MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 3
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC. 5
Chương II: Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC. 26
I- Quá trình hình thành và phát triển công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC. 26
1. Lịch sử ra đời: 26
2. Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của công ty 27
2. Cơ cấu tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty 28
II- Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học của công ty DPC 32
III- Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC 34
1. Kết quả về hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học 34
2. Các biện pháp công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC 36
3.Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC 37
3.1. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp 37
3.2. Xét hiệu quả sử dụng lao động 38
3.3. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn 41
3.4. Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội 44
IV- Đánh giá hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC 44
1.Mặt được 45
2. Mặt hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế 46
Chương III- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty cp Đầu tư và công nghệ DPC 49
I. Triển vọng kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở Việt Nam 49
II. Thuận lợi và khó khăn trong nâng cao hiệu quả máy tính và thiết bị tin học công ty cp Đầu tư và công nghệ DPC 49
III. Phương hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả kinhh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty cp Đầu tư và công nghệ DPC 51
1. Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ 51
2. Phương hướng phát triển sản phẩm 51
3. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới 52
IV. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty Cp Đầu tư và công nghệ DPC. 53
1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 53
2. Xây dựng chính sách sản phẩm 54
3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý 54
4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm 55
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động 56
6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn 57
KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2804 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty cổ phần Đầu tư và công nghệ DPC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g lợi nhuận thuần
Tổng số lao động
Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC.
Trong quá trình kinh doanh Công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPC luôn phải gắn mình với thị trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt DPC trong sự cạnh tranh gay gắt. Do đó để tồn tại được DPC buộc phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng khan hiếm thì nhu cầu của con người lại càng đa dạng. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Qui luật khan hiếm bắt buộc DPC phải trả lời chính xác 3 câu hỏi: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh như thế nào? Đối tượng tiêu thụ là ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận những sản phẩm nào đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp.
Như vậy, trong cơ chế thị trường, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của DPC là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của Doanh nghiệp được xác định bằng sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì DPC phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp cho chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. và như vậy DPC buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu.
Thứ 2: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không chỉ là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó DPC phải có hàng hóa dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa bán, chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao.
Thứ ba: Mục tiêu bao trùm, lâu dài của DPC là tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, DPC phải sử dụng các nguồn lực xã hội nhất định. DPC càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiệu mục tiêu bao trùm, lâu dài của DPC. HIệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để DPC thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức mạnh và khả năng tồn tại, phải triển của DPC.
Chương II
Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC.
I- Quá trình hình thành và phát triển công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC.
Lịch sử ra đời:
Công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPC có giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0101780557 ngày 26 tháng 5 năm 2009 được chuyển đổi từ Công ty TNHH Thương mại Quốc tế DPC có giấy chứng nhận số: 0102022357 do phòng ĐKKD – Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 19/09/2005 với 12 thành viên đầu tiên vốn điều lệ là: 4.500.000.000 đồng .
Những năm gần đây, với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung và của ngành tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự tiện dụng và được ứng dụng rộng rãi, tin học ngày nay là một phần không thể thiếu được của nhiều ngành trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Hơn thế nữa nó còn đi sâu vào đời sống của con người. Tin học đã xâm nhập khá mạnh mẽ vào Việt Nam, nhiều lĩnh vực hoạt động, từ quản lý hành chính, quản lý kinh tế, tự động hóa công nghiệp đến các lĩnh vực giáo dục đào tạo đều có những tiến bộ đáng kể nhờ ứng tin học.
Cùng với sự phát triển chung của ngành tin học, Công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC cũng đã vươn lên trở thành một doanh nghiệp chuyên kinh doanh phân phối thiết bị tin học, viễn thông, phần mềm dịch vụ và giải pháp.
Với định hướng kinh doanh cung cấp các giải pháp, dịch vụ mạng và truyền thông cho các doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ, DPC đã trải qua quá trình nỗ lực phấn đấu nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng dịch vụ cũng như từng bước thiết lập quan hệ vững chắc và tin cậy với các đối tác trong và ngoài nước.
Ngoài việc không ngừng nâng cao chất lượng và trình độ của đội ngũ kỹ thuật, Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ DPC đã thiết lập quan hệ tin cậy và bền vững với đối tác hàng đầu trong từng lĩnh vực nhằm đảm bảo luôn cung cấp cho khách hàng các sản phẩm chất lượng hàng đầu cùng với các chính sách hỗ trợ tốt nhất và tin cậy sau bán hàng.
