MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông 4
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty 4
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 4
1.2.1 Chức năng của công ty 4
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty 5
1.3 Bộ máy tổ chức 6
1.4 Thu nhập của người lao động 8
1.5 Môi trường kinh doanh của công ty 9
1.5.1 Môi trường kinh doanh quốc tế 9
1.5.2 Môi trường kinh doanh trong nước 9
1.6. Đặc điểm kinh doanh của công ty 10
1.7 Mặt hàng kinh doanh của công ty 11
1.7.1 Mặt hàng kinh doanh của công ty 11
1.7.2 Đặc điểm hàng hóa kinh doanh: 12
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông 13
2.1 Tổ chức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa ở công ty 13
2.1.1 Loại hình kinh doanh nhập khẩu 13
2.1.2 Quy trình kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 13
2.1.3 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 14
2.1.4 Hình thức nhập khẩu 15
2.2 Phân tích tình hình kinh doanh và hiệu quả nhập khẩu của công ty 16
2.2.1 Kim ngạch nhập khẩu qua các năm 16
2.2.2 Thị trường nước nhập khẩu 17
2.2.3 Tình hình thực hiện kế hoạch 19
2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu 20
2.3.1 Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu 20
2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận 21
2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 23
2.4 Nhận xét về hiệu quả nhập khẩu của công ty 25
2.4.1 Ưu điểm 25
2.4.2 Nhược điểm 25
2.4.3 Nguyên nhân 26
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông 28
3.1 Định hướng phát triển kinh doanh và mục tiêu phát triển thị trường của Công ty 28
3.1.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới 28
3.1.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty 29
3.1.3 Dự báo tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty 31
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông 32
3.2.1 Nhóm giải pháp tăng doanh thu 32
3.2.2 Nhóm giải pháp giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 37
3.2.3 Một số giải pháp khác 39
3.3 Một số kiến nghị đối với Nhà nước 41
3.3.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động nhập khẩu 41
3.3.2 Tăng cường công tác quản lý ngoại tệ để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu 42
3.3.3 Nhà nước cần có chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp nhập khẩu 43
3.3.4 Tăng cường việc cung cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp 43
KẾT LUẬN 45
Tài liệu tham khảo 47
PHỤ LỤC 49
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2749 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m rà khiến nhiều khách hàng không muốn làm ăn với công ty.
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan
- Công tác tiếp thị còn yếu do công ty chưa thực sự chú trọng đến công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác tiếp thị.
- Chưa thành lập phòng Marketing mà mọi nhiệm vụ của phòng này chưa rõ ràng đều tập trung vào phòng Kinh doanh, điều đó gây sự chồng chéo trong khi giải quyết công việc do vậy công tác này chưa thực sự đạt hiệu quả.
- Công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm của công ty tới khách hàng đã được đề cập đến nhưng chưa thật sự được chú trọng.
- Hệ thống kênh phân phối quá mỏng.
- Công tác nghiên cứu thị trường không được tổ chức một cách khoa học và hệ thống nên chưa đạt được kết quả.
