Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc

MỤC LỤC

Danh mục sơ đồ, Bảng biểu

Lời Mở Đầu 1

Chương I: Lý luận chung về kinh doanh vận tải biển và

hiệu quả kinh doanh vận tải biển. 4

I. Kinh doanh vận tải biển. 4

1. Khái niệm vận tải biển. 4

2. Kinh doanh vận tải biển. 5

II. Hiệu quả kinh doanh vận tải biển. 7

1.Khái niệm và đặc điểm của hiệu quả kinh doanh vận tải biển. 7

2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh vận tải biển. 12

3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển. 23

Chương II Thực trạng hiệu quả kinh doanh vận tải biển

của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. 27

I. Tổng quan về công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. 27

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần

vận tải Biển Bắc. 27

2. Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh cuả công ty. 28

3. Đặc điểm về lao động và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. 30

4. Đặc điểm về tài chính của công ty. 33

5. Đặc điểm tàu biển của công ty 33

II. Hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty cổ phần

vận tải Biển Bắc. 34

1. Khái quát về hoạt động kinh doanh vận tải biển của công ty. 34

2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh

vận tải biển của công ty. 37

3. Các nỗ lực và biện pháp của công ty dã góp phần nâng cao

hiệu quả kinh doanh vận tải biển trong thời gian qua. 47

III. Đánh giá hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty

cổ phần vận tải Biển Bắc. 48

1. Những thành công và nguyên nhân 48

2. Những tồn tại hiệu quả kinh doanh vận tải biển và hạn chế cần

khắc phục của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. 49

Chương III: Phương hướng và một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển tại công ty cổ Phần