Qua hơn 4 năm tồn tại và phát triển, Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ DPC là đã và đang trên đà phát triển thành một đơn vị đi đầu trong lĩnh vực CNTT góp phần vào sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước. Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ DPC có các đóng góp đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực: giải pháp công nghệ thông tin, phát triển phần mềm, cung cấp thiết bị tin học, tư vấn đầu tư tài chính,..
2. Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của công ty
Tư vấn đầu tư;
Tư vấn thi công hệ thống máy tính tích hợp phần cứng, phần mềm và với các công nghệ truyền thông;
Thiết kế trang Web;
Thiết kế sản xuất bao bì, nâng cấp và dịch vụ phần mềm máy tính;
Dịch vụ quản lý máy tính;
Mua bán sản xuất, lắp đặt, sửa chữa bảo hành các thiết bị điện, điện tử, tin học, bưu chính, viễn thông, thiết bị truyền dẫn viba và quang, thiết bị mạng việc thông, máy điện thoại cố định, máy điện thoại di động, máy fax nhóm G3 trở lên, máy bộ đàm càm tay,..
Cho thuê không gian trên bộ nhớ máy tính để lưu trữ trang web;
Đại lý cung cấp các dịch vụ viễn thông cho điện thoại di động, điện thoại cố định;
Kinh doanh máy móc vật tư ngành quảng cáo;
In và các dịch vụ liên quan đến in…
Cơ cấu tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty
Chế độ quản lý
Hiện nay Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ DPC chú trọng vào việc kinh doanh các thiết bị công nghệ thông tin, truyền thông, tích hợp hệ thống, các dịch vụ về Cơ sở dữ liệu, đặc biệt là phát triển cơ sở dữ liệu phục vụ cho môi trường Doanh Nghiệp, triển khai các hệ thống mạng Intranet, xây dựng hệ thống kinh doanh thương mại điện tử Internet;
Tăng cường chất lượng quản lý và chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn ngày càng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng. Tập trung nghiên cứu các giải pháp và công nghệ ứng dụng cho mạng thế hệ mới và mạng 3G;
Tăng cường công tác đào tạo nhân viên, xây dựng văn hóa công ty, lấy yếu tố con người làm trọng tâm cho sự phát triển công ty;
Củng cố và xây dựng quan hệ với các đối tác công nghệ hàng đầu, lấy chất lượng sản phẩm và dịch vụ là yếu tốt hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của công ty.
Tiến tới tái cấu trúc công ty theo mô hình công ty mẹ con nhằm chuyên nghiệp hóa các bộ phận kinh doanh, dịch vụ và đầu tư…
Sơ đồ bộ máy quản lý của công Ty DPC
Sơ đồ 1: Sơ đồ Tổ chức công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
KỸ THUẬT BẢO HÀNH
PHÒNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP
PHÒNG
KINH DOANH
BÁN LẺ
PHÒNG
KINH DOANH DỰ ÁN
PHÒNG
KINH DOANH PHÂN PHỐI
Các phòng ban chức năng
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm đảm bảo hoạt động của công ty tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ công ty, đối xử bình đẳng đối với tất cả cổ đông và quan tâm tới lợi ích của người có quyền lợi liên quan đến công ty.
Hội đồng quản trị xây dựng các quy định về trình tự, thủ tục đề cử, ứng cử, bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị.
HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những quyền thuộc về ĐHĐCĐ.
Ban giám đốc:
Ban giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm.
Giám đốc là người quản lý, giám sát và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty.
Ba phó giám đốc phụ trách bao gồm:
- Giám đốc Kinh doanh;
- Giám đốc Tài chính;
- Giám đốc phụ trách Kỹ thuật.
Phòng kỹ thuật và bảo hành.
- Tư vấn, thiết kế, tích hợp hệ thống và chuyển giao công nghệ.
- Triển khai các dịch vụ cài đặt thiết bị, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật và bảo hành bảo trì sau bán hàng.
- Nghiên cứu các dịch vụ và công nghệ mới.
- Cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp theo yêu cầu của khách hàng.
Phòng hành chính tổng hợp:
- Xử lý các công việc hành chính hàng ngày của công ty.