- Mặc dù đội ngũ cán bộ có trình độ, thành thạo nghiệp vụ nhưng cong thiếu kinh nghiệm, không nắm rõ luật pháp của bên đối tác. Đây không chỉ là tình trạng riêng của công ty mà còn là đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
- Về hình thức nhập khẩu doanh nghiệp chủ yếu áp dụng phương thức nhập khẩu trực tiếp, chưa đa dạng hóa phương thức nhập khẩu. Hình thức nhập khẩu này tuy doanh thu tăng nhưng chi phí lớn, mức độ rủi ro cao làm tăng chi phí nhập khẩu.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông
3.1 Định hướng phát triển kinh doanh và mục tiêu phát triển thị trường của Công ty
3.1.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới
Trong xu thế chung nhà nước luôn khuyên khích xuất khẩu, sản xuất thay thế hàng nhập khẩu. Kinh doanh nhập khẩu la một lĩnh vực tuy hấp dẫn nhưng rất phức tạp bởi nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan cũng như khách quan của thị trường trong nước, ngoài nước, những trở ngại về địa lý, đối tác, các chính sách khắt khe của nhà nước,.. Khi xây dựng phương hướng của công ty, giám đốc công ty đã nhìn thấy được những thuận lợi đồng thời khắc phục khó khăn, thách thức mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+ Hoạt động nhập khẩu trong tương lai sẽ trơ lên thuận lợi hơn do Việt Nam đã gia nhập WTO, xu thế hợp tác mở rộng thị trường khối ASEAN, mở rộng Việt Nam – EC, khôi phục thị trường Việt Nam ở các nước phát triển. Điều này tạo thêm thế và lực vho cho doanh nghiệp, tăng thế lực cạnh tranh trên thị trường.
+ Bên cạnh đó là xu hướng giảm thuế nhập khẩu sẽ khuyến khích và thúc đẩy khối lượng nhập khẩu nhiều hơn.
Từ những thuận lợi và khó khăn trên công ty Viễn Đông đã đề ra những phương hướng cụ thể cho hoạt động nhập khẩu của mình trong thời gian tới:
+ Đưa ra mục tiêu kinh doanh nhập khẩu.
+ Đẩy mạnh kinh doanh thị trường trong nước, bằng mọi biện pháp xúc tiến bán hàng, mở rộng hình thức kinh doanh, mở rộng thị trường nhằm tăng doanh số bán, tăng vòng quay vốn.
+ Sử dụng các biện pháp chăm sóc khách hàng, tiếp thị quảng cáo về công ty hay từng sản phẩm cụ thể nhằm nâng cao uy tín cũng như sản phẩm của công ty.
+ Củng cố nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý điều hành kinh doanh sao cho phù hợp và thích ứng nhanh với cơ chế thị trường năng động hiện nay.
+ Tích cực tạo nguồn hàng có chất lượng cao, giá cạnh tranh.
+ Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác nhập khẩu.
+ Hoàn thiện và nâng cao năng lực công tác quản lý.
3.1.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty
3.1.2.1 Mục tiêu chung
Trong những năm vừa qua doanh nghiệp đã đạt được một số thành công nhất định, song doanh nghiệp vẫn không ngừng hoàn thiện và phát triển. Là doanh nghiệp thương mại, với chức năng chủ yếu là kinh doanh nên mục tiêu lớn nhất của công ty là không ngừng tăng lợi nhuận từ kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu đó thì công ty đòi hỏi phải có những bước đi đứng đắn trên con đường kinh doanh của mình. Là một doanh nghiệp còn trẻ nên mục tiêu trước mắt của cả doanh nghiệp là phải củng cố và giữ vững thị phần trên thị trường quen thuộc, tiến hành mở rộng thị trường, nhằm đảm bảo khả năng tiêu thụ hàng hóa. Đồng thời tìm kiếm những bạn hàng mới nhằm tạo cho mình khả năng chủ động kinh doanh cũng như sự linh hoạt để theo kịp với sự biến động của nền kinh tế thị trường.
Doanh nghiệp đã có những kế hoạch thúc đẩy đổi mới cơ cấu kinh doanh, đổi mới phương pháp kinh doanh nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, gây được chữ tín với người tiêu dùng và có thể mở rộng quy mô kinh doanh đến một số thị trường mới mà doanh nghiệp có thể coi là triển vọng và đảm bảo được hiệu quả kinh doanh, thu lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Lập cho mình những kế hoạch tài chính chính xác hơn để giảm chi phí kinh doanh xuống mức thấp nhất, tăng cường việc xúc tiến bán hàng, mở rộng quy mô kinh doanh cả về thị trường cũng như mặt hàng.
Song song với đó việc phát triển và nâng cao trình độ đội ngũ cho cán bộ công nhân viên là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của công ty. Công ty luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi học tập để nâng cao trình độ quản lý cũng như trình độ chuyên môn.
