MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU. 3
I. NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU. 3
1. Khái niệm về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. 3
1.1. Khái niệm về nhập khẩu. 3
1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. 4
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. 5
2.1. Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh tương đối. 5
2.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận. 6
2.3. Hiệu quả kinh doanh trước mắt và hiệu quả kinh doanh lâu dài. 6
2.4. Hiệu quả tài chính và hiệu quả chính trị - xã hội. 6
3. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. 7
4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. 8
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP. 10
1. Các chỉ tiêu định lượng. 10
1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu. 10
1.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí. 11
1.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn. 12
1.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động. 13
1.5. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương. 13
2. Các chỉ tiêu định tính. 14
III. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP. 14
1. Các yếu tố chủ quan. 14
1.1. Yếu tố nhân lực. 15
1.2. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho kinh doanh nhập khẩu. 16
1.3. Tính chất và đặc điểm của mặt hàng nhập khẩu. 16
1.4. Vốn kinh doanh. 17
2. Các yếu tố khách quan. 17
2.1. Hệ thống chính sách của Nhà nước về nhập khẩu. 17
2.2. Hệ thống pháp luật trong nước và quốc tế. 19
2.3. Môi trường văn hóa, xã hội, tự nhiên. 19
2.4. Trình độ phát triển của nền sản xuất trong nước. 20
2.5. Hệ thống tài chính - ngân hàng. 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH NHẬP KHẨU RƯỢU VANG CỦA CÔNG TY SBI. 22
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SBI. 22
1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty SBI. 22
1.1. Quá trình hình thành của công ty SBI. 22
1.2. Quá trình phát triển của công ty SBI. 22
2. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. 23
3. Lĩnh vực kinh doanh và đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty SBI. 26
II. TÌNH HÌNH KINH DOANH NHẬP KHẨU RƯỢU VANG CỦA CÔNG TY SBI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 29
1. Các thị trường nhập khẩu rượu vang của công ty SBI. 29
2. Các chủng loại rượu vang nhập khẩu của công ty SBI. 30
3. Công tác tổ chức hoạt động nhập khẩu rượu vang của công ty SBI. 32
3.1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị trường tiêu thụ rượu vang. 32
3.2. Xác định mức giá nhập khẩu của mỗi loại rượu vang. 34
3.3. Lập kế hoạch, phương án kinh doanh nhập khẩu rượu vang. 34
3.4. Đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu rượu vang. 35
3.5. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu rượu vang. 36
III. THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU RƯỢU VANG CỦA CÔNG TY SBI. 36
1. Những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu rượu vang của công ty SBI thời gian qua. 36
2. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh doanh nhập khẩu rượu của công ty SBI thời gian qua. 39
2.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu. 39
2.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí. 40
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn. 41
2.4. Hiệu quả sử dụng lao động. 42
2.5. Hiệu suất tiền lương. 43
IV. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP RƯỢU VANG CỦA CÔNG TY SBI THỜI GIAN QUA. 44
1. Mặt mạnh. 44
2. Nhược điểm. 45
3. Nguyên nhân 45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU RƯỢU VANG CỦA CÔNG TY SBI. 46
I. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC KINH DOANH NHẬP KHẨU RƯỢU VANG TẠI VIỆT NAM. 46
1. Cơ hội. 46
2. Thách thức. 47
II. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU RƯỢU VANG CỦA CÔNG TY SBI THỜI GIAN TỚI. 48
1. Phương hướng. 48
2. Mục tiêu. 49
2.1. Các mục tiêu chung. 49
2.2. Các mục tiêu cụ thể. 50
III. MỘT SỐ GIẢ PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU RƯỢU VANG CỦA CÔNG TY SBI. 51
1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường. 51
2. Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu rượu vang của công ty. 53
3. Nâng cao hiệu quả việc xây dựng kế hoạch nhập khẩu rượu vang. 55
4. Đẩy mạnh việc tiêu thụ rượu vang tại thị trường trong nước. 57
5. Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu rượu vang. 60
KẾT LUẬN 63
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2914 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu rượu vang của công ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Thương Mại Quốc Tế - SBI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tháng, báo cáo kết quả thực hiện chương trình, thoả thuận theo quy định.
* Phòng hành chính nhân sự.
Bao gồm 5 nhân viên, trong đó có 1 trưởng phòng, 4 nhân với các chức năng nhiệm vụ chính:
- Quản lý, soạn thảo công văn, văn bản.