- Phối hợp với các phòng ban khác trong các hoạt động cụ thể như các hội thảo, các chương trình đào tạo, visa, hộ chiếu, đón tiếp đối tác..vv.
Phòng giao nhận hàng hóa:
Đảm bảo việc giao và nhận hàng hóa diễn ra thuận lợi, đúng, đủ và chính xác, tiết kiệm chi phí.
Phòng tài chính kế toán:
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán, các báo cáo và nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
- Hoạch định các kế hoạch tài chính theo các kế hoạch kinh doanh và đầu tư của công ty.
- Liên tục cập nhật các thay đổi và bổ xung của ngành thuế và tài chính.
- Quản lý tài sản của công ty, các khoản đầu tư, phân tích các dòng tiền đi và về nhằm điều chỉnh các kế hoạch đầu tư và kinh doanh.
Phòng kinh doanh dự án:
- Triển khai các hoạt động tiếp thị và quảng cáo trước bán hàng (Presales Activities).
- Cung cấp thông tin cho khách hàng về các sản phẩm, giải pháp mạng và truyền thông.
- Phối hợp với các phòng ban xây dựng các giải pháp kỹ thuật và tài chính nhằm thỏa mãn nhu cầu và điều kiện của khách hàng.
- Lập dự toán, tư vấn các hạng mục kỹ thuật phát sinh, đề nghị sản phẩm và công nghệ sử dụng dựa trên nền mở, bảo vệ giá trị đầu tư cho khách hàng.
- Hỗ trợ khách hàng sau khi hoàn thành dự án.
- Xây dựng các hoạt động và chính sách kinh doanh cho các khách hàng và các đối tác.
- Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
Phòng kinh doanh phân phối:
- Triển khai các hoạt động tiếp thị và quảng cáo trước bán hàng (Presales Activities).
- Phối hợp với các phòng ban xây dựng các giải pháp kỹ thuật và tài chính nhằm thỏa mãn nhu cầu và điều kiện của khách hàng.
- Phối hợp cùn phòng Kế toán để đảm bảo việc nhập hàng và mua hàng theo đúng yên cầu của khách hàng đại lý.
Phòng kinh doanh bán lẻ và online:
- Thực hiện các hoạt động tiếp thị, quảng cáo thu hút khách hàng cuối cùng (enduser) đến mua hàng trực tiếp tại showroom hoặc đặt hàng qua website công ty.
- Phối hợp với các phòng ban xây dựng các giải pháp, các chương trình khuyến mại thỏa mãn nhu cầu và điều kiện của khách hàng.
- Phối hợp cùng phòng kế toán để lên kế hoạch nhập hàng stock trưng bày trên showroom và website…
II- Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học của công ty DPC
Đặc điểm quy trình công nghệ
Công ty DPC hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ tin học. Nên quy trình công nghệ của công ty chỉ là quá trình cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tới người tiêu dùng.
Đặc điểm về sản phẩm
Cũng như các công ty tin học khác, DPC là một công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ tin học. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có công ty nào có khả năng sản xuất máy vi tính cũng như các thiết bị phụ kiện của nó, các công ty tin học chỉ làm nhiệm vụ phân phối lại các sản phẩm tin học của các công ty nước ngoài. Các máy vi tính trên thị trường Việt Nam chủ yếu sản xuất từ các nước Đông Nam Á như: Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia… và một lượng được sản xuất từ Mỹ và Châu Âu. Để nâng cao uy tín của mình trên thị trường, DPC chủ trương phân phối sản phẩm của các hãng sản xuất máy tính hàng đầu thế giới đặc biệt là các hãng của Mỹ với phương châm: “ Mang đến cho khách hàng giải pháp công nghệ hữu hiệu nhất”
* Máy tính
Máy tính đồng bộ, PC, Monitor IBM, HP - COMPAQ, Samsung, Dell…
Máy tính xách tay ( Notebook): HP- Compaq, Samsung, Lenovo, Toshiba, Dell, Sony, Dell… bao gồm tất cả các dòng máy phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Đây là dòng sản phẩm tích hợp nhiều tiện ích, có thể di chuyển theo người dung dễ dàng, gọn nhẹ, cấu hình ngày càng cao phục vụ mọi cầu sử dụng từ tin học văn phòng, quản trị DN đến các tiện ích cho các ngành kỹ thuật như thiết kế, đồ họa, có thể kết nối internet không dây…
Các dòng máy chủ
+ PC Server: Là loại máy thông dụng nhất trên thị trường Việt Nam hiện nay dung để quản trị mạng cục bộ ( LAN-Local Area Network), chỉ có thể dung quản trị dữ liệu cho một công ty.