3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Năm 2010 và những năm tiếp theo công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình. Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đề ra cụ thể mục tiêu năm 2010 của công ty đề ra là:
+ Doanh thu tăng trưởng 12% so với năm 2009
+ Lợi nhuận tăng 10% so với năm 2009
+ Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động
+ Thu nhập bình quân trên 1 người 3.500.000đ/tháng.
3.1.3 Dự báo tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty
Bảng 3.1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty các năm 2006-2009
Năm
Kim ngạch nhập khẩu thực tế (USD)
2006
3.381.472
2007
3.955.906
2008
2.439.222
2009
2.803.234
Nguồn báo cáo kế toán của công ty
Đặt kim ngạch nhập khẩu là NK
Bằng phần mềm Mfit4 hồi quy NK theo T bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất được kết quả như phụ lục ở trang 49
Hàm hồi quy tổng thể PRF và hàm hồi quy mẫu SRF là:
PRF: SDA = a + b* T SRF: SDA = 3957808 + 325139.8* T
b = 325139.8
Cho biết cứ sau một năm thì lượng nhập khẩu của công ty tăng thêm là 325139.8 USD.
R- squared = 0, 39790 cho thấy độ tin cậy của mô hình này là là 39,79%.
Dựa vào mô hình hồi quy có bảng dự báo kim ngạch nhập khẩu của công ty các năm tới như sau:
Bảng 3.2: Dự báo kim ngạch nhập khẩu của công ty từ năm 2010 – 2015
Năm
Kim ngạch nhập khẩu (USD)
2010
3.128.373,8
2011
3.453.513,6
2012
3.778.653,4
2013
4.103.793,2
2014
4.428.933
2015
4.754.072,8
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp dựa vào mô hình hồi quy trên
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông
3.2.1 Nhóm giải pháp tăng doanh thu
3.2.1.1 Chính sách giá cả:
Hiện nay trên thị trường cạnh tranh nhau về chất lượng sản phẩm, điều kiện giao hàng, thời gian giao hàng đang diễn ra một cách quyết liệt và gay gắt. Nhưng giá cả cùng là một phần quyết định sự thành công hay không thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cạnh tranh về giá cả cũng diễn ra không kém phần khốc liệt, thậm chí còn gay gắt hơn mấy yếu tố kia. Việc xây dựng một chính sách giá hợp lý sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh, tiêu thụ sản phẩm. Hay nói cách khác là khi doanh nghiệp đưa ra một chính sách giá hợp lý sẽ làm thay đổi doanh thu và lợi nhuận.
3.2.1.2 Chính sách sản phẩm:
Hiện nay những biện pháp mà công ty có thể sử dụng để thu thập thông tin, nhu cầu khách hàng đối với các sản phẩm của công ty kinh doanh là: qua mạng lưới đại lý và qua các cuộc điều tra.
Để đạt được sự hiểu biết tốt hơn về nhu cầu của khách hàng và các yêu cầu liên quan đến sản phẩm, phòng kinh doanh có trách nhiệm và xem xét nhu cầu của khách hàng:
Các nhu cầu của khách về chủng loại sản phẩm, cách thức giao
hàng, giá cả hàng hóa, khuyến mại,...
Nhu cầu ký kết hợp đồng đại lý, các đơn đặt hàng.
Yêu cầu khác
Tùy theo tưng trường hợp cụ thể, phòng kinh doanh có trách nhiệm phối hợp với các phòng khác xem xét nhu cầu có liên quan đến sản phẩm trước khi cung cấp cho khách hàng. Việc xem xét này phải dựa trên các yêu cầu về kỹ thuật sản phẩm, khả năng cung ứng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng cần phải tiếp tục kinh doanh những mặt hàng mang tính truyền thống, có uy tín với người tiêu dùng.