Vận tải Biển Bắc. 52

I. Phương hướng phát triển kinh doanh vận tải biển của công ty

cổ phần vận tải Biển Bắc. 52

1. Định hướng chiến lược kinh doanh vận tải biển của công ty. 52

2. Các kế hoạch phát triển kinh doanh vận tải biển. 55

II. Các giải pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh

vận tải biển của công ty. 56

1. Các giải pháp khắc phục khó khăn phát triển kinh doanh

vận tải biển của công ty. 56

2. Các kiến nghị với cơ quan nhà nước để công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển. 59

Kết luận 61

Tài liệu tham khảo 62

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4032 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng suất lao động của kinh doanh vận tải biển (Wvtb), có công thức và mang đầy đủ đặc điểm cảu năng suất lao động nói chung. Nhưng đặc điểm lao động kinh doanh vận tải biển có khác là lao động kinh doanh vận tải biển bao gồm đội ngũ nhân viên trên bờ và đội ngũ sỹ quan thuỷ thủ dưới tàu. - Suất hao phí lao động sống Suất hao phí lao động sống (Slđ) bằng thương số luợng lao động trên sản luợng sản phẩm. Chỉ tiêu suất hao phí lao động sống cho biết lượng lao động hao phí cho việc tạo ra một đơn vị sản phẩm. Chỉ tiêu này càng thấp thị chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động sống có hiệu quả và ngược lại. Công thức Slđ = L/Q (14) Trong đó Slđ: Suất hao phí lao động sống (lđ/sp) Suất hao phí lao động sống cho kinh doanh vận tải biển (Slđvtb) có công thức và đặc điểm của suất hao phí lao động nói chung. Tuy nhiên khối luợng hàng hoá của vận tải biển chính là sản luợng vận tải.Và số luợng lao động của kinh doanh vận tải biển bao gồm lao động trên bờ, với lao động trên tàu đó là khác biệt nhỏ vì kinh doanh vận tải biển là ngành kinh doanh dịch vụ vận tải. Tóm lại để có đánh giá toàn diện về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, một phương án kinh doanh, một lĩnh vực kinh doanh nghiệp người ta sử dụng đồng thời hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá và phân tích mối quan hệ giữa chúng và sự vận động của chúng để từ đó tìm ra nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh, giúp nhà quản trị tìm ra giải pháp khắc phục từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ việc phân tích hệ thống chỉ tiêu đó doanh nghiệp định hướng được phương án kinh doanh trong tuơng lai giúp doanh nghiệp đi đúng hướng và giúp doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực kinh doanh có hiệu quả hơn. 3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển. 3.1 Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh toàn doanh nghiệp và là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Kinh doanh vận tải biển là một trong hoạt động kinh doanh quan trọng của doanh nghiệp vận tải, nó là mảng kinh doanh đóng góp phần lớn doanh thu cho doanh nghiệp. Nên việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp, và nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển là nhân tố quan trọng đảm bao doanh nghiệp tồn tại và phát triển ngày càng vững mạnh. Hiệu quả kinh doanh vận tải biển của doanh nghiệp được nâng cao giúp doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận từ vận tải biển và do đó giúp doanh doanh bù đắp cho hoạt động kinh doanh khác kém hiệu quả hoặc hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp mới tham gia vào mà chưa có hiệu quả, giúp doanh nghiệp duy trì được hoạt động kinh doanh đó của doanh nghiệp trong trước mắt, tranh xáo trộn trong công ty tránh tình trạng bất ổn định có thể xảy ra. Nâng cao hiệu qủa kinh doanh vận tải biển giúp doanh nghiệp khai thác triệt để các tàu của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp khấu hao nhanh tư đó có vốn đầu tư mua hoặc đóng tàu mới, đầu tư theo chiêu sâu phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật và càng ngày mở rộng phạm vi kinh doanh chiếm lĩnh thị trường, làm doanh nghiệp ngày càng phát triển. Nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường từ đó doanh nghiệp có thể nhận được hợp đồng chuyên chở lớn thu lợi nhuận cao. Hiệu quả kinh doanh vận tải biển nâng cao góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp do doanh thu thu về lớn lợi nhuận cao nên lương thưởng của cán bộ công nhân viên ngày càng nâng lên dẫn đến đời sống cán bộ công nhân viên từ đó ngay càng đi lên. Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển giúp doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nên từ đó có thể đầu tư vào hoạt động kinh doanh mới, củng cố thêm sức mạnh của doanh nghiệp như thế giúp doanh nghiệp tồn tại vững chắc và ngày càng phát triển trong tương lai. 3.2 Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển nâng cao khả năng canh tranh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường ở bất cứ ngành nghề gì diễn ra cạnh tranh rất gay gắt, và ngành vận tải biển không là ngoại lệ. Cạnh tranh trong kinh doanh vận tải biển ngày càng khốc liệt, gay gắt, các doanh nghiệp vận tải biển cạnh tranh cả các doanh nghiệp vận tải trong nước và nước ngoai. Không những thế các doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc ngành vận tải khác như hàng không, đường sắt, đường bộ. Trong kinh doanh vận tải biển các doanh nghiệp cạnh tranh chủ yếu trên hai lĩnh vực đó là chất lượng vận tải mà doanh nghiệp cung cấp và uy tín của doanh nghiệp vận tải biển. Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi từ đó doanh nghiệp có thể đầu tư theo chiều sâu, đó là sửa chữa, mua hoặc đóng mới tàu biển, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đầu tư vào con người….Từ các kết quả đầu tư đó doanh nghiệp nâng cao chất lượng vận tải, tạo uy tín vững chắc giúp doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng tốt hơn. Trong quá trình vận nghiệo rủi ro rất lớn vì thế muốn nâng cao hiêu quả kinh doanh vận tải biển thi doanh nghiệp hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra trong quá trinh vận tải. Khi rủi ro hạn chế mức tôí đa thì đồng thời nó tạo cho doanh nghiệp một uy tín vững chắc trong ngành vận tải nó giúp doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh rất lớn. 3.3 Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội đất nước. Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển của doanh nghiệp góp phần tăng cao lợi nhuận cảu doanh nghiệp ngay càng cao từ đó doanh nghiệp đóng góp ngày càng lớn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước góp một phần nhỏ của mình nâng cao cơ sở hạ tầng xa hội và nâng cao dời sống xã hội. Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tai biển, tao điều kiện doanh nghiệp nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp, vì doanh nghiệp làm ăn có lãi nên lương, thưởng cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp cũng tăng do đó đời sống cán bộ nhân viên tăng dần góp phần nhỏ nâng cao kinh tế xã hội đất nước. Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển cẩu doanh nghiệp sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng phạm vi kinh doanh chiếm lĩnh thị trường, thu hút thêm lao động giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người. Vận tải biển là ngành vai trò quan trọng trong ngoai thượng, có tới gần 70% hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu bằng đường biển. Vì thế nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển góp phần nâng cao hiệu quả ngành kinh tế khác. Vận tải biển phát triển góp phần giúp ngành nghề khác tiếp cận với thị trường tư liệu sản xuất với giá thành rẻ hơn từ đó giảm chi phí đầu vào, làm hạ giá thành sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh của nganh nghề trong nước. Không những thế vận tải