+ Main frane: là loại máy quản trị mạng rộng (WAN- Wide Area Network) dung làm máy chủ cho hệ thống đòi hỏi các tốc độ xử lý cao, khả năng truyền dữ liệu lớn, có lưu lượng thông tin lớn.
+ Midrange: Cũng là máy quản trị mạng rộng nhưng với quy mô nhỏ hẹp, dung cho công ty lớn, tốc độ truyền dữ liệu cao, tốc độ xử lý dữ liệu lớn.
+ Mini: là loại máy dung làm máy chủ cho một mạng trung bình (MAN- Middle Area Network) dùng để quản trị mạng cho công ty lớn hay một số công ty có nhu cầu về thông tin dữ liệu không giới hạn trong nội bộ công ty.
* Thiêt bị
Các thiết bị về mạng: LAN, WAN, MAN…
Các thiết bị ngoại vi: HP- Compaq, Epson… như:
+ Máy in: máy in kim, máy in laser, máy in phun
+ Máy vẽ ( Plotter
+ Máy quét ( Scanner)
Chất lượng sản phẩm luôn được công ty coi trọng hàng đầu theo nguyên tắc: “chỉ đưa ra thị trường những sản phẩm được ưa chuộng”. Do vậy, các sản phẩm của công ty đều có chất lượng cao và luôn thỏa mãn nhu cầu thị trường ngay ả những khách hàng khó tính như các chuyên gia công nghệ. Thành công đó chính là nhờ sự bổ sung những mặt hàng mới được công ty cập nhật một cách thường xuyên. Sản phẩm công nghệ là sản phẩm của trí tuệ nên nó thay đổi một cách thường xuyên để ngày càng đạt được các tính năng siêu việt nhằm phụ vụ tối đa cho cuộc sống của con người. Sự thay đổi này thường tập trung ở các hãng máy tính lớn trên thế giới như: HP- Compaq, IBM, Samsung hay Oracle… DPC luôn nỗ lực tìm kiếm và mang về cho thị trường máy tính Việt Nam các sản phẩm mới nhất với tính năng ngày càng cao. Mỗi nhãn hiệu sản phẩm mà công ty đưa ra đều thể hiện tính độc đáo về chất lượng, kiểu dáng, kích cỡ riêng của sản phẩm có thể đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Với việc đa dạng hóa sản phẩm, công ty đã không chỉ thỏa mãn được nhiều thị hiếu phong phú của thị trường mà còn phủ kín được những khe hở của thị trường và ngăn chặn sự xâm nhập của dối thủ cạnh trnah. Mở rộng danh mục sản phẩm không có nghĩa là công ty không giữ những sản phẩm chủ đạo ( như sản phẩm của hãng Hp – Compaq chiếm 70% tổng sản phẩm bán ra, IBM 11%, Samsung 9%). Các sản phẩm này luôn là những sản phẩm thu hút được nhiều khách hàng nhất, thường xuyên xuất hiện tiên phong và đảm bảo lợi nhuận lớn nhất, làm nên tên tuổi và hình ảnh của công ty và do đó là những sản phẩm quyết định đến thắng lợi của công ty
III- Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC
Kết quả về hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học
Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác, công ty DPC coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu động lực thúc đẩy công ty phát triển và rất được coi trọng trong kế hoạch chiến lược. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là hiệu quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được.
Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ. Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ khoa học kỹ thuật. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua được thể hiện thông qua biểu dưới đây:
Bảng 1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh(%)
Tuyệt đối 08/07
% 08/07
Tuyệt đối 09/08
% 09/08
Tổng doanh thu
1.934.368
2.085.373
2.228.054
151.005
7,8
142.681
6,84
Tổng chi phí
1.824.044
1.963.342
2.037.373
112.298
7,63
74.031
3,77
Lợi nhuận
110.324
122.031
190.681
11.707
10,61
68.650
56,25
Thuế thu nhập DN
35.303
39.049
61.017
Lợi nhuận sau thuế
75.021
82.982
129.664
Biểu 1: Biểu đồ minh họa doanh thu và lợi nhuận
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp về tài chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty đã năng động trong việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 2007-2009 Công ty đã phấn đấu thực hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như sau:
- Về doanh thu: qua số liệu trên ta thấy doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các năm. Năm 2008 tăng 151.005 nghìn đồng so với năm 2007 ứng với 7,8%, năm 2009 tăng 142. 681 nghìn đồng so với năm 2007 ứng với 6,84%. Những chỉ tiêu trên cho thấy sản phẩm mà Công ty kinh doanh tăng về mức tiêu thụ. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của công ty đã được thị trường khách hàng chấp nhận.
