Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DU LỊCH HOA HƯỚNG DƯƠNG 3

1.1 Khái quát về công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương 3

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương 3

1.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương 5

1.1.3 Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhân sự 6

1.1.4 Điều kiện kinh doanh 11

1.2 Khái quát về thị trường và sản phẩm kinh doanh lữ hành của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương 13

1.2.1 Thị trường khách của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương 13

1.2.2 Sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn Hoa Hướng Dương 15

Chương 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH HOA HƯỚNG DƯƠNG 17

2.1 Thực trạng các lĩnh vực kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn du lịch Hoa Hướng Dương. 17

2.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương 17

2.1.2 Thực trạng các lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương 24

2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương 29

2.2.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp 29

2.2.2 Hiệu quả kinh doanh bộ phận 30

2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương 32

2.3.1 Những hiệu quả tích cực 32

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 33

Chương 3. BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY TNHH HOA HƯỚNG DƯƠNG 36

3.1 Phương hướng kinh doanh của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương 36

3.1.1 Bối cảnh hoạt động của công ty 36

3.1.2 Mục tiêu kinh doanh của công ty 40

3.1.3 Phương hướng kinh doanh của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương 41

3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương. 44

3.2.1 Nhóm biện pháp tăng kết quả kinh doanh. 44

3.2.2 Nhóm biện pháp giảm chi phí 54

3.2.3 Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 57

3.2.4. Các kiến nghị và đề xuất 62

KẾT LUẬN 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4302 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
du lịch giảm sút với tỷ lệ đặt phòng giảm 20%, còn giá thuê phòng thì hạ 15% so với cùng kì năm 2008, công suất của khách sạn cũng tụt giảm theo. + Trong năm 2009, tỷ lệ đặt phòng từ 77% năm 2008 hạ xuống còn 69% năm 2009. - Ngoài ra, trong cách tổ chức quản lý vẫn còn một số hạn chế công ty vẫn chưa bố trí công việc cho nhân viên một cách hợp lý, đặc biệt trong những lần đón tiếp đoàn khách lớn, một số nhân viên vẫn còn trì trệ trong nhận thức và trong làm việc nên công việc vẫn chưa đạt tới hiệu quả cao, dẫn đến sự lãng phí. * Về hoạt động kinh doanh lữ hành: Trong suốt quá trình thành lập và phát triển, toàn thể cán bộ và nhân viên công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương luôn tích cực khai thác, thu hút nhiều nguồn khách quốc tế và trong nước, góp phần phát triển du lịch địa phương. Công ty hướng tới mục tiêu tiếp tục đa dạng dòng sản phẩm du lịch, dịch vụ lữ hành tại các vùng miền và quảng bá điểm đến của những di sản văn hóa đối với du khách trong và ngoài nước, liên kết nối tuyến, phát triển dòng sản phẩm du lịch các nước trong khu vực ASIAN. Công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương định hướng phát triển hiệu quả và bền vững, đồng bộ 3 lĩnh vực du lịch quốc tế, trong nước, nước ngoài, tăng doanh thu trong từng lĩnh vực cũng như trong tổng thể hoạt động chung của công ty song song với việc mở rộng các loại hình kinh