MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 5
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế quốc dân 6
1.1.3. Quá trình phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 7
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 9
1.2.1. Quan niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với của Ngân hàng thương mại 10
1.2.2.1. Đối với quyết định cho vay 10
1.2.2.2. Đối với công tác thẩm định 11
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 12
1.2.3.1. Phương pháp tỷ số 12
1.2.3.2. Phương pháp so sánh 14
1.2.3.3. Phương pháp phân tích tài chính DUPONT 15
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của Ngân hàng thương mại 17
1.2.4.1. Phân tích các chỉ số tài chính 17
1.2.4.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn 24
1.2.4.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian 26
1.2.5. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 26
1.2.5.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp 26
1.2.5.2. Thông tin trong nội bộ doanh nghiệp 27
1.3. Hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 31
1.3.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại 31
1.3.1.1 Phân tích tài chính doanh nghiệp là đòi hỏi bức đối với sự phát triển của nền kinh tế 31
1.3.1.2. Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thương mại 32
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại. 32
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp của ngân hàng thương mại 35
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan 35
1.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 38
2.1. Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 38
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 38
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 41
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 42
2.1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư 45
2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ 47
2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 48
2.2. Thực trạng hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 50
2.2.1. Thực trạng hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp tại phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 50
2.2.1.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 50
2.2.1.2. Thực trạng hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 52
2.2.2. Ví dụ minh họa về phân tích tài chính doanh nghiệp tại phòng khách hàng số 2 của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình. 54
2.3. Đánh giá hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình 65
2.3.1. Thành tựu đạt được 65
2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân 67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 69
3.1. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 69
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 69
3.1.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 70
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 71
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin 71
3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 74
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng 74
3.2.4. Rút ngắn thời gian phân tích 75
3.2.5. Nâng cao hệ thống cơ sở trang thiết bị công nghệ thông tin 76
3.3. Kiến nghị 77
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 77
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 78
3.3.3. Kiến nghị với Bộ tài chính 78
3.3.4. Kiến nghị với Tổng cục thuế và cơ quan kiểm toán 79
3.3.5. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam 80
KẾT LUẬN 81
Tài liệu tham khảo 82
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCDN của các NHTM khi cho vay.
² Tỷ lệ mất vốn: Là tỷ số giữa số vốn bị mất do xóa nợ cho kỳ báo cáo trên tổng dư nợ bình quân của kỳ báo cáo. Các khoản nợ nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn ) sau khi được xóa đưa ra ngoại bảng để tiếp tục theo dõi thì được xem như nợ không có khả năng thu hồi. Nếu số vốn cho vay của các NHTM được xóa nợ nhiều tức là tỷ lệ mất vốn cao, chứng tỏ hiệu quả cho vay của NHTM đang bị đe dọa cả về mức độ an toàn và khả năng sinh lời mà an toàn và sinh lời lại là mục tiêu của phân tích TCDN. Do vậy chỉ tiêu này cùng với các chỉ tiêu về nợ quá hạn phản ánh chất lượng của việc phân tích TCDN tại ngân hàng đó.
² Doanh số thu nợ: kết quả này phản ánh chất lượng phân tích TCDN của cán bộ tín dụng trong cả một thời kỳ từ trước khi cho vay cho tới khi giải ngân thu hồi nợ. Nếu doanh nghiệp làm ăn hiệu quả trên cơ sở nguồn vốn cho vay, doanh nghiệp có khả năng trả nợ, điều đó chứng tỏ ngân hàng đã đánh giá đúng về năng lực hoạt động, hiệu quả về phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng.
² Thời gian phân tích: Thời gian phân tích ngắn hay dài ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian phân tích tín dụng. Nếu thời gian phân tích quá ngắn, tạo điều kiện cho ngân hàng có khả năng tiếp cận vốn nhanh hơn, nhưng nó có thể gây rủi ro cho ngân hàng vì thời gian ngắn có thể gây sức ép lên cán bộ tín dụng, làm cho hoạt động phân tích TCDN khó tránh khỏi những sai sót. Tuy nhiên nếu thời gian phân tích quá dài sẽ làm ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng cho khách hàng, làm chậm chễ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Có thể thấy đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của phân tích TCDN dễ thấy nhất. Tùy vào từng tình hình cụ thể của từng đối tượng khách hàng mà các cán bộ tín dụng bố trí thời gian phân tích cho hợp lý đối với khách hàng và cả ngân hàng.
