Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của thẻ tại Ngân hàng thương mại. 3

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của thẻ. 3

1.1.1.1. Sự hình thành. 3

1.1.1.2. Quá trình phát triển của thẻ. 4

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại thẻ. 5

1.1.2.1. Khái niệm. 5

1.1.2.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ. 6

1.1.2.3. Phân loại thẻ. 7

1.1.3. Xu hướng phát triển thẻ trên thế giới. 9

1.1.3.1. Tình hình chung về sử dụng thẻ thanh toán ở Ngân hàng các nước. 9

1.1.3.2. Xu hướng phát triển của một số thẻ. 11

1.2. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. 14

1.2.1. Các chủ thể tham gia phát hành và thanh toán thẻ. 14

1.2.2. Quy trình phát hành thẻ. 15

1.2.3. Quy trình thanh toán thẻ. 17

1.2.4. Các lợi ích, rủi ro trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. 18

1.2.4.1. Các lợi ích của thẻ. 18

1.2.4.2. Các rủi ro thường gặp trong phát hành và thanh toán thẻ. 23

1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTM. 24

1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh thẻ của NHTM. 24

1.3.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh số lượng. 25

1.3.1.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng. 26

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh thẻ của NHTM. 28

1.3.2.1. Các yếu tố định lượng. 28

1.3.2.2. Các yếu tố định tính. 29

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 31

2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình. 31

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình. 31

2.1.2. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Ba Đình những năm gần đây. 35

2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn. 35

2.1.2.2. Hoạt động tín dụng. 36

2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ. 38

2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 39

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh NHCT Ba Đình. 39

2.2.1. Tổng quan về thị trường thẻ Việt Nam những năm vừa qua. 39

2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh ngân hàng Công Thương Ba Đình. 43

2.2.2.1. Tình hình phát hành thẻ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình. 43

2.2.2.2. Tình hình thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình. 49

2.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh thẻ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình. 51

2.2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân. 51

2.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 55

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 64

KINH DOANH THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG 64

CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 64

3.1. Định hướng phát triển hoạt động thẻ của NHCT Việt Nam trong thời gian tới. 64

3.1.1. Định hướng phát triển chung của NHCT Việt Nam từ nay đến 2010. 64

3.1.2. Định hướng của NHCT Việt Nam về hoạt động thẻ từ nay đến 2010. 65

3.1.2.1. Mục tiêu kế hoạch. 65

3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể. 66

3.1.2.3. Chương trình hoạt động cụ thể của Chi nhánh NHCT Ba Đình với nghiệp vụ thẻ trong thời gian tới. 66

3.2. Giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình. 67

3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao tiện ích của thẻ để kích cầu. 67

3.2.2. Thực hiện chiến lược marketing cho sản phẩm thẻ. 69

3.2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 73

3.2.4. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ thẻ. 74

3.2.4.1. Trách nhiệm của các bên liên quan tới phát hành và thanh toán thẻ. 74

3.2.4.2. Biện pháp hạn chế các rủi ro liên quan đến thẻ. 76

3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình. 78

3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ. 78

3.3.1.1. Tạo môi trường kinh tế - xã hội ổn định và lành mạnh. 78

3.3.1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý. 78

3.3.1.3. Tạo điều kiện mở rộng thanh toán qua ngân hàng. 79

3.3.1.4. Có chính sách ưu đãi về đầu tư công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là công nghệ thẻ. 79

3.3.1.5. Đẩy mạnh đấu tranh chống tội phạm thẻ. 80

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 80

3.3.2.1. Ngân hàng Nhà nước nên quản lý các ngân hàng tham gia phát hành và thanh toán thẻ thông qua Hiệp hội ngân hàng. 80

3.3.2.2. Có chính sách khuyến khích mở rộng kinh doanh thẻ. 81

3.3.2.3. Thành lập trung tâm thanh toán liên ngân hàng về thẻ. 81

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam. 82

KẾT LUẬN 84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

 

 

Lời Cảm Ơn 88

Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hữu Tài đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, cung cấp cho em những kiến thức bổ ích và chỉ rõ những thiếu sót giúp em khắc phục trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài : “Nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Công Thương khu vực Ba Đình”. 88

Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHCT Ba Đình em đã được các cán bộ nhân viên của toàn bộ Chi nhánh nói chung và các cán bộ của Tổ thẻ và Ngân hàng điện tử nói riêng hướng dẫn rất nhiệt tình và cung cấp những kiến thức thực tế để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này. 88

 