doanh lữ hành liên quan và dịch vụ hỗ trợ. Kết thúc 10 tháng đầu năm 2009, Công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương đạt doanh thu hơn 500.000.000 đồng, phục vụ hơn 70.000 khách quốc tế và nội địa. Công ty chưa xây dựng được một quy trình điều tour hoàn chỉnh hơn nhằm xác lập được quyền hạn và nhiệm vụ của các thành viên trong quá trình thực hiện tour dẫn đến không có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận. Thị trường khách mục tiêu của công ty trong kinh doanh outbound là Thái Lan bắt đầu rơi vào tình trạng bão hòa và chịu sự cạnh tranh rất lớn nên sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động outbound. Công ty có tiềm lực tài chính khá nhưng chưa khai thác được thị trường khách có thu nhập cao mà mới chỉ khai thác được thị trường khách trung bình nên doanh thu chưa cao. Bên cạnh những nhân tố chủ quan có tác động đến sự phát triển kinh doanh lữ hành của công ty, thì có những nhân tố khách quan đó là sự suy giảm kinh tế toàn cầu trong những năm gần đây và sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, sẽ gây nên những khó khăn không nhỏ cho công ty. Hoa Hướng Dương phải chịu sức cạnh tranh quyết liệt của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam khác và với các doanh nghiệp có vốn nước ngoài (100% vốn, liên doanh, chi nhánh) trong lĩnh vực nhận khách quốc tế (inbound) và tương tự ở phân ngành kinh doanh khách sạn, nhà hàng - một lĩnh vực ta cũng phải cam kết mở cửa. Các nhà cung cấp dịch vụ du lịch nước ngoài có khả năng tài chính mạnh mẽ, kỹ năng quản lý chuyên nghiệp và hiểu biết sâu về nhu cầu, sở thích của khách quốc tế sẽ có ưu thế vượt trội so với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương nói riêng. Các doanh nghiệp nước ngoài có khả năng chiếm lĩnh và bán các chương trình du lịch liên hoàn cho du khách Âu, Mỹ và khách đi tham quan còn công ty chỉ là một phần trong tour liên hoàn của họ đi Thái, Campuchia, Lào, Malaysia. Trong năm 2009, có 80% khách inbound của công ty là do hãng du lịch nước ngoài gửi cho. Việc mở cửa thị trường sẽ làm môi trường kinh doanh du lịch cạnh tranh hơn và buộc công ty chỉ còn một sự lựa chọn là vươn lên để nâng cao sức cạnh tranh. Về hoạt động Marketing, kinh doanh Công ty rất chú trọng khâu xúc tiến và chào bán sản phẩm mới sau khi được thiết kế. Các hình thức quảng cáo hết sức đa dạng đó là: + Quảng cáo trực tiếp: gọi điện và gửi mail cho từng đối tượng khách hàng. + Quảng cáo thông qua phát tờ rơi, dán pa nô.. + Quảng cáo thông qua tiếp xúc trực tiếp với các tổ chức du lịch có mối quan hệ hợp tác, tạo ra được nhiều nguồn khách thông qua giới thiệu. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ nhân viên chưa hoạch định được một chiến lược Marketing tổng hợp, định hướng chung cho toàn bộ quá trình hoạt động. Nghĩa là công ty chưa có một bộ phận Marketing thống nhất cho các phòng ban thực hiện, vẫn còn riêng lẻ, rời rạc. Hoạt động Marketing của công ty chưa thực sự có hiệu quả cao, nên chưa thực sự khai thác triệt để được nguồn thị trường khách dồi dào đó là: chưa thiết kế được slogan riêng, ấn tượng, việc đặt tour trực tuyến chưa được thực hiện chuyên nghiệp, nội dung các trang web còn chưa hấp dẫn, phong phú. Việc quảng cáo mới chỉ thực hiện theo phương thức truyền thống, mà chỉ phát huy tác dụng trong thời gian ngắn, so với các đối thủ cạnh tranh ngang bằng thì chưa thực sự có hiệu quả. Công ty chưa chú trọng nhiều đến quan hệ công chúng: tham gia các chương trình từ thiện