- Mua sắm, bảo hành, sữa chữa TSCĐ và CCLĐ.
- Tổng hợp số liệu báo cáo cho Giám đốc.
- Hoạch định nhân sự.
- Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân nhân sự.
- Các vấn đề về lương thưởng.
* Phòng kế toán.
Gồm 8 người trong đó có 1 kế toán trưởng, 2 nhân viên làm công tác ngân quỹ và 5 nhân viên làm công tác kế toán. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu:
- Thực hiện những công việc về ngiêp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng quy định của Nhà nước về chuẩn mực và nguyên tắc kế toán.
- Đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thu hồi vốn nhanh tróng, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng .
- Quản lý hoạt động tài chính trong toàn công ty.
- Lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm đồng; định kỳ báo cáo giám đốc về tình hình tài chính của công ty.
- Theo dõi việc thực hiện các kế hoạch tài chính đã được duyệt.
- Quan hệ với ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong hoạt động vay vốn và luân chuyển tiền tệ.
- Lập và đánh giá báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty.
- Tiến hành các thủ tục, thanh quyết toán các loại thuế với cơ quan thuế.
* Bộ phận kho.
Gồm 1 thủ kho và 6 nhân viên làm nhiệm vụ bốc dỡ hàng hóa. Bộ phận kho có chức năng và nhiệm vụ như sau:
- Quản lý và kiểm soát hàng hóa trong kho.
- Kiểm tra việc xuất nhập hàng hóa.
- Theo dõi và xử lý hàng hóa.
- Tổ chức việc bốc dỡ và sắp xếp hàng hóa trong kho khoa học.
- Thực hiện công tác điều phối.
- Tổ chức thực hiện việc thu tiền và giao tiền hàng.
3. Lĩnh vực kinh doanh và đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty SBI.
Lĩnh vực kinh doanh đã đăng ký của công ty bao gồm:
- Kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, nông lâm thủy sản.
- Kinh doanh rượu, bia, nước giải khát.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa, giao nhận hàng hóa.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh xe đạp, xe máy, ô tô, phương tiện giao thông vận tải.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Hiện nay công ty SBI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nhập khẩu và phân phối các sản phẩm rượu vang. Công ty trực tiếp liên hệ với các nhà sản xuất cung cấp rượu vang nước ngoài để đặt hàng mà không thông qua các đại lý trung gian. Công ty SBI luôn trú trọng việc thiết lập, duy trì mối liên hệ với các nhà sản xuất rượu vang lớn, có uy tín để có thể đảm bảo nguồn cung cấp ổn định. Hệ thống phân phối của công ty tương đối rộng, trải đều ra các tỉnh cả 3 miền. Đặc biệt ở một số tỉnh phía Bắc như Hà Nội, Thái Bình, Hải Phòng, Quản Ninh… công ty đã thiết lập được 1 hệ thống phân phối khá mạnh. Tại thành phố Hồ Chí Minh công ty cũng đã thành lập một văn phòng đại diện nhằm từng bước tìm hiểu và chiếm lĩnh thị trường phía Nam. Công ty cũng có các kênh phân phối khác như: kênh bán buôn; các đại lý; bán tại siêu thị; kênh nhà hàng khách sạn. Tuy nhiên các kênh này mới được thành lập lên chưa phát triển mạnh.