 

doc94 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2085 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
95 448 17,9 10,2 Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ta thấy rằng trong các năm thi năm 2005 tăng nhiều nhất, nhưng năm 2007 cũng đã có mức tăng tương đối cao so với năm 2006. * Chất lượng tín dụng Bảng 2. 3: Chất lượng tín dụng theo nhóm nợ Đơn vị : Tỷ đồng Năm Loại Tiền gửi 2005 2006 2007 Số tiền Số tiền 06/05 (%) Số tiền 06/07 (%) Nhóm II 148,693 183 24 114 - 23,3 Nhóm nợ xấu (III - V) 77,361 0,927 - 988 41 - 43,2 ( Nguồn : Báo cáo tín dụng của chi nhánh ) Dư nợ xấu có xu hướng tăng cao hơn so với năm 2006 song cũng đã được dự đề phòng bằng cách trích dự phòng. Mức trích dự phòng của năm 2007 tăng 232,5% so với năm 2006. 2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ. Đây là một trong những nghiệp vụ lớn nhất ngân hàng đang thực hiện, đóng góp nhiều vào thu nhập chung của ngân hàng. Về hoạt động thanh toán quốc tế, khối lượng thanh toán quốc tế ngày càng tăng cả về số món và giá trị thanh toán. Chi nhánh bảo đảm được quyền lợi cho các bên mua bán trong thanh toán hàng nhập, hàng xuất và chuyển tiền. Các giao dịch thanh toán được thực hiện kịp thời, chính xác và không để xảy ra sai sót. Ngoài ra chi nhánh con tư vấn cho khách hàng lựa chọn các phương thức thanh toán thích hợp, phối hợp với các phòng khách hàng để áp dụng các chính sách phí dịch vụ và lãi suất phù hợp, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ theo qui định. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ, khối lượng ngoại tệ được giao dịch tăng với tốc độ khá cao. Chi nhánh đã chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ mua của các đại lý, mua trên thi trường liên ngân hàng, mua của các doanh nghiệp, tự cân đối và được hỗ trợ của NHCT VN nên đã đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về ngoại tệ thanh toán của khách hàng. Về nghiệp vụ bảo lãnh, số món chi nhánh phát hành ra đều tăng qua mỗi năm đều tăng trưởng nhanh. Về phí dịch vụ Chi nhánh thu được trong các năm qua liên tục tăng, chứng minh được chất lượng dịch vụ của Chi nhánh NHCT Ba Đình ngày càng được hoàn thiện. Đây là vấn đề hết sức quan trọng trong điều kiện hội nhập của nền kinh tế hiện nay. 2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Năm 2007 là một năm có nhiều biến động trong hoạt động của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Có nhiều thách thức song Chi nhánh đã đạt được những kết quả tương đối cao. Huy động vốn bình quân tăng 118,2% so với năm 2006, thu dịch vụ ngân hàng đạt 21.490 triệu đồng tăng 139,6% so với 2006. 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh NHCT Ba Đình. 2.2.1. Tổng quan về thị trường thẻ Việt Nam những năm vừa qua. Từ năm 1993 thị trường thẻ ngân hàng Việt Nam mới xuất hiện những sản phẩm thẻ đầu tiên do Vietcombank phát hành. Đến nay, chúng ta đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc của thị trường thẻ Việt Nam : 32 NHTM phát hành thẻ, với khoảng 130 thương hiệu thẻ khác nhau, trong đó 54% là thương hiệu thẻ nội địa, số lượng thẻ các ngân hàng đã phát hành xấp xỉ 8,3 triệu thẻ ( trong đó thẻ ghi nợ nội địa hay còn gọi là thẻ ATM chiếm 93,87%, tiếp theo là thẻ ghi nợ quốc tế với 3,65%, thẻ tín dụng quốc tế chiếm 2,22% và thẻ tín dụng nội địa chiếm 0,31% ), tổng số lượng máy ATM đến thời điểm cuối năm 2007 là 4.300 máy, hơn 23.000 điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ POS. Thị trường thẻ tăng trưởng bình quân 300%/năm, với các sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng. Bảng 2.4 : Tình hình phát triển thị trường thẻ ngân hàng qua các năm Năm Số lượng thẻ phát hành Đơn vị : chiếc