hay báo đăng… Công ty chưa làm tốt công tác phân đoạn thị trường, các phân đoạn chưa thực sự thể hiện rõ tiêu thức phân đoạn nên vẫn còn chung chung. Về hoạt động bổ trợ: Nhà hàng có chất lượng dịch vụ khá tốt từ danh mục các món ăn đến thái độ phục vụ tận tình của nhân viên, tạo ấn tượng tốt cho khách du lịch. Tuy nhiên, việc trang trí thiết kế nhà hàng chưa thực sự tạo được nét khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, nên chưa khai thác triệt để được nguồn khách có thu nhập cao muốn tận hưởng những cảm giác mới lạ. Vận tải là một lĩnh vực khá được chú trọng. Bên cạnh những phương tiện được đầu tư mới công ty còn tổ chức các buổi tuyên truyền nhằm nâng cao hơn nữa sự an toàn cho lái xe và hành khách, cũng như đem lại sự phục vụ tốt hơn cho du khách. Tuy nhiên, việc tổ chức xếp chuyến chưa thực sự đạt hiệu quả cao, gây ra sự lãng phí nhân lực và vật lực. Về tình hình lao động của công ty Nhân lực là yếu tố quan trọng và chủ chốt trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương. Đội ngũ 45 cán bộ nhân viên đảm nhiệm một khối lượng công việc khá lớn, nhất là vào những tháng mùa vụ, có thể dẫn đến tình trạng không đủ lao động đáp ứng đủ mọi hoạt động của công ty. Mặc dù gặp nhiều trở ngại trong quá trình hoạt động nhưng tất cả các thành viên đều luôn nỗ lực và cố gắng hết mình để hoàn thành tốt nhất mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Tuy nhiên, cơ cấu bộ máy chưa được điều chỉnh một cách hợp lý nên nhiều bộ phận có tình trạng thừa hoặc thiếu lao động, nên hiệu suất hoạt động chưa thực sự cao. Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ giàu nhiệt huyết, nhưng không phải tất cả đều được đào tạo theo đúng chuyên ngành du lịch chính quy đủ để đáp ứng được nhu cầu phát triển. Công ty có tổ chức rất nhiều các lớp tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn cho nhân viên nhưng chưa thực sự có trọng tâm và mang lại được kết quả chưa thực sự cao. Các bộ phận chưa thực sự ý thức được tầm quan trọng của việc thống nhất hành động, hướng về mục tiêu chung nên chưa có sự phối hợp nhịp nhàng dẫn đến chất lượng dịch vụ bị giảm sút và một số chi phí tăng cao. 2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương Muốn đánh giá trình độ tổ chức quản lý của công ty, cần phải dựa vào hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trên lý thuyết, có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty lữ hành nhưng khi áp dụng vào công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương em chỉ tập trung vào các chỉ tiêu quan trọng và khái quát nhất, quyết định đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. 2.2.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp * Hiệu quả kinh doanh tổng quát: Công thức tính hiệu quả tổng quát : H= TR/TC Trong đó : H : hiệu quả tổng quát TR : tổng doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch trong kỳ phân tích TC : tổng chi phí cho kinh doanh chương trình du lịch trong kỳ phân tích TV : tổng vốn đầu tư cho kinh doanh chương trình du lịch trong kỳ phân tích Áp dụng: Năm 2008 H= 4.704.545.454/250.427.830=18,786 Năm 2009 H= 5.119.047.619/270.003.986=18,959 Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra, hoặc đơn vị tiền tệ vốn bỏ ra cho việc kinh doanh tour thì thu vào được bao nhiêu đơn vị tiền tệ. Do vậy hệ số phải lớn hơn 1 thì kinh doanh tour mới có hiệu quả và nếu hệ số này càng lớn hơn 1 bao nhiêu thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Qua kết quả tính toán trên ta nhận thấy trong năm 2008, cứ 1 đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra thì thu được 18,786, trong khi đó năm 2009 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra công ty thu được 18,959. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của công ty năm 2009 cao hơn năm 2008 là 0,173. Điều này chứng tỏ công ty tổ chức và quản lý có hiệu quả hơn, nếu xu hướng này tiếp tục trong thời gian tới thì công ty thu về được nhiều doanh thu và lợi nhuận hơn. 2.2.2 Hiệu quả kinh doanh bộ phận * Bộ phận du lịch: Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của nhân viên phòng du lịch trong 2 năm 2008,2009. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động trong phòng du lịch thì thực hiện phục vụ được bao nhiêu ngày khách trong kỳ phân tích, hoặc cứ một lao động thì làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu từ kinh doanh tour trong 2 năm 2008,2009. Và đây cũng chính là chỉ tiêu tổng quát nhất để so sánh hiệu quả sử dụng lao động giữa 2 năm này. Công thức tính năng suất lao động bình quân Na= TR/N Trong đó : Na : năng suất lao động bình quân trong kỳ phân tích N : số lao động của phòng du lịch trong kỳ phân tích TR : tổng doanh thu của phòng du lịch trong kỳ phân tích Áp dụng: Năm 2008: Na= 940.090.090/12=78.409.090 Năm 2009: Na= 1.023.809.524/12=85.317.460 Chỉ tiêu này cho ta thấy trong năm 2008 cứ 1 nhân viên trong phòng du lịch làm được 78.409.090 doanh thu từ hoạt động kinh doanh tour, trong khi đó năm 2009 làm được 85.317.460, tăng đáng kể so với năm trước là 6.908.370. Điều này chứng tỏ cán bộ nhân viên phòng kinh doanh đã không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng về các chương trình sản phẩm du lịch từ đó góp phần gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Nếu xu hướng này tiếp tục được duy trì trong những năm tới đảm bảo công ty sẽ có được vị thế đáng nể trong ngành du lịch Việt Nam. Bộ phận khách sạn : Chỉ tiêu doanh thu trung bình một ngày khách và chỉ tiêu chi phí trung bình một ngày khách sẽ được dùng làm thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của khách sạn trong năm 2008, 2009. Chỉ tiêu trung bình một ngày khách Công thức: Ra= TR/TNK( đơn vị tiền tệ/ ngày khách) Trong đó : Ra : Doanh thu trung bình một ngày khách trong năm phân tích TR: Doanh thu từ hoạt động khách sạn trong năm phân tích TNK: số ngày khách trong năm phân tích Áp dụng: Năm 2008= 1.321.890.006/ 360=3.671.916 Năm 2009= 1.564.876.453/360=4.346.879 Nhìn vào kết quả tính toán trên nhận thấy doanh thu trung bình một ngày khách năm 2009 cao hơn năm 2008 là 674.963 Chỉ tiêu chi phí trung bình trên một ngày khách Công thức: Ca= TC/TNK ( đơn vị tiền tệ/ ngày khách ) Trong đó : Ca : chi phí trung bình một ngày khách trong năm phân tích TC: Chi phí hoạt động khách sạn trong năm phân tích TNK: Số ngày khách trong năm phân tích Áp dụng: Năm 2008= 67.654.324/360=187.928 Năm 2009= 77.098.675/360=214.162 Chi phí hoạt động khách sạn trung bình trên một ngày khách của năm 2009 cao hơn của năm 2008 là 26.234, con số không phải là lớn, thể hiện một phần chi phí đầu tư tu sửa lại khách sạn. Kết luận : Với các chỉ tiêu trên giúp ích rất nhiều cho cán bộ công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương quản lý doanh nghiệp của mình một cách tốt hơn, và có thể so sánh hiệu quả khi thực hiện các sản phẩm chương trình du lịch của mình với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành khác để có những chiến lược, những bước đi phù hợp với từng loại chương trình để đạt được lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. 