Loại hình sản phẩm mà công ty SBI đang kinh doanh có những tính chất đặc thù nhất định so với các sản phẩm khác. Rượu vang là một một mặt hàng được coi là xa xỉ, là sản phẩm tiêu dùng cao cấp và không được nhà nước khuyến khích nhập khẩu. Trước đây, để nhập khẩu rượu vang các công ty buộc phải thông qua 1 đầu mối của nhà nước, điều này khiến các công ty không chủ động được nguồn cung và làm tăng giá thành sản phẩm. Từ năm 2000, đã có sự thay đổi về chính sách của Nhà nước, theo đó các công ty được đứng ra tự nhập khẩu rượu mà không cần thông qua bất kỳ 1 đầu mối nào. Chính sách này đã tạo ra những điều kiện mới cho sự phát triển của công ty trong lĩnh vực nhập khẩu rượu nói chung cũng như công ty SBI nói riêng. Tuy nhiên đây cũng chính là khó khăn đầu tiên của công ty khi tham gia vào lĩnh vực nhập khẩu và phân phối rượu. Trước đây các công ty không phải chủ động tìm kiếm thị trường nhập khẩu vì đã thông qua đầu mối của Nhà nước, khi chính sách này rỡ bỏ, các công ty sẽ không tránh khỏi những bỡ ngỡ và vấp váp trong việc tự tìm kiếm thị trường nhập khẩu, tự liên hệ với các nhà cung cấp nước ngoài, do đã quen trong việc phụ thuộc vào một nhà nhập khẩu đầu mối của Nhà nước. Công ty SBI được thành lập vào năm 2003, đây là thời điểm mà thị trường nhập khẩu và phân phối rượu vang đã phát triển tương đối, đã có nhiều nhà phân phối tạo dựng được uy tín và chỗ đứng vững chắc, do đó việc tham gia vào thị trường cũng như bước đầu tạo dựng mối quan hệ làm ăn với khách hàng là không dễ dàng. Tuy nhiên với những chính sách và chiến lược đúng đắn công ty đã từng bước tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường. Mặt khác, do thị trường nhập khẩu rượu vang được đánh giá là phát triển khá nhanh, hàng năm có rất nhiều hãng rượu về Việt Nam tím kiếm đại lý phân phối, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này do đó áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt. Khách hàng cũng là một trong những yếu tố tạo nên sức ép kinh doanh cho công ty. Người tiêu dùng mặt hàng cao cấp này được đánh giá là những khách hàng khó tính, tương đối sành về các hãng rượu có uy tín. Do có nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực này nên chủng loại hàng hóa là vô cùng phong phú, khách hàng ngày càng có nhiều sự lụa chọn thay thế. Công ty luôn phải tim hiểu và đáp ứng kịp thời những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
II. TÌNH HÌNH KINH DOANH NHẬP KHẨU RƯỢU VANG CỦA CÔNG TY SBI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
1. Các thị trường nhập khẩu rượu vang của công ty SBI.
Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty SBI luôn cố gắng mở rộng mối quan hệ bạn hàng với các nhà cung cấp rượu vang nước ngoài nhằm đa dạng hóa nguồn cung cấp. Hiện nay công ty SBI nhập khẩu rượu từ 10 quốc gia, trong đó Mỹ, Bồ Đào Nha, Pháp, Úc là các thị trường nhập khẩu chính.
Bảng 2.1 : Các thị trường nhập khẩu rượu vang của công ty 2006-2008.
(Đơn vị: Triệu đồng)
STT
TT
2006
2007
2008
Giá trị
Tỉ trọng
(%)
Giá trị
Tỉ trọng
(%)
Giá trị
Tỉ trọng
(%)
1
Mỹ
10.107,1
71,5
10.847,6
66,5
11.416,7
73,8
2
Bồ Đào Nha
1.087,8
7,7
1.567,2
9,6
0
0
3
Pháp
1.267,4
8,9
0
0
0
0
4
Úc
949,9
6,7
3.114,4
19,1
3.125,2
20,2
5
TT khác
708,7
5,2
776,5
4,8
916,1
6
6
Tổng
14.120,9
100
16.305,7
100
15.458
100
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn nhất của công ty SBI, đây là thị trường mà công ty SBI đã thiết lập hoạt động nhập khẩu rượu từ khá lâu, trước cả thời điểm thành lập chính thức của công ty năm 2003. Kim ngạch nhập khẩu của công ty SBI từ thị trường này luôn chiếm tỷ trọng cao, từ 66,5% đến 73,8%.
Đứng sau thị trường Mỹ là thị trường Úc. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này tăng đều đặn qua các năm. Tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường này tăng mạnh mẽ từ 6,7% năm 2006 đến 20,2% năm 2008. Đây là thị trường mà công ty SBI sẽ tích cực khái thác trong thời gian tới.
Thị trường Bồ Đào Nha cũng là một thị trường nhập khẩu quan trọng của công ty SBI. Tỷ trọng nhập khẩu của thị trường này từ 7,7% đến 9,6%. Năm 2008 công ty SBI không nhập khẩu từ thị trường này vì vẫn còn hàng tồn kho từ năm 2007.