Cần nhanh chóng hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường để đưa ra sản phẩm mới vào kinh doanh. Sản phẩm mới đưa vào kinh doanh phải có mẫu mã đẹp, chất lượng cao để có thể cạnh tranh trên thị trường.
3.2.1.3 Thành lập phòng Marketing
Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của Công ty trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các Công ty cần hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có nghĩa là Công ty càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu tị nhiều góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay cũng như những năm sau Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, Công ty chưa có một phòng ban riêng biệt nào đứng ra đảm trách về công tác marketing. Chính vì vậy Công ty nên thành lập một phòng ban cụ thể để thuận lợi cho việc ra các kế hoạch chiến lược và các quyết định một cách nhanh chóng, chính xác kịp thời.
Trong đó nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận là:
P Trưởng phòng marketing có nhiệm vụ nắm bắt chiến lược sản xuất kinh doanh ở toàn Công ty, mục tiêu cần đạt được để từ đó nghiên cứu và đề ra các chiến lược marketing sao cho phù hợp. Đồng thời trưởng phòng marketing phải luôn chỉ đạo phối hợp hoạt động của các bộ phận chức năng và tác nghiệp để ra quyết định cuối cùng các biện pháp marketing mà công ty cần sử dụng.
P Bộ phận nghiên cứu thị trường chuyên thu thập thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh về khả năng kinh doanh của Công ty từ các nguồn thông tin bên trong và ngoài nội bộ. Bên cạnh đó còn thực hiện thu thập thông tin sơ cấp bằng các cuộc điều tra, phỏng vấn người tiêu dùng. Từ đó xử lý, chọn lọc, phân tích, và tổng hợp báo cáo lên giám đốc. Bộ phận này còn thực hiện những công việc thu thập thông tin sơ cấp bằng các cuộc điều tra, phỏng vấn người tiêu dùng.
PBộ phận lập chương trình marketing tiếp nhận báo cáo, kết quả
phân tích từ bộ phận nghiên cứu thị trường. Sau đó dự đoán, lập ra các kế hoạch dạ hạn và ngắn hạn cho hoạt động marketing. Bộ phận này còn có nhiệm vụ dự báo thời cơ và mức độ biến động thị trường, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh trong tương lai và đề ra hướng giải quyết.
PChuyên viên về sản phẩm mới phải có kiến thức vững vàng về
sản phẩm mới, phải tìm hiểu các thông tin liên quan đến sản phẩm như kiểu dáng, chất lượng, giá cả,.. Kết hợp với phòng nghiên cứu để cùng bàn bạc, nhập thử một lô hàng để dự báo mức lỗ lãi, doanh thu và khả năng tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong nước,đo lường độ thỏa mãn của sản phẩm mới khi tung ra thị trường.
Hình 3.1: Sơ đồ phòng Marketing trong tương lai
Trưởng phòng
Chuyên viên sản phẩm mới
Chuyên viên quảng cáo
Chương trình nhiệm vụ
Nghiên cứu thị trường
Nguồn do tác giả tự tổng hợp
PChuyên viên quảng cáo và kích thích tiêu thụ thực hiện các biện pháp khuyêch trương, quảng cáo, tuyên truyền, điều hành công tác tiếp thị, tổ chức hội nghị khách hàng, tham gia các hội trợ triển lãm
P Chuyên viên tiêu thụ phải có đầy đủ kiến thức về quản lý và chính phân phối. Tìm kiếm trung gian và tạo mối quan hệ, bên cạnh đó cũng phải đề xuất các chính sách hỗ trợ và tiêu thụ, thực hiện quản lý khu vực thị trường.
3.2.1.4 Công tác nghiên cứu thị trường:
Sau khi thành lập Phòng Marketing, công ty phải xây dưng một hệ
thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh.
- Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập và xử lý thông tin về thị trường như các mặt sau:
+ Môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các vùng khác nhau.
+ Thông tin về các hãng kinh doanh trong nước cũng như trên thế giới, các mối quan tâm và chiến lược kinh doan trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá, hoạt động của các ngân hàng,...
+ Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị
trường.
- Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với các khách hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng, đồng thời cũng là cơ hội để khách hàng hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu thành sức mua thực tế.
- Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường, phải thể hiện được thông qua các chỉ tiêu phát triển của công ty, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường công ty phải đưa ra các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường.
3.1.2.5 Thiết lập các cửa hàng chuyên bán hàng hóa của công ty.
Công ty nên mở cho mình một cửa hàng để có thể tiếp cận nhanh chóng với người tiêt dùng. Công ty sẽ nắm bắt được những nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng, là cơ hội để công ty phát triển thêm hàng hóa của mình, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu. Thông qua cửa hàng của công ty vừa bán buôn vừa có thể bán lẻ được hàng hóa, bán lẻ tuy số lượng mỗi lần ít nhưng bán lẻ cho nhiều người thì doanh thu không phải nhỏ. Như vậy mở cửa hàng trực tiếp cũng là một biện pháp thích hợp để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hóa của công ty.
3.2.1.6 Tăng cường quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và giữ vững thị trường hiện có, phát triển thị trường mới
Kể từ khi thành lập đến nay công ty hầu như chưa sử dụng một biện pháp quảng cáo nào cho sản phẩm của mình, bởi vì chi phí cho hoạt động quảng cáo là khá cao mà tiềm lực công ty còn hạn hẹp.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, Công ty phải đương đầu với khá nhiều đối thủ cạnh tranh. Vì thế để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa công ty nên áp dụng một số biện pháp quảng cáo dù là rất đơn giản để có thể giợi thiệu rộng rãi sản phẩm ra thị trường.
Biện pháp mà công ty nên sử dụng là chào hàng bởi chào hàng là một biện pháp thích hợp nhất để quảng bá sản phẩm của công ty. Ta có thể chào hàng cho các nhà bán buôn ở các tỉnh thành phố. Ngoài biện pháp chào hàng công ty cũng có thể dùng các biện pháp đơn giản nhu dùng catolog, khuyến mại. Đây là cơ hội để công ty có thể tìm kiếm thêm bạn hàng và thúc đẩy hoạt động tiêu thụ của mình.
Nhờ có quảng cáo công ty sẽ tăng thêm niềm tin của khách hàng biết đến công ty và việc mở rộng thị trường là đương nhiên.
3.2.2 Nhóm giải pháp giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí trong qua trình kinh doanh của công ty. Nó bao gồm từ chi phí nghiên cứu thị trường tạo nguồn mua hàng, dự trữ, bán hàng, quảng cáo và xúc tiến bán hàng, chi phí dịch vụ và bảo hành hàng hóa. Chi phí kinh doanh của công ty là cở sở cho việc định giá hàng, phân phối bán sản phẩm,... và cả một tỷ lệ lãi hợp lý cho những nỗ lực và rủi ro của công ty thì phải xem xét cẩn thận các chi phí của mình. Nếu chi phí của công ty cao hơn chi phí của những đối thủ cạnh tranh thì khi tiếp thị và bán một mặt hàng tương đương, công ty sẽ phải đưa ra một mức giá cao hơn đối thủ cạnh tranh hoặc thu lãi ít hơn và phải ở vào thế bất lợi về cạnh tranh.
3.2.2.1 Giải pháp giảm chi phí vận chuyển
Hiện nay chi phí lưu thông hàng hóa là bộ phận chi phí quan trọng của công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông. Vì là một doanh nghiệp thương mại cho nên chi phí lưu thông chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi phí của công ty. Tiết kiệm hợp lý chi phí lưu thông hàng hóa là con đường cơ bản để tăng lợi nhuận cho công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty có thể hạ thấp giá bán nhưng vẫn đảm bảo mức lãi thỏa đáng, và từ đó công ty có thể đứng vững trong cạnh tranh.