- Về chi phí và lợi nhuận: trong năm 2009 Công ty đã nỗ lực trong việc tiết kiệm chi phí, chi phí kinh doanh năm 2009 tăng so với năm 2008 là 74.031 nghìn đồng ứng với 3,77%, trong khi năm 2008 so với năm 2007 là 112.298 nghìn đồng ứng với 7,63%. Mặc tốc độ tăng doanh thu năm 2009/2008 có giảm hơn so với 2008/2007 và chi phí hàng năm có tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu vẫn tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí, do đó lợi nhuận của công ty năm 2009 tăng 56,25% so với năm 2008 (68.650 nghìn đồng) trong khi năm 2008 lợi nhuận chỉ tăng 10,61% so với năm 2007 (11.707 nghìn đồng) .
2. Các biện pháp công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC
Hiện nay Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ DPC chú trọng vào việc kinh doanh các thiết bị công nghệ thông tin, truyền thông, tích hợp hệ thống, các dịch vụ về Cơ sở dữ liệu, đặc biệt là phát triển cơ sở dữ liệu phục vụ cho môi trường Doanh Nghiệp, triển khai các hệ thống mạng Intranet, xây dựng hệ thống kinh doanh thương mại điện tử Internet;
Tăng cường chất lượng quản lý và chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn ngày càng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng. Tập trung nghiên cứu các giải pháp và công nghệ ứng dụng cho mạng thế hệ mới và mạng 3G;
Tăng cường công tác đào tạo nhân viên, xây dựng văn hóa công ty, lấy yếu tố con người làm trọng tâm cho sự phát triển công ty;
3.Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC
3.1. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp
Bảng 2: Hệ thống chỉ tiêu tổng hợp
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
1. Doanh thu
1.934.368
2.085.373
2.228.054
2. Tổng chi phí
1.824.044
1.963.342
2.037.373
3. Lợi nhuận
110.324
122.031
190.681
4 Thuế thu nhập DN
35.303
39.049
61.017
5. Lợi nhuận sau thuế
75.021
82.982
129.664
6. Tổng vốn
2.007.535
2.309.267
2.504.268
7. Sức sản xuất của vốn (1/6)
0,96
0,90
0,89
8. Doanh thu trên chi phí (1/2)
1,06
1,062
1,094
9. Tỷ suất LN trên Doanh thu(5/1)
0,039
0,04
0,058
10. Tỷ suất LN trên Tổng vốn (3/6)
0,055
0,053
0,076
Nhìn bảng 1, ta thấy:
+ Chỉ tiêu sức sản xuất vốn của công ty cũng khá cao, năm 2007, một đồng vốn bỏ ra thu về 0,96 đồng, năm 2008 là 0,9 đồng và 2009 là 0,89. Chỉ tiêu này có giảm dần là do tình hình kinh doanh có gặp khó khăn.
+ Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí đều tăng qua các năm, năm 2007 cứ một đồng chi phí bỏ ra thu về 1,06 đồng doanh thu, năm 2008 tăng lên 1,062 và 2009 là 1,094.Điều này chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất và tiêu thụ khiến cho một đồng chi phí bỏ ra thu về được nhiều doanh thu hơn. Đây là một yêu cầu cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu lợi nhuận /doanh thu và lợi nhuận/tổng vốn cũng được cải thiện quả từng năm. Năm sau cao hơn năm trước.
Nhìn chung tỷ lệ lợi nhuận trong doanh thu là cao. Song qua chỉ tiêu trên cho thấy doanh lợi theo doanh thu năm 2009 tăng đáng kể. Nguyên nhân là do chi phí giảm, trong khi đó doanh thu vẫn tăng nên lợi nhuận tăng nhanh. Chi phí giảm do các nguyên nhân chủ yếu sau:
Trình độ quản lý và sản xuất của nhân viên cũng như công nhân được nâng cao nên đã tiết kiệm được nguyên vật liệu đầu vào trong khi vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra.