Pháp mặc dù là một nước sản xuất rượu vang nổi tiếng nhưng lại không chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu của công ty. Năm 2007, 2008 công ty SBI không nhập rượu vang của Pháp, một phần là do năm 2006 công ty đã nhập quá nhiều và không tiêu thụ hết, mặt khác là do đã có quá nhiều hãng trên thị trường cung cấp loại sản phẩm rượu vang của Pháp. Tuy nhiên công ty SBI vẫn có kế hoạch duy trì việc nhập khẩu từ thị trường này trong thời gian tới để đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình.
Các thị trường còn lại của công ty SBI bao gồm Chile, Anh, Tây Ban Nha, New Zealand, Đức, Ý chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 5,5% mỗi năm.
2. Các chủng loại rượu vang nhập khẩu của công ty SBI.
Công ty là nhà phân phối rượu vang nhập khẩu độc quyền của nhiều hãng sản xuất rượu nổi tiếng trên thế giới như Cannadaigua, Robert Mondavi, Woodbrige, Simi, Franciscan, Veramonte, Banrock Station, Redman, E&E, Montanha… Hiện nay công ty nhập khẩu trên 50 chủng loại rượu khác nhau, trong đó phải đến các chủng loại rượu như Almaden , Inglenook (nhà cung cấp: Cannadaigua – Mỹ), Montanha (nhà cung cấp: A henriques – Bồ Đào Nha), Banrock ( nhà cung cấp: Hardy wine – Úc).
Bảng 2.2: Các chủng loại rượu vang nhập khẩu của công ty 2006-2008.
(Đơn vị: triệu đồng)
STT
Chủng loại
2006
2007
2008
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
1
Almaden
9.020,2
63,8
9.553,5
58,5
9.969,2
64,4
2
Inglennook
1.086,9
7,6
1.294,1
7,9
1.447,5
9,3
3
Montanha
1.087,8
7,7
1.567,2
9,6
0
0
4
Banrock
912,9
6,4
709,5
4,3
801
5,1
5
Dominga
0
0
1.151,1
7
1.203,7
7,7
6
Loại khác
2.013,1
14,5
2.030,3
12,7
2.036,6
13,5
7
Tổng
14.120,9
100
16.305,7
100
15.458
100
(Nguồn: phòng kinh doanh.)
Theo bảng trên có thể thấy chủng loại rượu Almaden chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng kim nghạch nhập khẩu của công ty, nó luôn duy trì ở mức từ 58,5% đến 64,4%. Tỷ trọng nhập khẩu tương ứng của mỗi chủng loại rượu Inglennook, Dominga, Banrock chiếm từ 4,3% đến 9,3 %. Riêng chủng loại Montanha, do lượng hàng tồn kho của mặt hàng này từ 2007 còn nhiều, mặt khác do tỷ suất lợi nhuận của loại này không cao so với các chủng loại rượu khác nên năm 2008 công ty không nhập về. Tỷ trọng nhập khẩu các chủng loại rượu khác của công ty như Tigress, Stowells, Nobilo, Baossa… luôn duy trì ở mức ổn định từ 12,7% đến 14,5%.
3. Công tác tổ chức hoạt động nhập khẩu rượu vang của công ty SBI.
3.1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị trường tiêu thụ rượu vang.
Do nhận thức được tầm quan trong của nghiên cứu thị trường nên công ty SBI tiến hành công việc này khá cẩn thận, cả đối với thị trường nhập khẩu rượu vang nước ngoài lẫn thị trường tiêu thụ rượu vang trong nước:
* Thị trường nhập khẩu rượu vang nước ngoài.
Khi muốn tiếp cận với một thị trường nhập khẩu rượu vang mới, trước tiên công ty SBI sẽ tìm kiếm những thông tin cơ bản nhất về thị trường. Đó là những thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, môi trường văn hóa, pháp luật, tập quán kinh doanh, các điều kiện về thanh toánh, tín dụng, hệ thống ngân hàng, giao thông vận tải… của quốc gia mà công ty SBI có ý định nhập khẩu rượu vang.
Bên cạnh đó, công ty SBI còn phải tìm hiểu kỹ những thông tin liên quan đến mặt hàng, chủng loại rượu vang mà công ty muốn nhập khẩu, như các thông tin về sự phát triển của ngành sản xuất rượu vang ở quốc gia đó, các hãng cung cấp rượu vang chính trên thị trường, thuế xuất nhập khẩu đối với rượu vang, các hình thức nhập khẩu rượu vang có thể thực hiện… Tiếp theo, công ty SBI sẽ phân tích, so sánh các nhà cung cấp rượu vang tiềm năng trên cơ sở các yếu tố về giá cả, số lượng cung ứng rượu vang có thể, điều kiện thanh toán, các điều kiện ưu đãi và ràng buộc để có thể lựa chọn ra nhà cung cấp rượu vang phù hợp nhất.