+ Chọn địa bàn hoạt động, xây dựng hệ thống kho tàng, cửa hàng cửa hiệu hợp lý nhằm đảm bảo chi phí vận chuyển, dự trữ và bảo quản hàng hóa thấp, đồng thời thuận tiện cho việc mua bán, đi lại của khách hàng. Rút ngắn quãng đường vận tải hàng hóa, kết hợp chặt chẽ mua và bán, chủ động tiến hành các hoạt động dịch vụ, phân bố hợp lý mạng lưới kinh doanh tạo cho hàng hóa có đường vận chuyển hợp lý và ngắn nhất.
+ Tổ chức tốt công tác bốc dỡ hàng hóa ở hai đầu tuyến vận chuyển.
+ Cải tiến phương thức kinh doanh phục vụ, vận dụng tốt chế độ khoán thầu vừa giải quyết thỏa đáng các mặt lợi ích giữa nhân viên và công ty, vừa chú ý mức hạ thấp chi phí lưu thông hàng hóa.
3.2.2.2 Giảm chi phí tiêu thị hàng nhập khẩu
+ Thực hiện các biện pháp tăng doanh thu bán hàng, đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa.
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên để mỗi cấn bộ công ty là một kênh phân phối và là một kênh marketing có hiệu quả.
3.2.2.3 Giảm chí phí nhập khẩu hàng hóa
+ Các khâu trong hoạt động nhập khẩu phải được thực hiện tốt, tìm kiếm những đầu mối cung ứng hàng hóa tin cậy để làm giảm độ rui ro trong kinh doanh.
+ Khâu kiểm tra hàng hóa phải được thực hiện một cách nghiêm túc, nhằm giảm số lượng hàng hóa hỏng do vận chuyển, hàng kém chất lượng. Các quy định chất lượng hàng hóa phải được xem xét kỹ trước khi đi đến ký kết hợp đồng nhập khẩu và tiến hành mở L/C thanh toán.
+ Cần phải nắm vững lịch trình hàng hóa đến cảng, bố trí người ra đón hàng kịp thời, đúng thời gian quy định để làm giảm chi phí lưu kho bãi.
+ Trước khi tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa cần phải nghiên cứu kỹ lịch trình di chuyển của hàng hóa để nắm bắt được những rủi ro có thể gặp phải từ đó đưa đưa ra mức bảo hiểm phù hợp tránh lãng phí do mua mức bảo hiểm quá cao hoặc quá thấp.
3.2.3 Một số giải pháp khác
3.2.3.1 Đẩy mạnh hoạt động đào tạo đội ngũ cán bộ
Đội ngũ cán bộ Công ty phải có kiến thức, sáng tạo và biết tạo ra bầu không khí thuận lợi trong cơ quan để tăng hiệu quả công việc, đội ngũ này cũng luôn phải có tinh thần ham học hỏi để tiếp thu thêm kinh nghiệm phục vụ cho công việc. Đặc biệt lãnh đạo cần sử dụng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần để động viên cán bộ công nhân viên. Cụ thể là sẽ quy định một khoản tiền thưởng khi cán bộ ký kết được hợp đồng hay thưởng khi Công ty làm ăn có lãi. Điều quan trọng nhất là lãnh đạo trong công ty phải làm cho nhân viên hiểu: đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đối xử tốt với khách hàng, tạo hình ảnh đẹp về công ty cũng quan trọng như chính thu nhập của họ.