² Chi phí phân tích: Bao gồm những khoản về tìm kiếm nguồn thông tin, chi phí xét duyệt, kiểm soát, chi phí cho cán bộ tín dụng xuống cơ sở kiểm tra... và những chi phí này thường được chi dưới dạng công tác phí. Ngân hàng giảm bớt chi phí sao cho hợp lý song vẫn phải đảm bảo đáp ứng đủ yêu cầu của phân tích tài chính.
Có thể thấy hiệu quả của việc phân tích TCDN được phản ánh qua chất lượng cho vay của các ngân hàng thương mại. Như vậy để đánh giá đúng hiệu quả phân tích TCDN cần kết hợp phân tích nhiều chỉ tiêu với nhau giúp ngân hàng đánh giá được những kết quả đạt được cũng như những khó khăn mà ngân hàng gặp phải trong công tác phân tích TCDN khi đưa ra quyết định cho vay. Đảm bảo một quy trình phân tích khoa học, hợp lý để có những đánh giá chính xác hơn về khách hàng mà vẫn đáp ứng yêu cầu về thời gian cũng như chi phí phân tích cho ngân hàng và cả khách hàng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
² Trình độ của cán bộ phân tích tài chính doanh nghiệp
Trước tiên phải kể đến vai trò của cán bộ lãnh đạo ngân hàng vì đó chính là người hoạch định chính sách hoạt động phát triển lâu dài của ngân hàng. Tất cả những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phân tích tài chính đều xuất phát từ chính sách, quy định, yêu cầu và đánh giá của lãnh đạo ngân hàng.
Còn về cán bộ phân tích, theo quan điểm của NHTM thì “Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc thu thập, phân tích các thông tin kế toán và các thông tin khác để đánh giá thực trạng và xu hướng tài chính, khả năng tiềm lực của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng”. Các kết quả phân tích là những nhận xét, đánh giá của cán bộ tín dụng, do đó trình độ cán bộ thực hiện việc phân tích sẽ tác động trực tiếp đến kết quả phân tích. Nếu cán bộ thực hiện phân tích có trình độ chuyên môn vững vàng, nắm vững quy trình phân tích và có khả năng đánh giá sâu sắc nhạy bén sẽ tác động tích cực đến hiệu quả phân tích TCDN, họ sẽ đưa ra những kết quả phân tích chính xác và đưa ra những quyết định cho vay hợp lý, đúng đắn giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả. Ngược lại, nếu cán bộ thực hiện việc phân tích không nắm vững quy trình phân tích, không đánh giá, nhận định chính xác những sự thay đổi của doanh nghiệp thể hiện qua các báo cáo tài chính sẽ dẫn đến những kết quả phân tích không chính xác và rủi ro cho ngân hàng là rất khó tránh khỏi.
² Chất lượng thông tin thu thập được trong phân tích
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính vì nếu bất cứ một sự bóp méo thông tin nào cũng dẫn đến kết quả phân tích chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì, có thể nó còn ảnh hưởng xấu đến nhận định của ngân hàng về doanh nghiệp. Do vậy để công tác phân tích tài chính có hiệu quả thì điều quan trọng là các cán bộ phân tích nên sử dụng những thông tin có chất lượng tốt, cụ thể là những thông tin chính xác, đầy đủ và cần thiết bởi thông tin chính xác sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong bối cảnh chung của nền kinh tế và của ngành. Thông tin chính xác vì thông tin quyết định độ tin cậy của kết quả phân tích tài chính, đảm bảo cho việc ra quyết định cho vay của ngân hàng được an toàn hơn.
² Phương pháp phân tích
Hiện nay, các phương pháp phân tích tài chính ngày càng được hoàn thiện và đa dạng hơn, đó là công cụ hữu hiệu để đưa ra kết quả phân tích. Nếu biết áp dụng các phương pháp này một cách linh hoạt, hợp lý với mục đích của mình thì sẽ hạn chế được những nhược điểm của từng phương pháp riêng lẻ, mang lại một kết quả phân tích chính xác và toàn diện hơn. Vì thế, trong quá trình phân tích tài chính các cán bộ phân tích nói chung, các cán bộ tín dụng ngân hàng nói riêng thường chọn sử dụng kết hợp các phương pháp để đưa ra một cái nhìn toàn diện nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó đưa ra những kết luận chính xác nhất.