* Thị trường tiêu thụ rượu vang trong nước.
Việc nghiên cứu thị trường tiêu thụ rượu vang trong nước sẽ giúp công ty SBI xác định chủng loại rượu vang, số lượng rượu vang cần nhập, đối tượng khách hàng và khu vực thị trường tiêu thụ rượu vang.
Công việc đầu tiên mà công ty SBI tiến hành khi nghiên cứu thị trường tiêu thụ rượu vang trong nước đó là nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ rượu vang trên thị trường: cụ thể là về chủng loại rượu, mẫu mã, chất lượng, giá cả, mức tiêu thụ, các phân đoạn của thị trường, xu thế biến động của cầu rượu vang trong một khoảng thời gian nhất định. Những thông tin này được rút ra thông qua việc nghiên cứu doanh số tiêu thụ các loại rượu theo từng tháng, quý và thông qua các chương trình khảo sát thị trường cũng như người tiêu dùng của công ty SBI.
Tiếp theo, công ty SBI tiến hành ghiên cứu tình hình sản xuất, tiêu thụ loại rượu rượu vang mà công ty đang có dự định nhập khẩu trên thị trường nội địa. Công ty SBI sẽ tìm hiểu các thông tin về số lượng các doanh nghiệp trong nước đang sản xuất hoặc nhâp khẩu loại rượu này, khẳ năng cung ứng của họ, mức tiêu thụ, các khu vực tiêu thụ chính, và sản phẩm rượu vang này hiện đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống của nó. Từ đó công ty SBI có thể thấy đươc mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng như tiềm năng đối với việc kinh doanh loại rượu vang này. Ngoài ra, công ty SBI còn phải tìm hiểu về các chính sách của Nhà nước đối với việc nhập khẩu loại rượu vang này, cụ thể là về mức thuế nhập khẩu, các chính sách ưu đãi hay hạn chế nhập khẩu, các thủ tục xin giấy phép nhập khẩu đối các loại rượu vang.
3.2. Xác định mức giá nhập khẩu của mỗi loại rượu vang.
Mức giá nhâp khẩu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá bán và do đó việc xác định mức giá nhập khẩu là công việc hết sức quan trọng, ảnh hưởng tới lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của công ty SBI. Một mặt công ty SBI xem xét giá cả của loại rượu định nhập trên thị trường nội địa, dự đoán sự biến động của nó trong thời gian tới, mặt khác công ty xem xét các mức giá nhập khẩu của loại rượu này từ các nhà cung cấp nước ngoài tiềm năng, các chi phí nhập khẩu rượu kèm theo, qua đó có thế xác định được mức gía nhập khẩu rượu hợp lý cũng như đưa ra mức giá cạnh tranh trên thị trường nội địa, tránh được việc nhập khẩu rượu với giá quá cao, không tiêu thụ hiệu quả, lợi nhuận thấp.
Công ty SBI thường sử dụng đồng USD hoặc EUR để thanh toán với các nhà cung cấp rượu vang, tùy theo mức tỷ giá hối đoái tại thời điểm nhập khẩu rượu vang và theo yêu cầu của nhà cung cấp rượu vang. Phần lớn công ty SBI nhập khẩu rượu theo điều kiện giá CIF tại cảng Hải Phòng.
3.3. Lập kế hoạch, phương án kinh doanh nhập khẩu rượu vang.
Phương án kinh doanh được lập dựa trên các thông tin có được từ việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị trường tiêu thụ rượu vang trong nước.
Một phương án kinh doanh phải đề cập đến các vấn đề cơ bản sau:
- Hãng sản xuất và cung cấp rượu vang: Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân, tình hình tài về tài chính, kinh doanh của hãng rượu vang này.
- Các thông tin về sản phẩm rượu vang của hãng: xuất xứ, tên, chủng loại, phẩm cách, số lượng của rượu.
- Thời gian tiến hành kinh doanh nhập khẩu rượu vang dự kiến.