Doanh số dùng thẻ tín dụng quốc tế Đơn vị : triệu USD Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Đơn vị : triệu USD 1996 360 130 1997 460 100 1998 4.500 1,2 80 1999 2.500 1,1 70 2000 5.000 1,6 75 2001 15.000 2,5 90 2002 40.000 4,1 150 2003 230.000 40 300 2004 560.000 90 470 2005 1.250.000 130 600 2006 3.500.000 320 900 2007 8.300.000 ( Nguồn : Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam ) Do điều kiện phát hành đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với thị trường Việt Nam nên hoạt động phát hành thẻ nội địa phát triển mạnh trong thời gian qua. Vietcombank mở đầu với việc phát hành thẻ Connect 24 và triển khai hệ thống VCB – ATM. Ngay lập tức các ngân hàng khác cũng đưa ra các sản phẩm thẻ đầu tiên của mình như Cash Card, tiếp theo là ATM Gold Card, ATM S-Card của NHCT Việt Nam; Thẻ Vạn dặm của NHĐT&PTVN; Thẻ đa năng của NH Đông Á; Thẻ Fast Access của Techcombank; Sài gòn Bank Card của NHTMCP Sài Gòn Công Thương; ACB E-Card, Citimard của ACB; Vib values Card của NHTMCP Quốc Tế… Từ chức năng ban đầu của thẻ ATM chỉ cho phép rút tiền từ tài khoản tiền đồng, chuyển khoản, xem số dư, in sao kê, Connect 24 đến nay dần được trang bị thêm những tiện ích như rút tiền từ tài khoản USD, thanh toán hàng hóa và dịch vụ tại những đơn vị chấp nhận thẻ, thanh toán tiền điện thoại, tiền nước, phí bảo hiểm, nạp tiền vào tài khoản từ máy ATM… Hệ thống ATM của các ngân hàng mỗi năm cũng tăng lên nhanh chóng. Thí dụ như 3 NHTMNN là Vietinbank, BIDV, Agribank : trong giai đoạn đầu triển khai dịch vụ Thẻ ( năm 2003 ), mỗi ngân hàng này chỉ có từ 25 – 30 máy ATM, nay đã tăng gấp 20 lần so với số lượng máy ban đầu. Hiện nay, số máy của Vietinbank là 492 máy, của BIDV là 682 máy, của Agribank là 621 máy. Để phát triển hoạt động thanh toán thẻ đòi hỏi các NHTM phải có một công nghệ thanh toán hiện đại, an toàn và nhanh chóng. Vì vậy đòi hỏi vốn đầu tư khá lớn và cần có sự đầu tư đồng bộ mà không phải ngân hàng nào cũng dễ dàng thực hiện được. Chính vì vậy mà việc liên kết của các NHTM nhỏ với những ngân hàng đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thẻ là điều kiện rất tốt để phát triển hệ thống thanh toán thẻ ở Việt Nam, các ngân hàng sẽ tận dụng được công nghệ và hệ thống ATM sẵn có, việc phát triển hoạt động ATM sẽ nhanh chóng và giảm thiểu chi phí cho các ngân hàng được lợi từ hệ thống khách hàng đối tác, ngược lại ngân hàng đối tác sẽ tận dụng được công nghệ và hệ thống máy ATM sẵn có. Sự liên kết giữa các ngân hàng có một ý nghĩa hết sức to lớn và là mốc quan trọng trong lịch sử phát triển thị trường thẻ Việt Nam bởi lẽ nó tạo ra một cộng đồng đông đảo các ngân hàng tham gia hoạt động thanh toán, phát hành thẻ, mở rộng đối tượng khách hàng sử dụng thẻ cũng như mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ, tạo nền tảng xây dựng chuẩn mực chung về kỹ thuật để từ đó tạo ra tiện ích có giá trị ngày một cao cho người tiêu dùng, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chính vì những nhu cầu đòi hỏi của thị trường cũng như những lợi ích mà việc liên kết giữa các ngân hàng đem lại nên các liên minh thẻ đã lần lượt được ra đời. Đó là : liên minh thẻ của Vietcombank và một số NHTMCP ( nay là công ty Smartlink với 25 thành viên ), công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia ( Banknet ) của 3 ngân hàng quốc doanh và một số ngân hàng cổ phần, hệ thống VNBC của ngân hàng Đông Á và cuối cùng là liên minh thẻ ANZ/Sacombank. Tính đến hết năm 2007, công ty Smartlink đã lắp đặt 2.056 máy ATM ( chiếm 48% ), 17.502 máy POS/EDC ( chiếm 57% ), số lượng thẻ đã phát hành là 4.721.946 ( 57% ); Liên minh thẻ Đông Á đã phát hành 1.766.053 thẻ ( chiếm 21% ), với 