2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương 2.3.1 Những hiệu quả tích cực Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển chúng ta nhận thấy công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương đã đạt được những thành tựu hết sức tốt đẹp do sự nỗ lực hết mình của cán bộ nhân viên công ty và sự định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn. Công ty ngày một đa dạng hóa chương trình sản phẩm du lịch của mình. Khách hàng biết đến và tiêu dùng sản phẩm của công ty ngày càng tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây chứng tỏ thương hiệu Hoa Hướng Dương ngày càng được ưa chuộng hơn trên thị trường du lịch. Doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng đáng kể năm 2009 là 299.835.302 tăng cao hơn so với năm 2008 là 37.016.067. Con số trên thể hiện sự cố gắng của cán bộ và nhân viên trong việc tạo vị thế cho công ty trên thị trường. Hai năm đầu hoạt động có rất ít du khách biết đến thương hiệu của công ty, nhưng những năm gần đây do chú ý đến vấn đề tạo dựng uy tín cũng như không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên nên đã co lượng lớn khách lựa chọn công ty để thực hiện dịch vụ du lịch cho mình, tên tuổi công ty ngày càng được khẳng định lớn mạnh hơn. Điều này còn chứng tỏ hoạt động của công ty trong thời gian tới sẽ rất có triển vọng. 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân - Công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương mới được thành lập hơn 5 năm nên quy mô của công ty vẫn còn nhỏ, đội ngũ nhân viên cũng như các sản phẩm dịch vụ chưa thực sự thu hút được niềm tin của đông đảo du khách, họ vẫn còn có tâm lý e ngại khi lựa chọn sản phẩm của công ty. Quy mô nhỏ còn còn dẫn đến địa bàn hoạt động của công ty vẫn còn rất hạn chế gây khó khăn cho việc lôi kéo những khách hàng có khả năng chi tiêu lớn. Do vậy, nguồn khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng nội địa với thu nhập trung bình. Chính vì vậy những kết quả mà công ty đạt được chưa thực sự tương xứng với tiềm năng vốn có của nó với những nguyên nhân sau: + Sản phẩm của xí nghiệp nội dung chưa hấp dẫn và phong phú với mức giá khá cao. + Khả năng khuyếch trương, xúc tiến các chương trình chưa thực sự gây ấn tượng để thu hút khách hàng vào các sản phẩm cụ thể nên hạn chế sự tiếp cận sản phẩm của khách hàng. + Khách của công ty chủ yếu là khách truyền thống, đơn lẻ do bộ phận Marketing làm việc chưa đạt hiệu quả cao, chính sách chưa tập trung nghiên cứu sâu vào khách hàng tiềm năng nên công ty chưa có những chính sách thu hút khách hàng mới. + Trong quá trình phát triển sản phẩm công ty chưa thực sự nhấn mạnh quảng bá vào các yếu tố đáp ứng nhu cầu và mục đích sự khởi hành chuyến đi của các đối tượng khách khách nhau như học sinh, sinh viên muốn tiếp cận, học tập văn hóa mới hay người cao tuổi muốn nghỉ dưỡng tại những địa điểm yên tĩnh.. Công ty mới chỉ đưa ra tên địa danh ( điểm đến ), nên chưa thực sự hấp dẫn được khách du lịch. + Trong tổng số 45 cán bộ nhân viên của công ty chỉ có 10 người được đào tạo chính quy về du lịch nên việc điều hành quản lý chưa đạt hiệu quả cao và những phản ứng với những biến chuyển trong ngành du lịch chưa thực sự nhanh nhạy để có những giải pháp thích ứng tốt. + Bên cạnh đó, trình độ giao tiếp ngoại ngữ với du khách nước ngoài của nhân viên chưa tốt nên còn hạn chế khả năng tiếp xúc, quảng