- Các thông tin liên quan đến việc nhập khẩu rượu vang như: thời gian, địa điểm, phương thức, điều kiện nhập rượu vang.
- Ước tính hiệu quả kinh doanh sơ bộ: công ty SBI sẽ xác định các chi phí nhập khẩu rượu vang: giá nhập khẩu rượu, thuế nhập khẩu rượu, VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, các chi phí lưu kho, vận chuyển, lãi vay ngân hàng… Đưa ra giá bán dự kiến của từng loại rượu vang trên thị trường nội địa, từ đó xác định hiệu quả sơ bộ của phương án kinh doanh rượu vang này.
Phương án kinh doanh sẽ được gửi tới tất cả các bộ phận của công ty SBI để xem xét tính khả thi, sau đó sẽ trình lên giám đốc để xem xét và phê duyệt. Đây sẽ là cơ sở để các phòng ban, bộ phận, nhân viên trong công ty SBI hiểu hõ nhiệm vụ của mình, phối hợp với nhau tốt hơn nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh đã đề ra, đồng giúp cho công ty SBI hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra, tiến hành kinh doanh nhập khẩu rượu vang một cách hiệu quả.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của việc nên kế hoạch kinh doanh nhập khẩu rượu vang nên công ty SBI tiến hành công việc này hết sức cẩn thận, yêu cầu tất cả các nhân viên đều phải tham gia xây dựng và đóng góp ý kiến.
3.4. Đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu rượu vang.
Việc tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng của công ty SBI về cơ bản không có nhiều khác biệt so với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu rượu vang khác. Tuy nhiên do quy mô công ty SBI là khá nhỏ lên các công việc về đàm phán và ký kết hợp đồng sẽ do giám đốc trực tiếp thực hiện (khác với công ty lớn là giám đốc thường ủy quyền cho trưởng phòng kinh doanh tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng).
Công ty SBI thường gửi đơn đặt hàng đến nhà cung cấp rượu vang nước ngoài, sau đó hai bên sẽ tiến hành thảo luận, thương lượng các điều kiện chung về mua bán, xuất nhập khẩu rượu vang và tiến hành ký hợp đồng. Công ty SBI thường tiến hành đàm phán gián tiếp thông qua thư tín, điện thoại, công ty chỉ tiến hành việc đàm phán trực tiếp đối với các nhà cung cấp rượu vang quan trọng, đơn đặt hàng với số lượng lớn, hoặc khi đối tác nước ngoài cử người sang chào hàng trực tiếp với công ty. Việc ký kết hợp đồng được thực dưới hình thức văn bản, công ty SBI và đối tác sẽ gặp mặt trực tiếp để ký kết, hoặc một trong hai bên soạn thảo sau đó gửi cho bên kia xem xét và ký kết.
3.5. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu rượu vang.
Hầu hết hàng nhập khẩu của công ty SBI được mua theo giá CIF và thanh toán bằng hình thức tín dụng chứng từ (L/C), thường thì các hãng cung cấp rượu vang yêu cầu công ty SBI phải mở L/C.
III. THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU RƯỢU VANG CỦA CÔNG TY SBI.
1. Những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu rượu vang của công ty SBI thời gian qua.
Công ty SBI đã tiến hành khá nhiều các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu rượu vang trong thời gian gần đây. Những nỗ lực của công ty SBI phần lớn tập trung vào các hoạt động bán hàng, hoạt động thúc đẩy tiêu thụ rượu vang và tìm kiếm các nhà cung cấp rượu vang mới. Cụ thể, công ty SBI đã thực hiện một số hoạt động sau:
- Mở rộng thị trường tiêu thụ rượu vang, thiết lập thêm các văn phòng làm chi nhánh đại diện tại một số tỉnh, đặc biệt là tại TP Hồ Chí Minh, hiện tại thị trường tiêu thụ của công ty SBI về cơ bản được chia làm 6 nhóm thị trường khác nhau là: Khu vực Hà Nội; khu vực TP Hồ Chí Minh; hệ thống các nhà hàng và khách sạn (gọi tắt là Horeca); hệ thống các siêu thị lớn trên toàn quốc; các tỉnh lẻ trên toàn quốc được gộp thành 2 nhóm tỉnh lớn là nhóm tỉnh thứ nhất bao gồm các tỉnh từ Quảng Bình trở ra Bắc, nhóm tỉnh thứ 2 bao gồm các tỉnh từ Quảng Bình trở vào Nam.