783 máy ATM ( chiếm 18% ), 1.682 máy POS/EDC ( chiếm 57% ); Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Banknetvn với số lượng máy ATM chiếm 62% ( 2.654 máy ), máy POS/EDC chiếm 46% ( 10.548 máy ) và đã phát hành 5.170.229 thẻ ( chiếm 62% ). Có thể nói, Việt Nam là nền kinh tế có tốc độ phát triển cao trong khu vực, dân số trẻ, số lượng người Việt Nam đi học tập, du lịch, chữa bệnh, làm ăn, xuất khẩu lao động tăng mạnh… Ngược lại, sau hơn 1 năm ra nhập WTO người nước ngoài đến Việt Nam cũng không ngừng tăng nhanh. Thực tế trong thời gian qua, số lượng thẻ ATM và thẻ tín dụng do các ngân hàng phát hành tăng cao tập trung chủ yếu ở giới trẻ. Bởi vậy, chắc chắn trong thời gian tới, thị trường thẻ ở Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa. 2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh ngân hàng Công Thương Ba Đình. Từ thực trạng thị trường thẻ Việt Nam đã cho thấy đây là một lĩnh vực mới, chứa đựng nhiều tiềm năng phát triển và tạo ra một thị trường sôi động, cạnh tranh quyết liệt. Chính sự cạnh tranh này đòi hỏi Chi nhánh NHCT Ba Đình phải luôn cố gắng đưa ra các chính sách thu hút khách hàng, bên cạnh việc tăng cường mở rộng quan hệ với khách hàng truyền thống có doanh số giao dịch cao thì việc mở rộng đối tượng khách hàng cũng rất quan trọng. 2.2.2.1. Tình hình phát hành thẻ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình. a) Các loại thẻ Chi nhánh NHCT Ba Đình đã phát hành. Thẻ ATM Không chỉ dừng lại ở sản phẩm thẻ ATM thông thường như các ngân hàng khác, Chi nhánh NHCT Ba Đình cung cấp 04 loại thẻ ATM với các tính năng và hạn mức khác biệt. Được phát triển từ cuối năm 2002, ngoài các công dụng thông thường giống như thẻ ATM của các ngân hàng khác như : rút tiền, gửi tiền, vấn tin giao dịch và tra cứu các thông tin tài chính, ngân hàng... Thẻ ATM NHCT do nhanh chóng được phổ biến rộng khắp nhờ các tính năng ưu việt sau : - Miễn phí mọi giao dịch. - Ví tiền an toàn - Sổ tiết kiệm tự động : chủ thẻ được hưởng lãi trong số dư của thẻ. - Người thủ quỹ tận tụy - Bảo hiểm miễn phí : Chủ thẻ ATM NHCT nhận được chế độ bảo hiểm miễn phí lên đến 20 triệu đồng ( dành riêng cho chủ thẻ ATM G-Card và S-Card ). - Dịch vụ trả lương thuận tiện : Giúp doanh nghiệp trả lương CBCNV qua hệ thống tài khoản ATM một cách thuận tiện với chi phí thấp nhất. Thẻ ATM G-Card Dành cho khách hàng VIP với chất lượng dịch vụ sang trọng và vượt trội : - Dịch vụ phát hành thẻ nhanh. - Dịch vụ chăm sóc khách hàng đặc biệt : chúc mừng sinh nhật, năm mới, giáng sinh... - Dịch vụ thông tin khách hàng miễn phí : các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chương trình khuyến mại, thông tin tài khoản, thông tin tỷ giá, lãi suất ngân hàng... - Ưu đãi đặc biệt tại những khách sạn, câu lạc bộ dành cho khách hàng VIP. - Tham gia các chương trình khách hàng may mắn của NHCT. - Miễn phí bảo hiểm tai nạn con người 24/24h với giá trị bảo hiểm lên tới 20 triệu VNĐ trong năm đầu tiên phát hành. Thẻ ATM S-Card Là loại thẻ dành riêng cho giới trẻ. Ngoài các tính năng của thẻ ATM thông thường, ATM S-Card mang lại cho các bạn trẻ, đặc biệt là các bạn sinh viên những tiện ích khác biệt như : - Dịch vụ chuyển tiền nhanh chóng, thuận tiện và miễn phí. + Không mất thời gian chờ người thân chuyển tiền, nhận tiền ngay tại ATM sau khi người thân gửi tiền vào tài khoản của bạn. + Không còn rắc rối khi xác nhận tại trường. + Không mất phí chuyển tiền. + Không còn rủi ro khi đến nhận tiền - Miễn phí trong bảo hiểm tai nạn con người 24/24h với giá trị bảo hiểm 5 triệu VNĐ trong năm đầu tiên phát hành. - Cơ hội tham gia những chương trình khuyến mãi lớn của NHCT dành cho học sinh, sinh viên. - Mức phí ưu đãi