biển giúp doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường nước ngoài từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận. Vận tải biển giúp doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong nước, nên người tiêu dùng trong nước được tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp nước ngoài với chất lượng cao giá cả phải chăng. Tất cả vai trò trên của vận tải biển đã làm tăng đời sống kinh tế xã hội của đất nước, vận tải biển đưa lại cho kinh tế xã hội lợi ích rất lớn và lâu dài. Chương II Thực trạng hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. I. Tổng quan về công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. 1.1. Giới thiệu về công ty Tên công ty: Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc - NORTHERN SHIPPING JOINT STOCK COMPANY- NOSCO. Trụ sở chính : 278 Tôn Đức Thắng, quận Đống Đa, Hà Nội. Điện thoại: 04.8515805 Fax: 04.8514377 Email: NOSCO@fpt.vn 1.2. Quá trình hinh thành và phát triển của công ty Công ty vận tải biển bắc tiền thân là công ty vận tải Thuỷ Bắc, một doanh nghiệp nhà nước thuộc Cục đường sông Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 1108/QĐ/TCCB-LĐ ngày 03/06/1993 của Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải. Ngày 30/07/1997, tại quyết định số 598/TTg, Thủ Tuớng Chính Phủ chuyển công ty vận tải Thuỷ Bắc vào làm thành viên của Tổng Cộng Ty Hàng Hải Việt Nam. Ngày 01/04/2004, tại quyết định số 219/QĐ-HĐQT của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam, đổi tên công ty vận tải Thuỷ Bắc thành công ty vận tải Biển Bắc, trực thuộc Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam. Ngày 01/08/2007 công ty vận tải Biển Bắc chuyển đổi thành công ty cổ phần. Vốn điều lệ công ty của công ty đạt 40.000.000.000 VNĐ.Hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, nhưng chủ yếu là vận tải biển và xuất khẩu lao đông.Quy mô doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Trong quá trình phát triển của của công ty, với sư đoàn kết và góp sức của cán bộ công nhân viên có trinh độ cao của công ty công ty đạt nhiều thành tựu to lớn, doanh thu của công ty tăng theo hàng năm. Cụ thể năm 2003 đạt gần 98 tỷ VNĐ, năm 2004 đạt 148 tỷ VNĐ, năm 2005 đạt 156 tỷ VNĐ, năm 2006 đạt 155 tỷ VNĐ, doanh thu năm 2007 đạt 353 tỷ VNĐ, dự kiến cho kế hoạch năm 2008 doanh thu đạt được là 1,056 tỷ VNĐ. 2. Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh cuả công ty. Công ty hoạt đông nhiều ngành nghề khác nhau bao gồm: + Vận tải hàng hoá đường sông, đường biển. + Vận tải hành khách bằng đường sông, đường bộ, đường biển. + Vận tải đa phương thức. + Dịch vụ logistic. + Thuê tàu, cho thuê tàu, môi giới cho thuê tàu, đại lý vận tải, dịch vụ côngtenơ, dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác. + Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, tôn sắt thép, thiết bị, phụ tùng, hàng hoá, phương tiện giao thông vận tải. + Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá. + Sản xuất, mua bán các sản phẩm nội thất gia đình và văn phòng. + Cung ứng lao động Việt Nam đi nước ngoài. + Đào tạo, giáo dục, định hướng cho người lao động đi lao động ở nước ngoài và đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam. + Kinh doanh du lịch. + Kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa. + Mua bán tàu biển, sửa chữa tàu biển và các trang thiết bị hàng hải. + Xây dựng các công trình giao thông dân dụng. + Dịch vụ - kinh doanh nhà khách. + Sửa chữa, sản xuất, lắp đặt các loại phương tiện, thiết bị công trình giao thông đường thuỷ, đường bộ, sản xuất kinh doanh cấu kiện bê tông đúc sẵn,vật liệu xây dựng. Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc với nhiều chi nhánh ở nhiều tỉnh thành cung cấp sản phẩm dịch vụ chủ của công ty rộng rãi bao gồm: - Vận tải sông, khách: NOSCO có bề dày kinh nghiệm hàng chục năm chuyên chở hàng bằng đường sông, 5 đoàn tàu sông với tổng trọng tải 4.000 T chuyên chở than điện, xi măng, clinker cho các Nhà máy điện, Công ty Xi măng,… với doanh thu trung bình trên 1tỷ/đoàn/ năm là một con số rất cao trong lĩnh vực vận tải sông. Tuy nhiên, do đặc điểm của loại hình vận tải sông giá cước thấp trong khi các chi phí nhiên liệu, bến bãi, …. đều tăng nên kết quả kinh doanh chủ yếu là cân bằng. - Dịch vụ, đại lý hàng hải: NOSCO cung cấp dịch vụ cho các loại tàu ra vào các cảng biển chính Việt Nam bao gồm thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh cho tàu và thuyền viên, thủ tục giao nhận hàng tại cảng, thu xếp bốc dỡ hàng hóa, giải quyết khiếu nại, thu xếp cứu hộ …. - Xuất khẩu lao động: NOSCO bắt đầu tham gia hoạt động xuất khẩu lao động được khoảng gần 8 năm. Những năm gần đây, kết quả SXKD của Trung tâm đã bắt đầu cân bằng. Thị trường xuất khẩu lao động chính của Công ty là Đài Loan, Síp, Malaysia và bắt đầu vào Cộng hoà Séc làm việc trong các nhà máy cơ khí, điện tử, dệt may, đánh cá, giúp việc gia đình…. - Xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng máy thuỷ: Trong những năm qua, NOSCO làm đại lý chính thức cung cấp phụ tùng, thiết bị máy của hãng Đông Phong và Duy Phương cho các tàu biển, tàu sông trên toàn quốc. - Du lịch lữ hành: Hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của Công ty dần chiếm được lòng tin và sự hài lòng của khách du lịch trong và ngoài nước với phương châm lấy chất lượng phục vụ là thước đo hiệu quả. -Vận tải đường biển: Tiền thân từ vận tải đường sông, NOSCO tham gia hoạt động trong ngành vận tải đường biển tại Việt Nam mới được hơn 13 năm. NOSCO hiện đang quản lý một đội tàu với tổng năng lực chuyên chở 30.000 DWT chủ yếu vận tải biển Quốc tế, trong đó tàu có trọng tải lớn nhất mới 7.000 DWT. 3. Đặc điểm về lao động và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. Trong quá trình hình thành và phát triển, để tận dụng được cơ hội và vượt qua thử thách, thì công ty tổ chức được bộ máy quản lý thích hợp, làm việc hiệu quả cao và không ngừng đổi mới để thích nghi với tình hình mới để đạt các mục tiêu của cộng ty.Với đội ngũ nhân sự có chất lượng và có trình độ cao, có tinh thần đoàn kết, hết lòng vì công việc, hết lòng vì công ty, độ tuổi của cán bộ công nhân viên còn rất trẻ có lòng nhiệt huyết và mong muốn được cống hiến cho công ty bao gồm: tổng số lượng lao động là 322 người, trong đó nam chiếm 276 người, nữ 46 người. Trình độ cán bộ công nhân viên trên đại học có 2 người, trình độ đại học có 116 người, trình độ cao đẳng 13 người, trình độ trung cấp là 125 người, sơ cấp 56 người, khác 10 người.Tình hình ký hợp đồng lao động của công ty là hợp đồng lao động 3 năm 81 người, hợp đồng lao động một năm là 36 người, hợp đồng không xác định thời hạn là 199 người, không kí hợp đồng lao động là 06 người. Công ty hoạt động nhiều lĩnh vực kinh doanh, gồm nhiều xí nghiệp và chi nhánh phụ trách từng lĩnh vực kinh doanh.Công ty có 8 chi nhánh và xí nghiệp thành viên đó là chi nhánh công ty tại Phòng chuyên cung cấp dich vụ hàng hảivà các dịch vụ khác của công ty; xí nghiệp vận tải thuỷ NOSCO chuyên cung cấp dịch vụ vận tải đường sông, đường biển; chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh cung cấp dịch vụ và đại lý hàng hải; xí nghiệp xây dựng chuyên sản xuất, sửa chữa, lắp đặt các loại phương tiện, thiết bị giao thông đường thuỷ, Khai thác, sản xuất, kinh doanh cấu kiện bê tông đúc sẵn, vật liệu xây dựng; công ty xuất khẩu lao động quốc tế NOSCO cung cấp dich vụ lao động cung ứng dịch vụ xuất khẩu lao động; trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong và trung tâm xuất khẩu CKD xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng máy thuỷ; trung tâm du lịch hàng hải cung cấp dịch vụ lữ hành. Ban lãnh đạo của công ty gồm đại hội cổ đông của công ty có quyền lực cao nhất, dưới là hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Ban điều hành công ty gồm tổng giám đốc là Nguyễn Cảnh Việt và hai phó tổng giám đốc là Trần Anh Quang và Lê Thị Lý, dưới là các phòng chức năng gồm văn phòng tổng giám độc, phòng tổ chức cán bộ lao động, phòng tài chính kế toán, phòng đầu tư đối ngoại, ban an toàn hàng hải, phòng vận tải biển, phòng vật tư, phòng kỹ thuật, phòng thuyền viên, phòng pháp chế, ban tàu sông, khách. Sơ Đồ Bộ Máy Quản Lý -Điều Hành Công Ty Đại hội đồng cổ đông Bản kiểm soát TGĐ HĐQT Phòng TCKT Phòng TCCB-LĐ Văn phòng TGĐ Phòng ĐT-ĐN Ban an toàn HH Phòng vận tải biển Xí nghiệp vận tải thuỷ NOSCO Chi nhánh Cty tại Tp. HCM Xí nghiệp xây dựng Cty cung ứng LĐ quốc tế NOSCO Phòng vật tư Phòng kỹ thuật Phòng thuyền viên Phòng pháp chế TT XNK Đông Phong TT XNK CKD TT Du lịch Hàng hải Ban tàu Sông, khách Chi nhánh Cty tại Hải phòng 4. Đặc điểm về tài chính của công ty. Năm 2006 doanh nghiệp đã cổ phần hoá xong, quy mô tài sản của doanh nghiệp ngày càng tăng. Đến năm 2008, vốn điều lệ công ty là 40.000.000.000 VNĐ, trong đó vốn cổ phần nhà nước là 20.400.000.000 VNĐ chiếm 51% vốn điều lệ, vốn của cổ đông khác là 19.600.000.000 VNĐ chiếm 49% vốn điều lệ. Tình hình tài sản của công ty thời điểm ngày 31/3/2006 là 164.244.602.354 VNĐ trong đó tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 110.996.625.927 VNĐ, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 40.205.413.881 VNĐ, giá trị lợi thế kinh doanh là 1.827.388.417 VNĐ, giá trị quyền sử dụng đất là 0 VNĐ, tài sản không cần dùng 5.195.174.059 VNĐ. 5. Đặc điểm tàu biển của công ty Đến 30/9/2007 công ty có 9 tàu đi biển gồm tàu GLORY NOSCO trọng tải 45.262 DWT đóng năm 1994 tai Nhật, tàu EASTERN STAR trọng lượng 23.724 DWT đóng năm 1994 tai Nhật, tàu EASTERN SUN trọng lượng 22.201 DWT đóng năm 1993 tại Nhật, tàu Hồng Lĩnh trọng tải 12.500 DWT đóng năm 2007 tại Việt Nam, tàu Thiền Quang trọng tải 6.130 DWT đóng năm 1986 tại Nhật, tàu Quốc Tử Giám trọng tải 7.015 DWT đóng năm 1985 tại Nhật, tàu Long Biên trong tải 6.846 DWT đóng năm 1989 tại Nhật, tàu Ngọc Hà trọng tải 3.760 DWT đóng tại Việt năm 2004, tàu Ngọc Sơn trọng tải 6.500 DWT đóng vao năm 2004 tại Việt Nam. II. Hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. 1. Khái quát về hoạt động kinh doanh vận tải biển của công ty. 1.1. Cơ cấu sản phẩm vận tải biển của công ty. Kinh doanh vận tải biển là ngành kinh doanh chính của công ty, nó là thế mạnh của công ty. Công ty tham gia kinh doanh vận tải biển được 13 năm với bao thăng trầm, từ lúc công ty chỉ có 2 tàu với trọng tải nhỏ khai thác vận tải biển đến nay doanh nghiệp có 9 tàu với trọng tải lớn đáp ứng được hợp đồng vận tải lớn. Những năm truớc vận tải biển của doanh nghiệp chủ yếu phục vụ vận chuyển nội địa và nuớc lân cận thì đến nay vận tải biển doanh nghiệp không ngừng vươn xa ra thị truờng thế giới với sản phẩm dịch vụ vận tải mà công ty cung cấp ngày có chất lượng cao. Về vận tải biển công ty cổ phần vận tải Biển Bắc cung cấp sản phẩm dịch vụ chính là dịch vụ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển cho doanh nghiệp trong và ngoài nước. 1.2. Cơ cấu thị trường của kinh doanh vận tải biển của công ty. Thị trường kinh doanh vận tải biển của công ty chủ yếu là thị trường trong nước. Công ty thường kí kết bản hợp đồng vận tải bằng đường biển với các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu vận chuyển hàng hoá hay nguyên liêụ sản xuất. Nhưng trong năm gần đây công ty đầu tư vào phương tiện vận tải theo chiều sâu và từng buớc nâng cao uy tín của mình trên thị trường vận tải vì thế công ty dần mở rộng thị trường cuả mình ra thị truờng vận tải thế giới. 1.3. Cơ cấu sản lượng, doanh thu kinh doanh vận tải