² Yếu tố công nghệ
Với sự trợ giúp của công nghệ hiện đại như máy tính, các phần mền chuyên dụng, hoạt động phân tích tài chính trở nên nhanh chóng, chính xác và dễ dàng hơn, giảm bớt được thời gian phân tích, giảm áp lực và sự phức tạp nếu phải xử lý các số liệu tài chính theo những cách thông thường.
1.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Để đạt được chất lượng tốt trong phân tích tài chính khách hàng, không chỉ phụ thuộc vào những nhân tố bên trong mà nó còn phụ thuộc vào sự hợp tác của khách hàng đối với ngân hàng.
² Hệ thống thông tin mà doanh nghiệp cung cấp
Các doanh nghiệp với mục đích là vay được khoản vốn ngân hàng và đặc biệt là các DNVVN rất khó tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng đã cố tình bóp méo thông tin, cung cấp những thông tin sai sự thật, do đó ảnh hưởng rất lớn đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại.
² Hệ thống pháp lý
Những chính sách của Chính phủ như các chính sách ưu đãi, chính sách tỷ giá, chính sách phát triển thị trường tài chính, chính sách lãi suất... sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hoạt động của các doanh nghiệp, nó có thể tạo ra môi trường kinh doanh tốt sẽ đẩy mạnh hoạt động của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận cao, ngược lại nó cũng có thể kìm hãm hay thu hẹp sự phát triển của doanh nghiệp.
² Những tác động của thị trường tài chính như lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá
Các nhân tố như những biến động của thị trường tài chính trong nước và thế giới, những biến động về giá cả thị trường, xu hướng đầu tư, xu hướng tiêu dùng...cũng tác động không nhỏ đến hiệu quả phân tích TCDN của cán bộ tín dụng ngân hàng, có thể nó nằm ngoài dự đoán phân tích của ngân hàng, do đó đưa ra những nhận định không chính xác về tương lai hoạt động của doanh nghiệp.
Các nhân tố về môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội có khi là những nhân tố tích cực, đôi khi cũng là những nhân tố không tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả phân tích của ngân hàng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
2.1. Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình
Từ năm 1987 nền kinh tế Việt Nam đã diễn ra nhiều sự kiện quan trọng đánh dấu sự chuyển biến căn bản của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, thực hiện tách dần chức năng quản lý Nhà nước ra khỏi chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng. Ngày 26/3/1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra Nghị định 53/HĐBT chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính, kế hoạch sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý Ngân hàng hai cấp (Ngân hàng Nhà nước–Ngân hàng thương mại). Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Công thương Việt Nam ra đời vào năm 1988 sau khi tách ra từ ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với tên gọi là ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam. Đến ngày 14/11/1990, ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam đổi tên thành NHCT Việt Nam theo quyết định số 402/CT của hội đồng Bộ trưởng. Ngày 27/03/1993 thành lập doanh nghiệp Nhà nước có tên là NHCT Việt Nam theo quyết định số 67/QD-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam. Chi nhánh NHCT quận Ba Đình là một trong những chi nhánh trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội được thành lập vào năm 1959. Hoạt động kinh doanh mang tính kinh doanh thực sự, thông qua việc đổi mới phong cách giao tiếp, phục vụ, lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh, cùng với việc đa dạng hoá các loại hình kinh doanh dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường, đưa thêm các sản phẩm dịch vụ mới vào kinh doanh. Lúc này NHCT Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý NHCT ba cấp ( TW - Thành phố - Quận). Với mô hình quản lý này, trong những năm đầu thành lập (7/88 -3/93 ) hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình kém hiệu quả, không phát huy được thế mạnh và ưu thế của một chi nhánh NHTM trên địa bàn thủ đô, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn vào NHCT Thành phố Hà Nội, cùng với những khó khăn, thử thách của những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo lối đổi mới của Đảng. Trước những khó khăn vướng mắc từ mô hình tổ chức quản lý, cũng như từ cơ chế, bắt đầu từ 01/04/1993, NHCT Việt Nam thực hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai cấp (Cấp TW - quận), xoá bỏ cấp trung gian là NHCT Thành phố Hà Nội, cùng với việc đổi mới và tăng cường công tác cán bộ. Do vậy, ngay sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Ba Đình đã có sức bật mới, hoạt động kinh doanh theo mô hình một NHTM đa năng, có đầy đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị trường. Nhanh chóng tiếp cận được thị trường và không ngừng đổi mới, hoàn thiện mình để thích nghi với các môi trường kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường.
Kể từ khi chuyển đổi mô hình quản lý mới cho đến nay, hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Ba Đình không ngừng phát triển theo định hướng “ổn định - an toàn - hiệu quả và phát triển” cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động cũng như về cơ cấu, mạng lưới, tổ chức bộ máy. Cho đến nay, bộ máy hoạt động của chi nhánh NHCT Ba Đình có trên 300 cán bộ - nhân viên (trong đó trên 85% có trình độ đại học và trên đại học, 10% có trình độ trung cấp và đang đào tạo đại học, còn lại là lao động giản đơn) với 12 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch, 12 quỹ tiết kiệm, hoạt động trên một địa bàn rộng bao gồm các quận: Ba Đình - Hoàn Kiếm - Tây Hồ. Từ năm 1995 đến nay hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Ba Đình liên tục được NHCT Việt Nam công nhận là một trong những Chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam
Trong hơn 10 năm qua chi nhánh NHCT Ba Đình đã không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng, thể hiện mình là 1 trong những chi nhánh lớn mạnh và hoạt động hiều quả nhất của hệ thống NHCT.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức các phòng ban của NHCT Ba Đình
BAN GIÁM ĐỐC
Khối kinh doanh
Khối quản lý
Khối tác nghiệp
Khối hỗ trợ
Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
Phòng quản lý rủi ro
Phòng kế toángiao dịch
phòngtổnghợp
Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phòng tiền tệ kho quỹ
phòng tổ chứchành chính
phòng khách hàngcá nhân
Phòng thanh toán
Phòng thông tinđiện toán
Giám đốc: phụ trách chung, điều hành công việc của toàn chi nhánh.
Phó giám đốc : các phó giám đốc phụ trách các phòng khác nhau theo sự phân công của giám đốc
(Căn cứ theo quyết định số 704/QĐ-NHCT1 ngày 6/4/2006 của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam và quyết định số 1500/QĐ – NHCT1 ngày 15/8/2006 sửa đổi bổ sung quyết định số704/QĐ-NHCT1 ngày 6/4/2006 ) về việc “ Ban hành chức năng nhiệm vụ các phòng, ban tại chi nhánh NHCT Việt Nam”, hiện nay, chi nhánh NHCT Ba Đình bao gồm có các phòng sau:
+ Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
+ Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
+ Phòng khách hàng cá nhân
+ Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
+ Phòng kế toán
+ Phòng tài trợ thương mại
+ Phòng tiền tệ kho quỹ
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng thông tin điện toán
+ Tổ thẻ
+ Phòng tổng hợp
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động lớn. Năm 2006, FED nhiều lần điều chỉnh tăng lãi suất (5,25%/năm) đã tác động trực tiếp đến quan hệ tỷ giá và lãi suất của đồng Việt Nam, làm cho lãi suất huy động vốn VNĐ luôn không ổn định, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên mạnh mẽ gay gắt hơn. Nhưng đến năm 2007 thì trái ngược với năm 2006, giá cả hàng hóa tăng cao, đồng đôla sụt giá nghiêm trọng dẫn đến tỷ lệ lạm phát tại Mỹ tăng cao, khiến sức tiêu thụ hàng hóa của người dân giảm sút và những người vay thế chấp để mua nhà cũng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Để đối phó với tình trạng này, Cục Dự trữ liên bang (FED) Mỹ phải liên tục bơm vào thị trường những dòng tiền mặt lớn và hạ lãi suất cơ bản của đồng đôla tới 3 lần. Điều này đã làm cho các NHTM hạn chế mua ngoại tệ vào gây ảnh hưởng khá lớn cho hoạt động kinh doanh của các NHTM.Tất cả những biến động trên tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngành Ngân hàng Việt Nam, song với nỗ lực quyết tâm cao, các ngân hàng đã có nhiều cố gắng , nên