- Thực hiện các hoạt động marketing, hỗ trợ tiêu thụ thích hợp với từng thị trường khác nhau:
+ Khu vực Hà Nội: Công ty có các chính sách hỗ trợ như thưởng cho khách hàng các đồ khuyến mại, vật phẩm, các sản phẩm tặng hàng uống thử. Ngoài ra, công ty còn treo biển tại nơi bán hàng của công ty và có chính sách hỗ trợ 35% giá cho các cửa hàng bán các mặt hàng cao cấp như Simi, Veramonte, Redman…, thưởng 5% khi giải quyết hàng tồn
+ Khu vực thành phố Hồ Chí Minh: Đối với kênh bán buôn, tại thành phố có chính sách hỗ trợ quản lý, xây dựng khách hàng, đánh giá thực tế nhu cầu khách hàng, thúc đẩy bán hàng chuyển trực tiếp từ Hà Nội qua đại lý. Đối với hệ thống nhà hàng khách sạn, công ty tập trung vào việc xây dựng hình ảnh sản phẩm và quảng bá hình ảnh công ty.
+ Khu vực tỉnh lẻ trên toàn quốc: Có chính sách hỗ trợ bán theo giá bán buôn, kèm theo các vật phẩm khuyến mại, hỗ trợ 35% giá đối với các mặt hàng cao cấp, có tiền thưởng tạm ứng khi tham gia hoạt động bán hàng cho hệ thống Horeca, được trích 0,5% doanh số bán cho chi phí tiếp khách và quan hệ khách hàng.
+ Hệ thống Horeca: Có chính sách hỗ trợ bán hàng như giao hàng tận lơi, tặng cataloge, vật phẩm bán; tăng thưởng doanh số cho nhân viên khi khai thác các điểm bán lớn và khách sạn cao cấp.
+ Hệ thống các siêu thị lớn trên toàn quốc: Đối với các siêu thị lớn như BigC, Metro, có nhân viên bán hàng trực tiếp cũng như cộng tác viên để vận chuyển theo tính chất mùa vụ; có quà khuyến mại theo vụ. Đối với các siêu thị khác, hỗ trợ nhân viên bán hàng trực tiếp và các cộng tác viên thuộc tình hình nhằm vận chuyển kịp hàng hóa khi vào vụ chính, tăng cường các đợt khuyến mại, quà tặng, các phụ kiện.
- Tiến hành một số hoạt động quảng cáo, PR,… nhằm quảng bá hình ảnh, như tổ chức các buổi tiệc nhằm giới thiệu sản phẩm rượu vang của công ty, tư vấn cho khách hàng trên một số tạp chí nổi tiếng như: Tiếp Thị Gia Đình, Món Ngon. Ước tính chi phí cho các hoạt động này năm 2008 là 75 triệu. Ngoài ra, cũng trong năm 2008, công ty đã tổ chức một hội nghị khách hàng với chi phí lên tới 20.000$, tiệc thử rượu (chi phí 3000$), các hoạt động này đã góp phần nâng cao hình ảnh của công ty.
- Công ty cũng đã đăng ký quảng cáo trên bản tin thị trường với chi phí 10 triệu/lần, tham gia tài trợ cho một số chương trình của đài truyền hình Hà Nội và trung ương.
- Đầu tư mua sắm các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu và phân phối của công ty như: máy tính, máy fax, điện thoại bàn…
- Đa dạng hóa danh mục sản phẩm rượu vang bằng cách tìm kiếm các nhà cung cấp mới, mở rộng chủng loại rượu nhập khẩu, để tạo cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn. Nếu như khi mới thành lâp năm 2003, công ty chủ yếu nhập khẩu rượu vang từ Mỹ thì hiện nay thị trường nhập khẩu của công ty là 11 quốc gia, với khoảng 50 chủng loại rượu vang khác nhau.
2. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh doanh nhập khẩu rượu của công ty SBI thời gian qua.
2.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu.
LN = DT – CF và H1 = LN/CF
Trong đó:
LN: Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu.
DT: Doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu.