Tận dụng và mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp giúp Công ty nhập được nguyên vật liệu với giá thấp hơn.
Do đã có nhiều khách quen nên chi phí bán hàng và quản lý đã giảm đi đáng kể.
3.2. Xét hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong những nguồn lực của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, chính sách tuyển dụng và chính sách đào tạo phải đảm bảo thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của doanh nghiệp. Chính mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi những cán bộ quản trị kinh doanh phải có các tiêu chuẩn cao. Khi tuyển chọn nguồn lao động doanh nghiệp căn cứ vào loại công việc để xác định số người cần tuyển và trình độ cụ thể của từng loại cán bộ công nhân viên. Chỉ xét tuyển những lao động có trình độ phù hợp, có kỹ thuật nghiệp vụ đẻ đổi mới cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu. Để đảm bảo đội ngũ công nhân viên có chất lượng công ty đã áp dụng chế độ thử việc trước khi ký hợp đồng chính thức.
Thị trường lao động mở ra, song cũng như các doanh nghiệp khác công ty phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt trong việc tìm kiếm thị trường. Yêu cầu đặt ra đòi hỏi đội ngũ cán bộ của công ty phải có trình độ quản lý tốt, nắm bắt thông tin nhanh nhạy, đội ngũ công nhân phải có tay nghề cao, sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị. Do đó công ty cũng chú ý đến việc nâng cao tay nghề cho nhân viên, có các hình thức khuyến khích họ phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao hiệu quả tăng thu nhập cho tập thể cán bộ công nhân viên.
Bảng 3: Cơ cấu lao động của công ty DPC
Năm
Tổng số nhân viên
Trong đó
Đại học và cao đẳng
% so với tổng NV
Công nhân
% so với tổng NV
2007
50
10
20
40
80
2008
52
11
21,15
41
78,85
2009
52
12
23,07
40
76,93
Quỹ lương
Tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian làm việc cho doanh nghiệp theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động cống hiến cho doanh nghiệp. Với khái niệm đó có thể hiểu rằng: đối với doanh nghiệp tiền lương là một khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn đối với người lao động tiền lương là một bộ phận của thu nhập mà họ được hưởng. Trong quản lý, tiền lương còn có ý nghĩa là đòn bẩy kinh tế có tác dụng thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả sản xuất, từ đó mà nâng cao năng suất lao động của họ. Vì vậy không thể đặt vấn đề tiết kiệm tiền lương một cách đơn giản như các khoản chi phí khác.
Muốn hạch toán tiền lương tốt thì một vấn đề không thể thiếu được là phải hạch toán lao động về số lượng và chất lượng, thời gian lao động và kết quả lao động vì đó là căn cứ đề tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Hay nói cách khác là muốn hạch toán tiền lương thì phải hạch toán lao động trước. Hiện nay ở công ty có các hình thức trả lương sau:
Đối với nhân viên ở các phòng ban chủ yếu trả lương dựa vào số ngày làm việc và mức độ hoàn thành công việc được giao để phân chia
Đối với công nhân thì lương được trả theo sản phẩm căn cứ vào số lượng và chất lượng công tác giao khoán mà công nhân hoàn thành trong kỳ.
Khi phân tích đánh giá chung về tiền lương có thể so sánh chỉ tiêu chi phí tiền lương giữa các thời kỳ, song sự thay đổi giá trị tuyệt đối của chi phí tiền lương chưa nói được ý nghĩa kinh tế cụ thể. Nó không phản ánh sự tiết kiệm hay bội chi cũng không phản ánh hiệu quả lao động. Để nhận định tổng quát về chi phí tiền lương cần phải dựa vào tỷ trọng chi phí tiền lương.
Hoặc có thể so sánh sự thay đổi mức tiền lương bình quân với mức thay đổi doanh thu. Nếu tỷ trọng chi phí tiền lương giảm, có nghĩa là doanh nghiệp được lợ. Nếu mức tăng lương bình quân không vượt quá mức tăng năng suất lao động, có nghĩa lao động đã đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích hơn và ngược lại.
+ So sánh năm 2008 với năm 2007:
Năm 2008 doanh thu tăng 151.005 nghìn đồng (tăng 7,8%) so với năm 2007, trong k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1.docx