3.2.3.2 Nâng cao khả năng đàm phán và ký kết hợp đồng
Đàm phán đóng vai trò quan trọng trong mọi công việc trong đời sống xã hội đặc biệt là trong hoạt động kinh tế. Những vướng mắc trong khâu này không chỉ công ty gặp phải mà hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam khi đàm phán thường ở thế yếu hơn so với bên nước ngoài. Điều kiện này chỉ có thể hạn chế bớt chứ không thể giải quyết ngay được. Công ty cần phải có sự chuẩn bị kỹ càng về phương pháp và nghệ thuật đàm phán. Theo tôi, để danh thắng lợi trong đàm phán công ty nên thực hiện các bước sau:
Chuẩn bị đàm phán: công ty cần phải xác định mục tiêu của cuộc
đàm phán, thường là 3 mức độ: mỹ mãn,tốt đẹp, chấp nhận được.Chọn nơi gặp gỡ đàm phán phù hợp cho cả hai bên. Tính toán các khả năng có thể xảy ra trong đàm phán, tìm ra các cách giải quyết hợp lý nhất.Tìm hiểu sở trường, sở đoản của đối phương trên cơ sở đó công ty đưa ra cách thức chi phối và thuyết phục đối tác. Lựa chọn thành viên trong đàm phán với cơ cấu và năng lực phù hợp. Chuẩn bị tinh thần và lựa chọn nghệ thuật đàm phán cho tưng đối tượng.
Trong quá trình đàm phán: đỗi với những vấn đề còn đang bàn
cãi, công ty nên có sác lược tháo dỡ dần, không nên vội vàng vì nếu không sẽ không nắm được toàn bộ vấn đề không đủ thời gian suy nghĩ thấu đáo, đãn đến những thỏa thuận không khai thác được hết lợi thế. Tuy nhiên, người đàm phán cũng không nên quá cứng rắn, cố chấp bảo vệ những quyền lợi của mình đã tinh toán từ trước mà nên có những nhượng bộ nhất định để cả hai bên đêu thắng trong cuộc đàm phán.
3.2.3.3 Hoàn thiện khâu thông quan
Để khai báo hải quan phải được diễn ra một cách nhanh chóng và chính xác, người khai cần phải trung thực và có trình độ chuyên môn tốt.
Nhân viên công ty cần có mối quan hệ tốt với các cơ quan cũng như cán bộ hải quan nhằm tránh bị sách nhiễu bởi thủ tục khai báo nhập khẩu, quá trình kiểm hóa nhiều lần tăng chi phí bốc dỡ hàng, thời gian lưu bãi. Nhờ vậy mà hàng hóa được giải phóng một cách nhanh chóng.
3.3 Một số kiến nghị đối với Nhà nước
3.3.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động nhập khẩu
- Thủ tục hải quan
Đề nghị tổng cục hải quan có văn bản hướng dẫn cụ thể hơn, thống nhất cho từng mặt hàng, tạo điều kiện cho công ty Viễn Đông nói riêng và các doanh nghiệp nói chung thuận lợi trong quá trình kinh doanh và hậu kiểm của cơ quan thuế.
Các chi cục hải qua nên linh động tạo điều kiện giúp đỡ công ty hoàn chỉnh thủ tục để nhận hàng trong thời gian nhanh nhất.
Thanh tra hải quan nên liên tục kiểm tra và đôn đốc các cán bộ hải quan tránh tiêu cực gây lãng phí vật chất cũng như thời gian cho các doanh nghiệp.
Thuế
Đề nghị tổng cục thuế chỉ đạo cho các chi cục thuế địa phương, giúp các đơn vị được hoàn thuế nhanh. Cho phép các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn đồng thời tổng cục thuế nên có văn bản áp mã thuế nhập khẩu thống nhất, chi tiết cho từng mặt hàng cho các công ty trong quá trình hoàn thiện quy trình nhập khẩu.
Các văn bản pháp luật
Để thực hiệ về những kiến nghị trên, các nhà làm luật cần cân nhắc kỹ lưỡng để chuyển đổi pháp luật Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế một cách dần dần, xây dựng hành lang pháp lý thống nhất. Các văn bản pháp quy trước khi ban hành cần tham khảo ý kiến của các bộ ngành cũng như các chuyên gia có đủ năng lực, các đơn vị mà phạm vi hoạt động của họ chịu sự điều chỉnh của những văn bản này. Tránh vướng mắc khi có sự mâu thuẫn giữa các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền tương đương do hiện nay thẩm quyền của các bộ ngành có chồng chéo lẫn nhau cho các đơn vị thực thi dự án.