bá cho hình ảnh của công ty đối với đông đảo du khách. Thường nhân viên chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình mà chưa có khái niệm mở rộng quan hệ hay gây ấn tượng với du khách để họ chọn lựa dịch vụ của mình trong những chuyến du lịch tiếp theo. + Trang thiết bị cơ sở vật chất dù đã được nâng cấp xong vẫn chưa đầy đủ nhất là trong những vụ mùa du lịch, lực lượng chưa đủ để đáp ứng khối lượng khách đông đảo. Không những vậy công ty còn chậm trong việc đưa ra các phương an phòng bị như là thuê thêm phương tiện của các công ty chuyên về vận tải, hay bảo hành sửa chữa tại thời điểm thiết bị xuống cấp.. Trước những cơ hội và thách thức môi trường vĩ mô mang lại, công ty cần không ngừng phát huy những thế mạnh và hạn chế những yếu điểm để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, từ đo đẩy mạnh hiệu quả hoạt động, gia tăng lợi nhuận. Chương 3: BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY TNHH HOA HƯỚNG DƯƠNG 3.1 Phương hướng kinh doanh của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương 3.1.1 Bối cảnh hoạt động của công ty Công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương được hình thành và phát triển trong hơn 5 năm gần đây là khoảng thời gian mà ngành du lịch non trẻ Việt Nam được ghi nhận tăng trưởng khá nhanh. Vậy quá trình và vị thế của ngành trong nền kinh tế Việt Nam và trong khu vực hiện như thế nào? Quá trình phát triển. Hoạt động của ngành du lịch Việt Nam được Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) ghi nhận từ năm 1995, bắt đầu với con số khiêm tốn 1.35 triệu khách quốc tế, tăng lên 4.2 triệu du khách với doanh thu 3.5 tỷ USD vào năm 2008 (6). Trong tiến trình phát triển này, số lượng chỉ bị suy giảm vào năm 1998, thời điểm xảy do cuộc khủng kinh tế Châu Á. Theo xu hướng chung trên thế giới, phần lớn nguồn khách quốc tế đến Việt Nam từ các quốc gia trong vùng. tổng kết bao gồm các nước có lượng khách du lịch đến Việt Nam trên 100 ngàn năm 2007. Hoa Kỳ là một ngoại lệ của các quốc gia ngoài khu vực có số lượng khách quốc tế lớn đứng hàng thứ tư, do số lượng Việt kiều chiếm tỷ lệ quan trọng trên tổng số du khách đến từ quốc gia này.  Mức tăng trưởng trong thập niên qua của ngành du lịch khá cao. Việt Nam được xếp vào danh sách “Các điểm đến mới hàng đầu thế giới giai đoạn 1995-2004“, và là một trong số các nước có mức tăng trưởng cao của Châu Á - Thái Bình Dương, vốn là khu vực có mức tăng trưởng ngành du lịch cao hơn hầu hết các khu vực khác trên thế giới.   Nguồn: tài liệu UNWTO Triển vọng phát triển của ngành du lịch Việt Nam được đánh giá là khả quan, theo như dự báo của WEF cho giai đoạn 2009-2018. Tuy nhiên, vì dự báo này được soạn thảo vào đầu năm 2008, khi cuộc khủng hoảng kinh tế giới chưa thực sự khởi đầu, do đó, mức tăng truởng sẽ thấp hơn các số liệu trong bảng dưới đây. Vị thế của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc gia. Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam yếu kém và thiếu ổn định, với mức thâm hụt 12 % GDP năm 2008, do lệ thuộc nặng nề vào nguồn xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, và vì sự thâm hụt của cán cân thương mại. Sự thâm hụt này được bù đắp bằng các nguồn ngoại thu khác, trong đó có sự đóng góp đáng kể của nguồn thu nhập du lịch. Từ góc độ khác, vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam còn biểu hiện qua tỷ phần doanh thu của ngành trên tổng sản lượng quốc gia (GDP) và tỷ lệ số lượng lao động hoạt động trong ngành trên tổng lực lượng lao động của cả nước. Vị thế ngành du lịch Viêt Nam trong khu vực.  Mặc dù đạt được mức tăng trưởng khá cao, số liệu về tỷ lệ lượng du khách đến của mỗi nước trên tổng số khách đến trong khu vực cho thấy thành quả của ngành du lịch Việt Nam vẫn còn khiêm tốn, đặc biệt so sánh với hai nước láng giềng Thái Lan và Malaysia - là những quốc gia có lợi tức trung bình, đối thủ cạnh tranh lớn, và cũng là những đối tượng Việt Nam muốn bắt kịp trong trung và dài hạn của những thập niên tới. Tính theo tỷ phần doanh thu của mỗi quốc gia trên tổng thu của ngành du lịch trong khu vực, vị trí của ngành du lịch Việt Nam còn thấp hơn. Có thể lý giải sự tụt hạng này, một phần nào đó do giá cả của Việt Nam thấp, song quan trọng hơn nữa là những mặt hạn chế của các dịch vụ du lịch về giải trí và mua sắm. Khi so sánh hai biểu đồ về tỷ phần lượng khách quốc tế và doanh thu trong vùng trên đây, có thể lấy Philippines như một trường hợp điển hình đáng lưu ý. Nhờ thu nhập bình quân từ mỗi du khách cao hơn, doanh thu của Phillippines đã vượt Việt Nam đáng kể (2.2% - 1.8%), mặc dù lượng khách quốc tế của nước này thấp hơn Việt Nam khá nhiều (1.7% - 2.3%).           Nguồn: tài liệu WNWTO 3.1.2 Mục tiêu kinh doanh của công ty Công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương phấn đấu trong năm 2010 đạt được những mục tiêu cụ thể như sau: Lợi nhuận sau thuế thu nhập của doanh nghiệp năm 2010 sẽ là 330.000.000 tăng so với năm 2009 là 30.164.698. Mục tiêu chương trình sản phẩm năm 2010 là: + Ngoài các tour du lịch đường bộ mở thêm các tour du lịch đường sông. + Mở các tour du lịch dài ngày và ngắn ngày hướng vào các đôi tượng công nhân viên chức Nhà nước, học sinh, sinh viên những đối tượng có mức thu nhập tương đối vừa phải mà trước đây công ty chưa chú trọng. + Xây dựng các tour du lịch chuyên đề: tham quan, nghỉ dưỡng, trao đổi văn hóa… + Tăng 20% đến 30% lượng khách outbound với các tour du lịch đã được xây dựng trước đó. + Đa dạng hóa chương trình tour du lịch inbound thêm 5 chương trình so với năm 2009. + Tăng lượng khách đến nhà hàng thông qua thiết kế bài trí lại nhà hàng, thu hút chủ yếu là khách có thu nhập cao. + Tăng đầu xe ô tô lên 2 chiếc để đáp ứng kịp thời lượng khách tăng vọt trong thời gian mùa vụ. + Đẩy mạnh công tác đào tạo nhân viên về nghiệp vụ chuyên môn và trình độ giao tiếp với du khách nước ngoài. 3.1.3 Phương hướng kinh doanh của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương Trong giai đoạn ngành du lịch non trẻ của Việt Nam đang có những bước chuyển biến đáng nể thì công ty được xác định là có tiềm năng phát triển khá mạnh trong thời gian tới. Để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành, công ty đã đề ra những phương hướng sau: Phát huy những tiềm năng hiện có, khai thác chiều sâu thế mạnh du lịch, mở thêm các tour du lịch mới, làm đa dạng hóa các loại hình du lịch, mở thêm các tour đêm. Thực hiện tốt khâu nghiên cứu thị trường để có thể dự báo trước được luồng khách, đón trước vận hội. Đổi mới cách nghĩ, cách làm ở các bộ phận để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh: + Phòng kinh doanh: tăng cường hơn nữa các biện pháp bán sản phẩm tour thông qua các hình thức hiện đại như đặt tour trực tuyến hay gặp gỡ trực tiếp với khách hàng qua các hội nghị truyền thông. + Phòng hành chính nhân sự: thực hiệm nghiêm chỉnh cơ cấu phân cấp của công ty, báo cáo đúng đủ, hạch toán chính xác cho từng bộ phận. Đảm bảo mức vốn cao hơn cho cán bộ nhân viên cụ thể là tăng thu nhập cho nhân viên thông qua duy trì ổn định công việc cũng như tăng thưởng trích từ hoạt động kinh doanh của công ty để họ yên tâm công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy của công ty, xem xét lại các nghiệp vụ kinh doanh từ khâu tổ chức, phân công bố trí lại lao động, tổ chức sản xuất kinh doanh cho hợp lý. Có các chương trình đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty để họ có đủ các kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ để xử lý, phản ứng nhanh nhạy trong quá trình làm việc. * Khách du lịch nội địa Doanh thu từ thị trường khách du lịch nội địa được dự kiến trong năm 2010 là 3.120.000.000. Công ty chủ yếu khai thác kinh doanh tại thị trường Hà Nội do lợi thế là nằm tại khu vực Hà Nội, xu hướng chi tiêu của cư dân hướng nhiều hơn vào hoạt động du lịch. Bên cạnh đó, có nhiều cơ quan tổ chức phát triển mạnh hoạt động trên địa bàn Hà Nội và dân số có mức thu nhập cao nhất miền Bắc. Trung bình 1 năm các cơ quan du lịch nghỉ mát ít nhất 1-2 lần. Ngoài ra Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hoá và thủ đô do vậy lượng khách trong nước và ngoài nước hàng năm đến Hà Nội để công tác và du lịch với số lượng rất lớn. Bảng 3.2. Dự kiến các loại khách của từng tháng trong năm 2008 Thời gian Nhu cầu Đối tượng Điểm đến Tháng 1 Du lịch lễ hội Du lịch outbout Du lịch inbout Du lịch tham quan tổng hợp Cá nhân, nhóm cơ quan, các đoàn nối tour từ các công ty du lịch, khách Việt kiều và khách lẻ quốc tế tại Hà Nội Các đền chùa lăng tẩm Tháng 2 Tháng 3 Du lịch hè Tháng 4 Các điểm nghỉ mát tại bãi biển và trên núi Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Du lịch tham quan, mua sắm Tháng 8 Các trung tâm du lịch, kinh tế đặc biệt là các trung tâm du lịch tại các cửa khẩu. Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Ngoài ra, Hà Nội có thể tổ chức các tour inbound và outbound một cách thuận tiện thông qua sân bay quốc tế nội bài và là điểm kết nối các tour từ miền Bắc đến các vùng miền khác trên toàn quốc. Ta còn có thể nhận thấy nhu cầu du lịch của du khách ngày càng tăng không chỉ tập trung vào mục đích tham quan giải trí mà còn là trao đổi văn hóa, đi công tác, nghiên cứu thị trường..mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển sản phẩm của công ty Hoa Hướng Dương. * Khách du lịch quốc tế Với khách du lịch quốc tế, công ty đang chủ chương thu hút khách với dự kiến sau : tổng doanh thu outbound năm 2010 là 1.600.000.000, tổng doanh thu outbound năm 2010 là 1.300.000.000. Công ty sẽ xây dựng toàn bộ các chương trình du lịch cho phù hợp với nhu cầu với mức giá tại thị trường Hà Nội. Riêng với chương trình outbound Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Thái Lan, Hồng Kông sẽ khảo sát giá tại Hà Nội và trong khu vực. 3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương. 3.2.1 Nhóm biện pháp tăng kết quả kinh doanh. * Các giải pháp về Marketing - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ phận Marketing: Để tăng kết quả kinh doanh thì một trong những vấn đề quan tâm là làm sao sản phẩm chương trình du lịch của công ty được tiêu thụ trên thị trường và du khách tìm đến khách sạn của công ty ngày một đông đảo. Chính vì lý do đó mà công ty cần phải tổ chức một phòng ban chuyên làm về marketing, vì đây là một mảng khá quan trọng nên tránh tình trạng kiêm nhiệm trong công việc dẫn đến giải quyết không hết, không kịp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25990.doc
Tài liệu liên quan