kết quả kinh doanh đạt được rất khả quan,huy động vốn liên tục tăng qua các năm, nợ xấu có chiều hướng giảm, lợi nhuận luôn vượt so với kế hoạch đặt ra, và chi nhánh NHCT Ba Đình cũng không nằm ngoài sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Chinh nhánh NHCT Ba Đình luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu toàn hệ thống NHCT về huy động vốn. Nguồn vốn lớn, ổn định, vững chắc và được phát triển thường xuyên đã góp phần quan trọng trong việc cân đối vốn và đảm bảo khả năng thanh toán. Cụ thể về tình hình huy động vốn của chi nhánh trong ba năm vừa qua được thể hiện qua biểu đồ sau:
Qua biểu đồ ta thấy tổng vốn huy động của chi nhánh tăng qua các năm. Cuối năm 2005 tổng nguồn vốn huy động đạt 4164 tỷ đồng. Đến 31/12/2006 tổng nguồn vốn huy động đạt 4.350 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước tăng 4,47%,trong đó tiền gửi VND là 3.497 tỷ, tăng 0,8%, tiền gửi ngoại tệ 853 tỷ, tăng 23%. Cuối năm 2007 tổng nguốn vốn huy động tăng 12.6% so với cùng kỳ năm 2006,trong đó tiền gửi VNĐ là 4.030 tỷ đồng, tăng 15,24%, tiền gửi ngoại tệ là 869 tỷ, tăng 0.2%
Bảng2.1: Tình hình huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ quy ra VNĐ chi nhánh NHCT Ba Đình
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Ngoại tệ
695
853
869
VNĐ
3469
3497
4030
Có thể thấy rằng công tác huy động vốn của chi nhánh được thực hiện có hiệu quả nên quy mô huy động vốn năm sau luôn tăng hơn năm trước. Nguồn tiền gửi VND luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu huy động của chi nhánh. Tuy nhiên, năm 2006 và 2007 có sự biến động lớn và trái ngược nhau trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006 do ảnh hưởng của việc tăng lãi suất của FED , đồng thời cạnh tranh giữa các Ngân hàng làm cho lãi suất huy động vốn VNĐ luôn không ổn định nên tiền gửi VNĐ tăng rất ít (chỉ tăng 0,8%),trong khi huy động ngoại tệ tăng mạnh (23%). Năm 2007, FED cắt giảm lãi suất làm tỷ giá đồng USD giảm, Ngân hàng hạn chế mua ngoại tệ vào do đó huy động ngoại tệ chỉ tăng 0,2% so với năm trước, ngược lại huy động VNĐ tăng mạnh hơn.
Về cơ cấu vốn
Dưới tác động của các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan mà cơ cấu vốn huy động của chi nhánh cũng có sự thay đổi qua các năm.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn huy động tại chi nhánh NHCT Ba Đình
Số tiền gửi của tổ chức kinh tế cuối năm 2006 dư 1.962 tỷ, so cùng kì năm trước giảm 88 tỷ, trong khi đó số tiền gửi dân cư, phát hành công cụ nợ là 2.388 tỷ, tăng 13,7% so với năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do chi nhánh thường xuyên có những chính sách khuyến mãi hấp dẫn thích hợp với từng đối tượng khách hàng, đồng thời thực hiện tốt các đợt huy động vốn phát hành kỳ phiếu dự thưởng, phát hành chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ của NHCT Việt Nam. Nhưng đến năm 2007, trong khi nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng thêm hơn 600 tỷ đồng thì tiền gửi dân cư lại giảm 3% so với năm 2006. Nguồn vốn huy động từ dân cư giảm là do nhiều nguyên nhân, lạm phát tăng cao làm cho đồng tiền mất giá nên đối với các nhà dầu tư gửi tiền tiết kiệm không còn là sự lựa chọn hấp dẫn.Trong khi đó Thị trường bất động sản, thị trường Vàng lại đang khởi sắc, hấp dẫn các khách hàng dân cư, do vậy nhiều khách hàng đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi vào thị trường bất động sản và thị trường vàng thay vì gửi Ngân hàng nên làm cho nguồn huy động của dân cư giảm đi trong năm 2007.