dành cho học sinh, sinh viên : 70.000/thẻ. Thẻ ATM C-Card Loại thẻ phổ thông dành cho mọi đối tượng, đặc biệt hữu ích cho các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ trả lương cho CBCNV qua tài khoản ATM. - Giảm giá cho các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ chuyển lương qua tài khoản ATM và đơn vị đăng ký phát hành thẻ tập thể. - Giảm 45% phí phát hành cho thẻ phụ. Thẻ ATM Pinkcard Là loại thẻ dành riêng cho phụ nữ với các tính năng linh hoạt như : - Thanh toán hóa đơn tiêu dùng tại ATM bất kỳ trên phạm vi toàn quốc - Tra cứu thông tin và thanh toán cước phí điện thoại trực tuyến với Bưu điện Hà Nội, Bưu điện TP.HCM, sắp tới là cước phí điện, nước, internet,... - Dịch vụ mua các loại thẻ viễn thông trả trước của Vinaphone, Mobiphone, VDC,... trực tuyến qua ATM... Đặc biệt chủ thẻ còn được hưởng các chương trình dành riêng cho phái nữ như : được tặng thẻ chăm sóc sức khỏe 1 lần tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội hay các trung tâm y tế chất lượng cao, hoặc lựa chọn... Thẻ Cash Card Nắm bắt sự phát triển của thị trường thẻ Việt Nam, NHCT Việt Nam đã tung ra thị trường một loại hình thẻ mới – Thẻ Cash Card – hoàn toàn khác biệt với các loại thẻ hiện có trên thị trường với nhiều tính năng vượt trội nhờ vào công nghệ thẻ Chip, hay còn được gọi là thẻ thông minh dựa trên công nghệ đa ứng dụng của Proton World. * Những ưu điểm của thẻ thông minh Cash Card : - Tính bảo mật cao hơn - Chi phí vận hành thấp hơn - Thời gian giao dịch nhanh hơn - Dung lượng chứa dữ liệu lớn hơn - Có tính mềm dẻo, linh hoạt. * Chức năng của thẻ thông minh Cash Card : - Ví điện tử - Thay thế cho giấy tờ pháp lý - Thẻ vào các câu lạc bộ. * Lợi ích của thẻ thông minh Cash Card : - Với chủ thẻ : ngoài những tiện ích trong thanh toán, chủ thẻ còn có nhiều cơ hội được tham gia các chương trình giảm giá, khuyến mại dành riêng cho chủ thẻ NHCT tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ NHCT, cũng như các chương trình ưu đãi của NHCT dành cho chủ thẻ. - Với các cơ sở chấp nhận thẻ : Thẻ Cash Card giúp làm giảm gian lận giảm giá thành liên quan đến thanh toán tiền mặt và chi phí điện thoại để xin cấp phép online, cũng như tăng khả năng phát triển các ứng dụng mới trên thẻ, Ví dụ các chương trình khuyến mại cho khách hàng, nhờ đó mà giúp ích cho việc kinh doanh của đơn vị. Miễn phí cho các đơn vị chấp nhận thẻ trong 6 tháng đầu khai trương. Thu hút lượng khách hàng lớn là chủ thẻ NHCT. Có 2 loại thẻ : thẻ có mệnh giá cố định và thẻ có mệnh giá linh hoạt. Thẻ Visa, Master Chi nhánh NHCT Ba Đình đã phát hành 04 loại thẻ tín dụng quốc tế với các hạn mức tín dụng linh hoạt đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng : Visa Vàng, MasterCard Vàng dành cho khách hàng VIP và Visa Chuẩn, MasterCard Chuẩn cho khách hàng phổ thông. Thẻ tín dụng quốc tế có các tiện ích sau : * Mua sắm hàng hóa toàn cầu bằng tiền Việt Nam. - Hơn 9.000 đại lý tại Việt Nam và hơn 25 triệu đại lý chấp nhận thẻ trên toàn thế giới. - Hơn 1 triệu điểm rút tiền mặt và hơn 500.000 máy rút tiền tự động ATM hoạt động 24h x 7 ngày trên toàn thế giới. - Dịch vụ hỗ trợ khách hàng toàn cầu NHCT 24/24, 7 ngày/tuần. - Quản lý kế hoạch chi tiêu cá nhân qua các sao kê hàng tháng hoặc theo dõi số dư tài khoản thông qua máy ATM. - Thuận lợi trong quản lý và giám sát chi tiêu của cán bộ công ty, thay thế cho các khoản tạm ứng tiền, công tác phí của cơ quan cho nhân viên đi công tác. - Giúp các bậc phụ huynh kiểm soát hiệu quả việc chi tiêu của con em mình khi theo học ở nước ngoài. * Dịch vụ vượt trội. - Miễn phí dịch vụ bảo hiểm y tế toàn cầu. - Ưu đãi, giảm giá đặc biệt khi mua hàng các cửa hàng trên toàn quốc có trong danh bạ Mua sắm vàng của NHCT Việt Nam : khách sạn, nhà hàng, thời trang, giáo dục... c) Quy trình phát hành thẻ. Tiếp nhận hồ sơ khách hàng. Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ ATM phải đến Chi nhánh NHCT xuất trình chứng minh thư nhân dân để làm thủ tục. Thanh toán viên hướng dẫn khách hàng lập 02 liên giấy đề nghị sử dụng thẻ ATM và dịch vụ khác. Kiểm tra đầy đủ các yếu tố ghi trên giấy đề nghị sử dụng thẻ ATM, nếu đúng, hướng dẫn khách nộp tiền. Nhận tiền và giấy nộp tiền hoặc chứng từ chuyển khoản của khách hàng. Viết phiếu hẹn đồng thời giao 2 liên giấy nộp tiền cho khách hàng, liên 1 lưu lại chi nhánh. Lập chứng từ chuyển tiền của khách hàng về trung tâm thẻ qua thanh toán điện tử để mở tài khoản ATM cho khách hàng. Nhận thẻ từ trung tâm thanh toán. Sau khi nhận thẻ từ trung tâm thanh toán gửi về, thanh toán viên đối chiếu với hồ sơ khách hàng mở tại chi nhánh, nếu không khớp thì thông báo cho trung tâm thẻ để tra soát. Nếu khớp đúng thì vào sổ theo dõi, cuối ngày niêm phong và gửi vào két. Giao thẻ cho khách hàng. Thời gian giao thẻ cho khách hàng không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận giấy đề nghị mở thẻ ATM, thông thường từ 3 đến 4 ngày làm việc. Khi đến nhận thẻ khách hàng phải xuất trình chứng minh thư nhân dân và giấy hẹn. Khi giao thẻ, thanh toán viên phải yêu cầu khách hàng kí nhận thẻ, đồng thời hướng dẫn khách hàng đổi số PIN, kiểm tra số dư trên tài khoản ATM, cách sử dụng thẻ, giữ bí mật số PIN của chủ thẻ. Sau khi chủ thẻ thực hiện đổi số PIN, thanh toán viên tự động mở khóa tài khoản cho chủ thẻ ATM hoạt động. d) Phân tích tình hình phát hành thẻ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình. Chi nhánh NHCT Ba Đình bắt đầu phát hành thẻ ATM vào cuối năm 2002, tuy nhiên năm 2002 và năm 2003 dịch vụ thẻ vẫn chưa được quan tâm nên trong 2 năm này thẻ phát hành chỉ được 564 thẻ và lắp đặt được 2 máy ATM. Bắt đầu năm 2004, dịch vụ thẻ mới thực sự phát triển mạnh. Nhưng trong năm 2004 Ngân hàng vẫn chưa phát hành thẻ tín dụng quốc tế. Năm 2005, cùng với sự ra đời của Tổ thẻ và dịch vụ Ngân hàng điện tử thì Chi nhánh bắt đầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế. Trong 3 năm gần đây, sự phát triển về thẻ diễn ra rất sôi động. Bảng 2.5 : Số liệu về phát hành thẻ Năm 2005 2006 2007 Số thẻ ATM 1.438 2.906 3.509 Số máy ATM 8 14 14 Số thẻ tín dụng quốc tế 25 60 108 Số máy cài EDC 0 8 22 ( Nguồn : Báo cáo thường niên của Chi nhánh NHCT Ba Đình năm 2005, 2006, 2007 ) Năm 2006 Chi nhánh đã lắp đặt thêm 6 máy ATM, phát hành thêm 2.906 thẻ ATM. Đặc biệt, Chi nhánh đã xâm nhập vào các doanh nghiệp, phát hành thẻ trả lương hàng tháng. So với toàn hệ thống NHCT Việt Nam thì năm 2005, số lượng thẻ Chi nhánh đã phát hành chiếm 2,2%, số lượng máy chiếm 3,8%. Năm 2006, số lượng thẻ chiếm 2,7%, còn số lượng máy chiếm 4,5%. Năm 2007, số lượng thẻ chiếm 3%, còn số lượng máy chiếm 3,5%. 2.2.2.2. Tình hình thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình. a) Các loại thẻ Chi nhánh NHCT Ba Đình chấp nhận thanh toán. Hiện nay Chi nhánh NHCT Ba Đình chấp nhận thanh toán thẻ ghi nợ nội địa : S-Card, C-Card, G-Card, Pinkcard, thẻ Cash Card và thẻ tín dụng quốc tế : Visa, Master. b) Quy trình thanh toán. Khách hàng có thể thanh toán thẻ bằng cách rút tiền tại máy ATM hoặc tại quầy giao dịch hoặc trực tiếp thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ. Khi rút tiền tại quầy giao dịch. Khi đến rút tiền mặt tại quầy thì khách hàng phải nộp đơn nêu rõ lý do rút tiền. Thanh toán viên nhận được đơn, tiến hành kiểm tra số dư của thẻ, nếu tài khoản thẻ đủ tiền thì làm thủ tục tạm ứng chi tiền cho chủ thẻ. Khi Chi nhánh nhận được tiền qua thanh toán điện tử do trung tâm thẻ chuyển về thì tất toán tài khoản tạm ứng. Rút tiền tại máy ATM. Máy sẽ tự tính toán và đưa ra loại tiền phù hợp. Trong trường hợp chủ thẻ đưa ra số tiền quá lẻ thì máy sẽ đưa ra thông báo và yêu cầu khách hàng gõ lại số tiền cần rút. Sau mỗi lần giao dịch rút tiền ATM tự động in biên lai cho khách hàng. Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế. Thanh toán ứng tiền mặt : ứng tiền mặt cho chủ thẻ được thực hiện tại Chi nhánh thanh toán trực tiếp ứng tiền mặt cho chủ thẻ, chi nhánh phụ thuộc của chi nhánh thanh toán, các tổ chức Ngân hàng đại lý và các đơn vị chấp nhận thẻ. Tại điểm ứng tiền mặt : khi chấp nhận ứng tiền mặt và giao tiền cho chủ thẻ, điểm ứng tiền mặt lập hóa đơn giao dịch ( 3 liên hóa đơn EDC hoặc 4 liên hóa đơn thẻ cà tay ), yêu cầu khách hàng ký tên, đồng thời trả 1 liên hóa đơn cho khách, 1 lưu lại điểm ứng tiền mặt, 1 liên EDC hoặc 2 liên hóa đơn cà tay gửi cho Chi nhánh thanh toán để xin thanh toán. Tại chi nhánh thanh toán : Nếu Chi nhánh ứng tiền mặt trực tiếp cho chủ thẻ thì thực hiện theo trình tự giống tại điểm ứng tiền mặt. Nếu chi nhánh thanh toán tổng hợp các giao dịch thuộc Chi nhánh quản lý : Bộ phận tổng hợp của Chi nhánh thanh toán nhận chứng từ của điểm ứng tiền mặt, chứng từ của Chi nhánh thanh toán đã thanh toán cho chủ thẻ, kiểm tra đối chiếu khớp đúng. Nếu đúng thì ký nhận và xử lý hóa đơn, nếu hóa đơn không khớp đúng thì gửi lại điểm ứng tiền mặt để xử lý đảm bảo khớp đúng. Tiếp theo gửi chứng từ hóa đơn đi trung tâm thẻ để thanh toán đối với giao dịch cà tay. Thanh toán với đơn vị chấp nhận thẻ. Tại đơn vị chấp nhận thẻ : Khi chấp nhận thanh toán thẻ và giao hàng hóa cho khách hàng, đơn vị chấp nhận thẻ lập hóa đơn giao dịch ( 3 liên hóa đơn EDC hoặc 4 liên hóa đơn thẻ cà tay ), yêu cầu khách hàng ký tên, đồng thời trả 1 liên hóa đơn cho khách, 1 lưu tại đơn vị chấp nhận thẻ, 1 liên EDC hoặc 2 liên hóa đơn cà tay gửi cho Chi nhánh thanh toán để xin thanh toán. Tại chi nhánh thanh toán : Bộ phận tổng hợp của Chi nhánh thanh toán nhận chứng từ của đơn vị chấp nhận thẻ, kiểm tra đối chiếu khớp đúng. Nếu đúng thì ký nhận và xử lý hóa đơn. Đối với giao dịch cà tay, định kỳ gửi chứng từ hóa đơn đi trung tâm thẻ để thanh toán, Chi nhánh thanh toán chỉ tổng hợp và gửi trung tâm thẻ để thanh toán. 2.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh thẻ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình. 2.2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân. Lợi nhuận thu được từ kinh doanh thẻ. Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình phần nào được phản ánh qua số lượng thẻ mỗi năm, doanh số sử dụng của các chủ thẻ, doanh số thanh toán của các loại thẻ. Và hoạt động này mang lại thu nhập cho Chi nhánh NHCT Ba Đình thông qua số phí thu được từ hoạt động phát hành và thanh toán. Các loại phí mà Chi nhánh hiện nay đang áp dụng là : Bảng 2.6 : Phí áp dụng cho thẻ ATM Đơn vị : VNĐ Loại thẻ Loại phí S-Card C-Card G-Card Pink-Card Phí phát hành 70.000 90.000 200.000 200.000 Phí thường niên 29.000 39.000 69.000 50.000 Phát hành thẻ mới do hết hiệu lực 55.000 55.000 165.000 165.000 Phát hành thẻ mới do thẻ hỏng 55.000 55.000 55.000 55.000 Rút tiền mặt Miễn phí Chuyển khoản trong hạn mức Miễn phí Chuyển khoản vượt hạn mức 0,11% số tiền chuyển khoản Bảng 2.7 : Phí áp dụng cho thẻ tín dụng quốc tế Đơn vị : VNĐ Loại thẻ Loại phí Thẻ chuẩn Thẻ vàng Thẻ xanh Phí phát hành 100.000 200.000 70.000 Phí thường niên 100.000 200.000 70.000 Phí ứng trước tiền mặt 3%/số tiền giao dịch Phí rút tiền mặt tại ATM 20.000/giao dịch Phát hành mới do thẻ hỏng 50.000 Phí sử dụng vượt HMTD 150% lãi suất sử dụng