CF: Tổng chi phí bỏ ra thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu của công ty SBI thời gian qua thể hiện qua bảng sau đây:
Bảng 2.3: Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu 2006-2008 (Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
Chi phí
Doanh thu
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận (%)
2006
12.139,28
12.151
11,72
0,096
2007
16.184,16
16.228,54
44,38
0,274
2008
23.110,77
23.133,76
22,99
0,099
`(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Theo bảng trên ta thấy, lợi nhuận của công ty SBI năm 2007 cao hơn năm 2006, tuy nhiên lợi nhuận năm 2008 lại giảm so với 2007. Tỷ suất lợi nhuận đạt mức cao nhất là 0,274 năm 2007, hai năm còn lại 2006 và 2008 có mức tỷ suất lợi nhuận tương đương nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận của công ty SBI tương đối thấp so với các công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu tại Việt Nam.
2.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí.
H = (DT/CF).100%
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu theo chi phí
DT: Doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu.
CF: Tổng chi bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí cho biết doanh thu đạt được trên một đồng chí phí mà công ty đã bỏ ra.
Bảng 2.4: Hiệu quả kinh doanh theo chi phí 2006-2008
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
Chi phí
Doanh thu
HQKD theo chi phí
2006
12.139,28
12.151
100,09
2007
16.184,16
16.228,54
100,27
2008
23.110,77
23.133,76
100,1
(Nguồn: phòng kinh doanh)
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí của công ty SBI đạt mức cao nhất là 100,27 năm 2007, nó cho biêt cứ một đồng chi phí bỏ ra thì công ty thu về được 1,0027 đồng doanh thu, đây là mức chỉ tiêu hiệu quả chấp nhận được. Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh theo chi phí của công ty SBI năm 2008 lại giảm xuống mức khá thấp là 100,1.
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn.
SV = DT/VLĐ và SN = (VLĐ/DT).365
Trong đó:
SV: Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ.
SN: Số ngày luân chuyển của vốn lưu động.
DT: Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu.
VLĐ: Vốn lưu động bình quân.
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn 2006-2008
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu (triệu đồng)
VLĐ bình quân
(triệu đồng)
Số vòng quay của vốn (vòng/năm)
Thời gian luân chuyển vốn (ngày)
2006
12.151
5.283
2,3
158,7
2007
16.228,54
5.071,4
3,2
114,1
2008
23.133,76
6.804
3,4
107,35
(Nguồn: Phòng kế toán.)
Có thể thấy số vòng quay của vốn lưu động đều tăng qua các năm, đặc biệt là năm 2007 tăng gần 40% so với năm 2006. Đây là một dấu hiệu tốt bởi vì số vòng quay của vống lưu động càng cao đồng nghĩa với sự ỳ trệ trong hoạt động kinh doanh của công ty SBI giảm xuống.
2.4. Hiệu quả sử dụng lao động.
NSLD = DT/LĐ
Trong đó:
NSLĐ: Năng suất lao động theo doanh thu
DT: Doanh thu đạt được.
LĐ: Tổng số lao động của công ty.
Bảng 2.6: Năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu
(triệu đồng)
Tổng số lao động
Năng suất lao động (triệu đồng)
2006
12.151
27
450
2007
16.228,54
32
507,14
2008
23.133,76
40
578,32
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Năng suât lao động của doanh nghiệp tăng đều đặn qua các năm, từ 12% đến 15%, điều đó chứng tỏ người lao động của công ty SBI đang hoạt động ngày một hiệu quả hơn. Tuy nhiên mức năng suất lao động này là khá thấp so với các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực cũng như trong những lĩnh vực khác. Do đó sử dụng lao động một cách hiệu quả vẫn là một bài toán đặt ra đối với công ty SBI.
2.5. Hiệu suất tiền lương.
Cho biết lợi nhuận thu được trên một đồng tiền lương mà công ty trả cho người lao động, hiệu suất càng cao tức là doanh nghiệp đang sử dụng lao động một cách hiệu quả.
HSL = LN/QL
Trong đó:
HSL: Hiệu suất tiền lương của doanh nghiệp.
LN: Lợi nhuận của doanh nghiệp.
QL: Quỹ lương của doanh nghiệp.
Bảng 2.7: Hiệu suất tiền lương giai đoạn 2006-2007
Chỉ tiêu
Năm
Tổng quỹ lương (triệu đồng)
Lợi nhuận
(triệu đồng)
Hiệu suất tiền lương
2006
972,37
11,72
0,012
2007
1.344,7
44,38
0,033
2008
1.542,95
22,99
0,0149
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Hiệu s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21959.doc