2.1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư
Tình hình dư nợ cho vay trong 3 năm vừa qua có nhiều biến động lớn, cụ thể:
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của chi nhánh giai đoạn 2005-2007
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng dư nợ tín dụng
2816
2360
2645
Dư nợ VNĐ
1950
1710
1844
Dư nợ ngoại tệ
866
650
801
Tính đến thời điểm 31/12/2005 tổng dư nợ cho vay đạt 2.816 tỷ, song đến ngày 31/12/2006 chỉ còn 2360 tỷ đồng bằng 93,35% so với kế hoạch và bằng 83,8% so với cuối năm trước. Trong đó dư nợ cho vay VNĐ 1.710 tỷ, đạt 90% kế hoạch, so cùng kì năm trước bằng 87,96%; dư nợ ngoại tệ quy VNĐ 650 tỷ, đạt 103% kế hoạch, so cuối năm trước bằng 75%. Nguyên nhân giảm là bởi năm 2006 doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lớn được duyệt hạn mức cho vay thấp hơn, một số doanh nghiệp trả nợ nhiều hơn so với số vay, hoặc một số doanh nghiệp xây dựng cầu đường, nhập khẩu phân bón… có tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính yếu kém phải giảm dần dư nợ.
Nhưng sang đến năm 2007, tình hình khả quan hơn do Chi nhánh đã lựa chọn khai thác những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, những doanh nghiệp yếu kém giảm dần dư nợ và tích cực thu nợ xấu và nợ gia hạn, tăng cường cho vay tài sản bảo đảm. Theo số liệu thống kê cho thấy tổng dư nợ cho vay năm 2007 tăng 12,1% so với năm 2006. Trong đó dư nợ cho vay VNĐ là 1844 tỷ đồng (tăng 7,8% so với năm 2006), dư nợ ngoại tệ quy ra VNĐ là 801 tỷ đồng (tăng23,2% so với năm 2006).
² Chất lượng tín dụng
Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của nhiều doanh nghiệp còn gặp khó khăn, làm ăn kém hiệu quả gây tình trạng nợ nần dây dưa ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của của chi nhánh. Do đó, Chi nhánh rất chú trọng công tác thẩm định tín dụng và cùng với việc đánh giá thực trạng và chất lượng của từng đơn vị vay vốn, Chi nhánh đã áp dụng một loạt các giải pháp khác như rà soát lại các doanh nghiệp, bổ sung tài sản thế chấp cầm cố trong các doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh đầu tư cho vay các thành phần kinh tế khác,tiếp tục xử lý nợ tồn đọng, bám sát tình hình thanh toán vốn để thu nợ, xác định mức tín dụng đối với từng doanh nghiệp vay vốn để nâng cao hiệu quả của công tác tín dụng.
Bảng2.3: Chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHCT Ba Đình trong 3 năm qua.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng nợ (Đơn vị:tỷ đồng)
2816
2360
2645
Nhóm I
Tổng nợ
2590
2177
2494
Tỷ trọng
91.97%
92.25%
94.29%
Nhóm II
Tổng nợ
148.639
183
110
Tỷ trọng
5.28%
7.75%
4.16%
Nhóm nợ xấu (III-V)
Tổng nợ
77.361
0.927
41
Tỷ trọng
2.75%
0.04%
1.55%
Trước tình hình nợ gia hạn và nợ quá hạn gia tăng vào năm 2005, Chi nhánh đã tiến hành phân tích từng khoản nợ xấu, đưa ra các biện pháp cụ thể trong từng đơn vị để khắc phục, đồng thời phân công rõ trách nhiệm thu nợ cho từng cán bộ ,nên đến cuối năm 2005, chất lượng tín dụng đã có những chuyển biến rõ rệt. Sang đến năm 2006, nhìn chung chất lượng tín dụng được quản lý sát sao hơn, nên số trích dự phòng rủi ro đến 30/11/2006 chỉ còn 39.632 triệu đồng, giảm 11.136 triệu đồng so với số đã trích trong tháng 9 đầu năm 2006. Theo thống kê cuối năm 2006, nợ gia hạn là 68.837 Tr đồng, tăng 64,15% so với cuối năm trước. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này đa số vẫn trong tình trạng yếu kém, có nguy cơ một vài món nợ phải chuyển sang nợ quá hạn. Còn nợ quá hạn vào cuối năm 2006 là 4.416 Triệu đồng, so với cuối năm trước giảm 14.906 Triệu đồng. Đến năm 2007 nợ xấu đã tăng lên so với năm 2006, tuy nhiên đây không phải là điều lo ngại vì nợ xấu cũng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ.