3.3.2 Tăng cường công tác quản lý ngoại tệ để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu
Khi tham gia vào hoạt động nhập xuất nhập khẩu thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải mua bán ngoại tệ. Và chính sách hối đoái của Nhà nước có quan hệ trực tiếp đến việc tăng hay giảm lượng nhập khẩu của công ty. Công ty khi tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu nếu bán ngoại tệ cho ngân hàng thì tỷ giá thường thấp hơn giá thị trường sẽ gây thiệt hại cho các công ty. Còn nếu công ty mua ngoại tệ thì lại phải mua ở mức giá cao hơn mức giá thị trường. Do đó nhiều doanh nghiệp đã bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp khác có nhu cầu mà không qua ngân hàng trung gian làm cho việc quản lý ngoại tệ của Nhà nước gặp khó khăn. Để khắc phục tình trạng này Nhà nước cần có sự quản lý ngoại tệ phù hợp với một mức tỷ giá ngoại hối tương đối sát với thị trường và khoảng cách chênh lệch giữa giá mua và giá bán là tối thiểu nhất. Đồng thời Nhà nước cần dành một số ngoại tệ cho ngân hàng Ngoại thương vay để làm vốn kinh doanh và điểu chỉnh tỷ giá thị trường ổn định. Có như vậy thì các doanh nghiệp mới thường xuyên thanh toán qua ngân hàng và hạn chế được tình trạng mua bán ngoại tệ với nhau.
3.3.3 Nhà nước cần có chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp nhập khẩu
Lãi suất cho vay của ngân hàng có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế đất nước. Với một mức lãi suất hợp lý sẽ kích thích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư và phát triển kinh doanh làm cho nền kinh tế ngày cành phát triển. Ngoài ra nhà nước cần có chính sách vay vốn thông thoáng tránh rườm rà, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn một cách thông thoáng nhất, giúp họ nắm bắt được cơ hội kinh doanh.
3.3.4 Tăng cường việc cung cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp
Đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề tìm kiếm và lựa chọn thông tin về thị trường, về bạn hàng. Mà đối với các donh nghiệp kinh doanh quốc tế thì việc này lại càng quan trọng hơn. Một trong những nguồn thông tin được các doanh nghiệp đặc biệt chú ý bởi nó có độ tin cậy cao đó chính là nguồn thông tin từ lãnh sự sứ quán Việt Nam tại nước ngoài. Tuy nhiên nguồn thông tin này không phải ai cũng xin được và thường mất thời gian . Ngoài ra còn có một số thông tin khác như thông tin trên mạng Internet. Tuy nguồn này cũng có độ tin cậy cao nhưng chi phí cho nó không phải là nhỏ và không phải doanh nghiệp nào cũng có thể chấp nhận được. Các nguồn thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, tivi, sách báo,.. thì thường không cập nhật và nó sữ bị chậm so với tình hình đang diễn ra dẫn đến việc dự đoán khó chính xác. Bởi vậy, Nhà nước cần có sự hỗ trợ các doanh nghiệp về thông tin thị trường thông qua các tổ chức lãnh sự quán, các tổ chức xúc tiến thương mại từ nước ngoài hoặc bằng cách giảm cước thuê bao dịch vụ Internet,...
KẾT LUẬN
Đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia muốn hòa mình vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ không thể tách khỏi hoạt động xuất nhập khẩu. Vai trò của hoạt động nhập khẩu là rất quan trọng với nền kinh tế quốc dân vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng cho người dân, làm đa dạng hóa mặt hàng, tạo động lực để các doanh nghiệp trong nước phát triển khả năng sản xuất trong nước đồng thời nhập khẩu sẽ xóa bỏ tình trạng độc quyền, phá tan nền kinh tế đóng cùng v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 110657.doc