biển của công ty. Kinh doanh vận tải biển là ngành kinh doanh chính của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc nên trong quá trình phát triển công ty không ngừng đầu tư theo chiều sâu để phát triển đội tàu của công ty, không những thế với hướng đi đúng, với phương án kinh doanh vận tải biển hiệu quả sản lượng và doanh thu cảu công ty không ngừng tăng lên di theo nó lợi nhuận và đời sống cán bộ công nhân viên của công ty nâng cao. Với thành tích khả quan đạt được trong những năm gần đây công ty từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước và dần vươn ra thị trường nước ngoài tạo lập uy tín ngày càng cao đối khách hàng vận tải biển của công ty. Sản lượng và doanh thu của vận tải biển của công ty từ năm 2000 đến nay có xu hướng tăng rất cao năm sau cao hơn năm truớc, để có được kết quả khả quan đó công ty nỗ lực rất nhiều trong đó tác động không nhỏ cảu các yếu tố trong ngoài công ty. Cụ thể doanh thu và sản lượng của công ty qua các năm qua là như sau. Bảng 1. Bảng số liệu sản lượng và doanh thu kinh doanh vận tải biển của công ty. Năm Sản Lượng (Tấn) Doanh Thu (Tr.đ) 2000 228.769 18.150 2001 255.000 22.040 2002 496.691 42.205 2003 572.387 44.195 2004 590.000 62.347 2005 640.000 73.641 2006 730.863 67.701 2007 1.140.000 232.061 (Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh các năm) Kinh doanh vận tải biển của công ty ngày càng phát triển mạnh, tăng cả về sản lượng và doanh thu. Ta thấy sản lượng và doanh thu năm sau tăng hơn năm truớc, và có sự khác biệt tăng trưởng sản lượng và doanh thu vận tải biển của công ty trong các năm 2001 và 2002, năm 2006 và 2007 là sản lượng và doanh thu năm sau tăng gần gấp đôi năm trước. Còn lại trong các năm khác sản lượng và doanh thu kinh doanh vận tải biển của doanh nghiệp vẫn có sự tăng trưởng đều. Ta thấy chỉ trong vòng 7 năm từ năm 2000 đến năm 2007 sản lượng doanh nghiệp tăng gấp gần 5 lần, doanh thu tăng gần 13 lần, đó là thành công mà công ty đạt được hết sức khả quan. Để đạt được thành công đó cán bộ công nhân viên trong ngành kinh doanh vận tải biển nói riêng và cả doanh nghiệp nói chung đã nỗ lực hết mình cống hiến cho doanh nghiệp, mỗi cá nhân góp phần nhỏ vào thành công lớn cảu công ty. Để có được thành tích đó còn phải kể đến công lao của đội ngũ cán bộ quản trị của công ty, với hướng đi đúng và các phương án kinh doanh hiệu quả cao mà họ đưa công ty thu về lợi nhuận cao tái đầu tư mở rộng thị truờng nâng cao chất luợng dịch vụ vận tải cung cấp và đó là nguyên nhân chính công ty mà ngành kinh doanh vận tải biển phát triển mạnh trong các năm qua. Với chính sách đầu tư hiệu quả công ty cho kinh doanh vận tải biển có được thành công buớc đầu hết sức khả quan, những phương án đầu tư đó đáp ứng nhu cầu của thị trường đòi hỏi trong mấy năm gần đây nhất là sau khi Việt Nam tham gia thị trường thế giới. Tình hình đầu tư cho kinh doanh vận tải biển mấy năm qua như sau. Năm 2000 công ty chỉ có 3 tàu với trọng tải nhỏ chủ yếu đi trong nước và vùng lân cận thì đến năm 2007 số tàu khai thác kinh doanh vận tải biển tăng lên 9 tàu với trọng tải tương đối lớn có thể thực hiện được hợp đồng vận tải lớn thu về doanh thu và lợi nhuận cao. Đội ngũ cán bộ công nhân viên kinh doanh vận taỉ biển của công ty không ngừng đào tạo nâng cao trình độ vì thế đội ngũ nhân viên trên bờ ngày càng có trình độ cao có phương án kinh doanh hiệu quả, đối đội ngũ sỹ quan và thuyền viên dưới tàu với trình độ ngày càng nâng cao thì họ điều khiển khai thác tốt tránh rủi ro không đáng có xảy ra làm giảm chi phí cho kinh doanh vận tải biển góp phần nâng cao uy tín chất luợng vận tải và tăng doanh thu, lợi nhuận từ kinh doanh vận tải biển cho công ty. 2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty. Để đánh giá toàn diện về hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty trong những năm qua thì chúng ta sử dụng rất nhiều hệ thống chỉ tiêu để đánh giá, trong đó hệ thống chỉ tiêu định lượng, bao gồm chỉ tiêu đánh giá một cách tương đối toàn diện về hiệu quả kinh doanh vận tải biển. 2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuân - Lợi nhuận luân là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá hiệu quả kinh doanh, trong đó hiệu quả kinh doanh vận tải biển không là ngoai lệ. Lợi nhuận kinh doanh vận tải biển vừa mục tiêu, vừa là động lực để kinh doanh vận tải biển. Lợi nhuận kinh doanh vận tải biển cao giúp công ty tái đầu tư mua hoặc đóng mới tàu, mở rộng thị trường kinh doanh vận tải biển từ đó nâng cao uy tín kinh doanh vận tải biển của công ty ngày càng cao, giúp công ty kí kết hợp đồng lớn và dài hạn về vận tải. Chỉ tiêu lợi nhuận cao giúp công ty có vốn đầu tư duy trì các ngành kinh doanh làm ăn chưa có hiệu quả nhưng có tiềm năng trong tương lai và giúp công ty đầu tư ngành kinh doanh mới có tỷ suất lợi nhuận cao từ đó mở rông quy mô ngành nghề doanh nghiệp và như vây công ty phân tán rui ro cho ngành nghề khác nhau. Chỉ tiêu lợi nhuận vận tải biển cao làm lương thưởng cán bộ hân viên tăng lên Ta có bảng lợi nhuận kinh doanh vận tải biển của công ty là: Bảng 2. Bảng số liệu lợi nhuận kinh doanh vận tải biển của công ty. Năm Pvtb(Tr.đ) 2000 50 2001 64. 2002 369 2003 454 2004 1.038 2005 2.440 2006 2.042 2007 32.123 (nguồn báo cáo kết quả kinh doanh các năm) Như vậy từ bảng số liệu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Nhìn vào bảng số liêu ta thấy rằng lợi nhuận kinh doanh vận tải biển năm cao hơn năm trước chứng tỏ công ty kinh doanh vận tải biển ngày càng có lãi. Năm 2001 lợi nhuận kinh doanh vận tải biển tăng 130,61% so năm 2000, năm 2002 lợi nhuận tăng 575%so năm 2001, năm 2003 lợi nhuận tăng 123,33% so với năm 2002, năm 2004 Lợi nhuận tăng 228.63% so với năm 2003, năm 2005 lợi nhuận tăng 233% so với năm 2004, năm 2006 lợi nhuận đạt 83,72% so với năm 2005, năm 2007 lợi nhuận tăng so năm 2006 là 1573.1% .Qua phân tích trên ta thấy kinh doanh vận tải biển của công ty ngay càng có hiệu quả ngày tạo được uy tín của mình trên thị trường, tuy có những năm Lợi nhuận chững lại nhưng đa số là tăng năm sau cao hơn năm trước. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, chỉ tiêu (p’1) cho ta biết một đồng doanh thu trong đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu (p’2) cho ta biết một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ta có bảng số liệu tỷ suất lợi nhuận sau. Bảng 3. Bảng số liệu tỷ suất lợi nhuận của công ty. Năm P’1 2000 0,275% 2001 0,294% 2002 0,876% 2003 1,315 2004 1,664% 2005 3,312% 2006 3,047% 2007 13,842% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh các năm) Ở bảng 3, trong những năm 2000 đến 2007, tỷ lệ lợi nhuận kinh doanh vận tải biển trong doanh thu vận tải biển ngày càng tăng, chỉ năm 2006 chỉ tiêu này chững lại như một dự báo trước cho sự phat triển ngày càng cao hơn cho năm tiếp theo sau khi công ty cổ phần hoá. Đặc biệt trong năm 2007 lợi nhuân của kinh doanh vận tải biển trong doanh thu tăng đột biến so các năm trước, tăng 13,567% so năm 2000, tăng 13,548% so năm 2001, tăng so năm 12,966% so năm 2002, tăng 12,527% so năm 2003, tăng 12,179% so năm 2004, tăng 10,530% so năm 2005, tăng 10,795% so với năm 2006. Điều đó chứng tỏ rằng lĩnh vực kinh doanh vận tải biển ngay đạt hiệu quả cao, đặc biệt khi công ty đổi mới cơ cấu doanh nghiệp chuyển sang cổ phần hoá thì kinh doanh vận tải biển có được kết quả rất khả quan. Đó là yếu tố bên trong doanh nghiệp, còn những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp tác động không nhỏ để công ty c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải biển của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc.DOC
Tài liệu liên quan