyên nghiệp và các chính sách khách hàng tốt OEC đã gặt hái được những thành tích đáng lể trên.
2. 2. 1. 2. Giao nhận đường biển
Bảng 2. 3: Bảng số liệu về giao nhận đường biển
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số hợp đồng
80
100
130
Tổng giá trị (Tỷ vnđ)
1. 9
2. 3
2. 924
Số container
2000
2510
3200
Nguồn: Phòng kế toán công ty OEC
Giao nhận đường biển là hoạt động chủ yếu của Công ty OEC đồng thời cũng là thế mạnh của Công ty. Ta thấy qua ba năm hoạt động, số hợp đồng giao nhận đường biển tăng rõ rệt và tăng nhanh từ 80 hợp đồng năm 2005 lên đến 130 hợp đồng năm 2007. Đây là một thành tích đáng lể khi mà Công ty OEC mới thành lập được thời gian trong vòng ba năm. Số hợp đồng phán ánh khả năng tìm kiếm khách hàng của Công ty, trong khi đó số container hàng biển vận chuyển hàng năm phản ánh độ lớn thực sự khối lượng hàng vận chuyển. Số container tăng nhanh qua các năm phản ánh rõ nét khối lượng vận tải cảu Công ty
Giá trị thu được từ việc vận chuyển phản ánh giá trị bằng tiền trong việc vận chuyển đó… Ta thấy giá trị này Tăng nhanh qua các năm cùng với mức tăng của số container vận chuyển
2. 2. 1. 3. Giao nhận đường hàng không
Bảng 2. 4: Bảng số liệu về giao nhận đường hàng không
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Trọng lượng (tấn)
100
111
120
Số hợp đồng
45
50
63
Tổng giá trị (tỷ vnd)
0. 6
0. 715
0. 85
Nguồn: Phòng kế toán công ty OEC
Giao nhận đường hàng không là hoạt động chủ yếu thứ hai sau giao nhận đường biển tại Công ty OEC. Qua các năm ta cũng thấy số hợp đồng vận tải và trọng lượng vận tải tăng một cách rõ rệt. Thông thường vận chuyển đường hàng không dùng để vận chuyển những mặt hàng quan trọng, và đắt tiền, do vậy số lượng vận chuyển một đơn hàng thường không lớn. Qua bảng trên ta thấy được một hợp đồng trung bình sẽ đảm nhiệm khối lượng vận tải là 2. 1 tấn, điều này là do các khách hàng của OEC hầu hết là các khách hàng tín nhiệm, do vậy thường họ ký hợp đồng một lần cho một vài lô hàng khác đợt nhau.
2. 2. 1. 4. Các dịch vụ khác
Bảng 2. 5: Bảng số liệu về các dịch vụ khác
Chỉ tiêu
N ăm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số khách hàng làm hàng SOP
20
35
40
Hàng quá cảnh (container)
40
65
89
vận tải nội địa (tấn)
200
350
400
Nguồn: Phòng kế toán công ty OEC
Các dịch vụ vận tải khác như vận tải nội địa, vận tải hàng quá cảnh, khách hàng làm SOP, chiếm tỷ trọng không lớn tong khối lượng vận tải của Công ty. Tuy nhiên có chiều hướng gia tăng qua các năm, và điều này cũng đòi hỏi công ty cần ngày càng tăng sự quan tâm đối với các dịch vụ này trong chiến lược phát triển của mình.
2. 2. 1. 5 Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 2. 6: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm (2005- 2007)
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
2632668800
3662698400
4198572473
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về cung cấp hàng hoá dịch vụ
2632668800
3662698400
4198572473
4. Giá vốn hàng bán
100600810
200201810
309088000
5. Lợi nhuận gộp về cung cấp hàng hoá, dịch vụ
2532067990
3462496590
3889484473
6. Doanh thu hoạt động tài chính
10000600
200898560
310984080
7. Chi phí tài chính
680008
80075 4
909989
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
189000920
200000920
220008743
10. Lợi nhuận từ hoạt động kd
2720488908
3462593476
3909549821
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. . Tổng lợi nhuận trước thuế
2720488908
3462593476
3909549821
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
969526173
1094673949
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
761736894
17. Lợi nhuận sau thuế TNN
1958752014
2493067303
2814875871
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
261166. 939
332408. 974
375316. 78
Nguồn: Phòng kế toán công ty OEC
2. 2. 2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty
2. 2. 2. 1. Các chỉ tiêu chung
bảng 2. 7. Các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả kinh doanh
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
ROE (%)
435
480
493
ROA(%)
435
480
493
ROS(%)
74. 4
68
67
MSL (lần)
14. 34 l
17. 04
17. 86
R (%)
20. 1
24
P (vnđ)
1958752014
2493067303
2814875871. 12
NSLĐ (kh/nv)
4. 85
5. 4
7. 25
Lãi/cổ tức(Vnđ)
261166. 939
332408. 974
375316. 78
Sv(tr/hđ)
3. 1
1. 99
1. 96
Slđ (nv/hđ)
0. 103
0. 069
0. 069
Tv (tháng)
2. 76
2. 352
2. 45
Nguồn: Phòng kế toán công ty OEC
Doanh lợi doanh thu ROS = Lợi nhuận sau thuế/doanh thu: Số liệu trong bảng 2. 7 cho thấy doanh lợi cung ứng dịch vụ là khá cao, điều này là do chi phí kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận là không lớn do không cần đầu tư nhiều về cơ sở vật chất kỹ thuật và yếu tố đầu vào chủ yếu là con người. Doanh lợi ngày càng bị giảm sút từ năm 2005- 2006- 2007 phản ánh một thực tế là tình hình cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt trong mấy năm trở lại đây, điều này làm cho mức giá chào bán cho khách hàng có su hướng ngày càng giảm để ra tăng khả năng cạnh tranh, điều đó đã làm giá vốn hàng bán trên một hợp đồng giảm theo, điều này làm tốc độ tăng doanh thu giảm qua các năm, trong khi đó chi phí mỗi năm tăng do phải đầu tư thêm cơ sở vật chất và tăng lương cho nhân viên khiến tốc độ tăng lợi nhuận có su hướng giảm, tuy nhiên tốc độ tăng lợi nhuận vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu do vậy gây ra tình trạng doanh lợi có su hưóng giảm nhẹ.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE
ROE ngày càng tăng qua các năm do vốn chủ sở hữu tăng ít trong khi lợi nhuận sau thuế tăng đáng kể qua các năm. Nếu như ROE (2005) = 435% một con số khá cao so với một doanh nghiệp hoạt động năm đầu, thì ROE (2006) =480% tăng đáng kể so với năm trước. Đến năm 2007, ROE(2007)=493% là con số khá cao, tuy nhiên mức tăng có giảm đôi chút. LNST cho một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra tăng cũng phản ánh rõ rệt hiệu quả kinh doanh ngày càng tốt lên. Trong ngành giao nhận vận tải số vốn bỏ ra thường không lớn, tài sản chủ yếu rất gọn nhẹ và đơn giản, vì chủ yếu đối với một doanh nghiệp giao nhận đơn thuần, dịch vụ cung ứng chủ yếu liê quan đến các nghiệp cụ giấy tờ mà không cần trang bị một cơ sở hạ tầng tốn kém. Trong trường hợp một công ty giao nhận phát
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh giao nhận vận tải của công ty OEC trong bối cảnh hội nhập quốc tế.DOC