2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ
² hoạt động thanh toán quốc tế
Về hoạt động thanh toán quốc tế, khối lượng thanh toán quốc tế ngày càng tăng cả về số món và giá trị thanh toán. Chi nhánh đã đảm bảo được quyền lợi cho các bên mua bán trong thanh toán hàng nhập, hàng xuất và chuyển tiền. Các giao dịch thanh toán được thực hiện kịp thời, chính xác, không để xảy ra sai xót. Ngoài ra, Chi nhánh còn tư vấn cho khách hàng lựa chọn các phương thức thanh toán thích hợp, phối hợp với các phòng khách hàng để áp dụng các chính sách phí dịch vụ và lãi suất phù hợp, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ theo quy định của ngành, của Nhà nước.
² Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ, doanh số mua bán ngoại tệ ngày càng tăng cao. Ngoài thu đổi mua bán ngoại tệ của các đại lý, qua thị trường tự do và thị trường liên Ngân hàng, Chi nhánh còn khai thác, thu mua từ các doanh nghiệp xuất khẩu, đơn vị có nguồn ngoại tệ lớn, đồng thời theo dõi sát sao chặt chẽ luồng tiền đi - đến, tỷ giá, hạn mức, điều chuyển vốn…Do vậy không có rủi ro, trạng thái ngoại tệ được khắc phục, tuân thủ theo đúng qui định của NHCT Việt Nam.
² Nghiệp vụ bảo lãnh :
Bảng 2.4: Tình hình kết quả nghiệp vụ bảo lãnh trong những năm vừa qua
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
06/05
Năm 2007
07/06
Số món
1374
1907
+39%
2415
+16%
Giá trị
308
491,85
+60%
544
+10%
Số dư bảo lãnh
tính đến 31/12
496
611,34
+23%
644
+5%
( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Ba Đình)
Về nghiệp vụ bảo lãnh, số món bảo lãnh Chi nhánh phát hành đều tăng qua các năm, nhưng giá trị và số dư bảo lãnh trong năm 2005 lại giảm nguyên nhân là do Chi nhánh đã hạn chế và giảm dần hạn mức tín dụng với một số doanh nghiệp trong ngành giao thông vận tải và xây dựng. Năm 2006 và năm 2007, số món bảo lãnh Chi nhánh phát hành tăng, đồng thời giá trị và số dư bảo lãnh cũng tăng. Không có món bảo lãnh nào Chi nhánh phải thanh toán thay cho bên được bảo lãnh, phí dịch vụ từ hoạt động này góp phần đáng kể vào khối lượng thu dịch vụ chung của Chi nhánh.
2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Điểm qua tình hình của kinh tế xã hội và hoạt động ngân hàng qua các năm ta thấy dù có một số những biến động về kinh tế chính trị thế giới song chi nhánh NHCT Ba Đình vẫn tăng trưởng với tốc độ khả quan.
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận của chi nhánh NHCT Ba Đình qua 3 năm gần đây
Với sự cố gắng phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh nên lợi nhuận đạt mức 90.681 triệu đồng năm 2005, vượt 5.681 triệu đồng so với kế hoạch được giao. Năm 2006, việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh gặp không ít khó khăn, tưởng chừng như không thê thực hiện được, song với quyết tâm cao, đặc biệt là trong các tháng cuối năm, chi nhánh đã đạt tới lợi nhuận chênh lệch từ thu nhập và chi phí là 129 tỷ đồng, lợi nhuận sau DPRR đạt 89.165 tỷ đồng, vượt kế hoạch 19,165 tỷ tăng 27,14% so với kế hoạch được giao, tăng hơn năm trước 54,31%. Nhưng đến năm 2007 lại giảm xuống 52,23% so với năm 2006, thậm chí còn thấp hơn cả mức lợi nhuận đã trích DPRR của năm 2005. Tuy lợi nhuận của các năm gần đây tăng nhanh nhưng do chính sách về quản lý nợ chưa được sát sao nên mức dự phòng là khá cao, kéo lợi nhuận sau trích DPRR xuống thấp.
2.2. Thực trạng hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình
2.2.1. Thực trạng hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp tại phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình
2.2.1.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình
Với mục đích phân tích TCDN là đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua đó đánh giá tổng quát tình hình hoạt động, dự báo những bất ổn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để quan hệ tín dụng với doanh nghiệp có hiệu quả đảm bảo an toàn vốn cho vay, chi nhánh đã thực hiện việc phân tích TCDN qua các bước sau:
Bước 1: Thu thập thông tin
Đây là bước quan trọng nhất quyết định hiệu quả của công tác phân tích TCDN. Phương p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính Doanh nghiệp trong cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng NHTMCP Công Thương (VietinBan.DOC