thẻ Thanh toán chậm 3%/số tiền chậm thanh toán Phí khiếu nại 80.000 Trong những năm qua mặc dù tỷ lệ lợi nhuận thu từ hoạt động kinh doanh thẻ so với lợi nhuận chung không cao nhưng nó vẫn tăng trưởng qua các năm. Trong 3 năm trở lại đây lợi nhuận của hoạt động thẻ chủ yếu là thu từ dịch vụ thanh toán chiếm phần lớn. Bảng 2.8 : Tình hình thanh toán thẻ và phí dịch vụ thu từ hđkd thẻ Đơn vị : VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh số thanh toán thẻ TDQT 852.914.000 1.069.193.000 3.530.907.000 Doanh số thanh toán các CSCNT 245.769.000 331.446.000 2.940.970.000 Tổng phí dịch vụ thu từ kinh doanh thẻ 236.198.000 435.730.000 591.387.000 ( Nguồn : Báo cáo thường niên của Chi nhánh NHCT Ba Đình năm 2006, 2007 ) Năm 2006 lợi nhuận thu từ dịch vụ thẻ chủ yếu là từ hoạt động thanh toán thẻ tín dụng còn hoạt động thanh toán tại các CSCNT vẫn chưa được chú trọng phát triển. Đến năm 2007, doanh số thanh toán tại các CSCNT đã tăng lên đáng kể, đạt 2.940.970.000đ tăng 887,31% so với năm 2006. Doanh số thanh toán thẻ TDQT cũng tăng lên đáng kể, đạt 3.530.907.000đ, tăng 330,24% so với năm trước. Tổng phí dịch vụ thu từ kinh doanh thẻ cũng tăng 135,72% so với năm 2006, đạt 591.387.000đ. Từ những số liệu trên ta có thể nói uy tín về công tác thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình đã được nâng lên rất nhiều, người sử dụng thẻ đã tin tưởng hơn vào các dịch vụ của Chi nhánh. Đa dạng hóa loại thẻ và đối tượng phục vụ. Có thể nói các sản phẩm thẻ của Chi nhánh NHCT Ba Đình rất phong phú và phục vụ cho rất nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Chi nhánh có tới 4 loại thẻ ATM đó là thẻ G-Card dành cho khách hàng VIP; thẻ S-Card dành riêng cho giới trẻ, đặc biệt là các bạn sinh viên; thẻ C-Card dành cho mọi đối tượng, đặc biệt hữu ích cho các doanh nghiệp sử dụng trả lương cho CBCNV qua tài khoản ATM và Pinkcard là loại thẻ dành riêng cho phái đẹp. Ngoài ra chi nhánh còn có loại thẻ Cash Card với nhiều tính năng vượt trội nhờ công nghệ thẻ Chip hay còn được gọi là thẻ thông minh. Không chỉ có các loại thẻ nội địa mà Chi nhánh còn phát hành cả các loại thẻ TDQT là Visa và Master với các hạn mức tín dụng linh hoạt đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng như Visa Vàng, MasterCard Vàng cho khách hàng VIP và Visa Chuẩn, Master Chuẩn cho khách hàng phổ thông. Có được những thành tựu to lớn trên vì Chi nhánh NHCT Ba Đình đã có những thuận lợi sau : Tình hình kinh tế vĩ mô. Sau hơn 1 năm ra nhập WTO, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển rất mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu to lớn, đầu tư nước ngoài, lượng khách du lịch và doanh nhân quốc tế đến Việt Nam cũng tăng nhanh. Nền kinh tế tăng trưởng ổn định, đời sống nhân dân tăng cao. Kết quả là nhu cầu thanh toán thẻ tăng mạnh. Về phía Nhà nước và NHCT Việt Nam. - Về phía Nhà nước : đã có chủ trương của Chính phủ về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt từ năm 2006 – 2010. - Ngân hàng Nhà nước khuyến khích các NHTM phát triển dịch vụ thẻ và dịch vụ ngân hàng hiện đại cho khách hàng. - NHCT Việt Nam cũng triển khai rộng khắp về phát triển dịch vụ thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử để phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, NHCT Việt Nam đã thành lập Trung tâm thẻ nâng cấp từ phòng Dịch vụ thẻ của NHCT Việt Nam trở thành đơn vị sự nghiệp có thu đưa lên tầm cao mới về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của NHCT Việt Nam. Công nghệ thông tin. Thế kỷ 21 là thế kỷ của công nghệ thông tin, tất cả các ngân hàng lớn ở Việt Nam đều nối mạ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33084.doc
Tài liệu liên quan