Chuyên đề Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại NHCT Tỉnh Nam Định

MỤC LỤC

 

 

DANH MỤC BẢNG BIỂU

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

LỜI NÓI ĐẦU 6

CHƯƠNG 1: QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 8

1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 8

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 8

1.1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 10

1.1.3 Đặc trưng của tín dụng 11

1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng 11

1.2. RỦI RO VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 12

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng và các loại rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 12

1.2.2 Thiệt hại do rủi ro gây ra 14

1.2.2.1 Đối với ngân hàng 14

1.2.2.2 Đối với khách hàng 14

1.2.2.3 Đối với nền kinh tế 14

1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro trong hoạt động của NHTM 14

1.2.4 Các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng 15

1.2.4.1 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 15

1.2.4.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 16

1.3. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 18

1.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý 18

1.3.2 Phân tích,đánh giá trước khi cho vay 19

1.3.3 Phân tích,đánh giá các hình thức bảo đảm tín dụng 20

1.3.4 Thực hiện tốt các quy trình tín dụng và giám sát tín dụng 20

1.3.5 Phân tán rủi ro 20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHCT TỈNH NAM ĐỊNH 23

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHCT TỈNH NAM ĐỊNH 23

2.1.1 Hoạt động huy động vốn 23

2.1.2 Hoạt động sử dụng vốn 24

2.1.3 Hoạt động kế toán – thanh toán điện tử 26

2.1.4 Hoạt động thu chi tiền mặt và an toàn kho quỹ 27

2.1.5 Hoạt động kiểm tra,kiểm soát nội bộ 27

2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh 27

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHCT TỈNH NAM ĐỊNH 28

2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng của NHCT tỉnh Nam Định trong thời gian qua 28

2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHCT tỉnh Nam Định 33

2.2.3. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định 38

2.2.3.1 Nguyên nhân khách quan 38

2.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan 39

2.2.4 Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra 40

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH NAM ĐỊNH 42

3.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH NAM ĐỊNH 42

3.2. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG NĂM 2008 CỦA NHCT TỈNH NAM ĐỊNH 45

3.2.1. Hoạt động huy động vốn 45

3.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 46

3.2.3. Công tác kiểm tra,kiểm soát 47

3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực 47

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỤ THỂ 47

3.3.1. Một số kiến nghị với Nhà nước 47

3.3.2 Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 49

3.3.3. Kiến nghị đối với NHCT Tỉnh Nam Định 50

KẾT LUẬN 52

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1058 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại NHCT Tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời đứng ra bảo lãnh và có sự ràng buộc pháp lý với người bảo lãnh theo quy định. 1.3.4 Thực hiện tốt các quy trình tín dụng và giám sát tín dụng Yêu cầu cán bộ tín dụng thực hiện đúng các quy trình tín dụng và theo quy định của pháp luật.Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng phải giám sát theo dõi,kiểm tra xem người vay sử dụng vốn có đúng mục đích hay không,xem xét tiến độ dự án.Theo dõi giám sát là nhằm phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn và có những xử lý kịp thời nhằm hạn chế tối đa thiệt hại cho ngân hàng. 1.3.5 Phân tán rủi ro Trong hoạt động tín dụng ngân hàng thì việc xảy ra rủi ro là không thể tránh được.Vì vậy ngân hàng nào cũng tự xây dựng cho mình một chính sách chất lượng tín dụng phù hợp nhằm phân tán rủi ro cho các ngân hàng bạn,và cũng sẵn sàng chia sẻ những rủi ro với ngân hàng bạn.Việc phân tán rủi ro dựa trên những quan điểm như : Tránh đầu tư tập trung cho vay vào một số lĩnh vực kinh tế,nó sẽ dẫn đến sự lệ thuộc của ngân hàng vào lĩnh vực đó.Khi lĩnh vực kinh tế đó sản xuất kinh doanh không hiệu quả ảnh hưởng đến hoạt động và uy tín của ngân hàng. Và cũng tránh không dồn vốn vào đầu tư cho một số ít khách hàng dù đó là khách hàng chiến lược,mặc dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả. Bắt tay với ngân hàng bạn trong cùng một khoản vay lớn,nghĩa là mỗi bên sẽ cho khách hàng vay một nửa.Làm như vậy sẽ hạn chế bớt thiệt hại không may xảy ra rủi ro tín dụng. Đầu tư đa dạng trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế cũng góp phần phân tán giảm bớt rủi ro.Không phải tất cả các khoản đầu tư lúc nào cũng xảy ra rủi ro mà khi khoản đầu tư này có rủi ro thì khoản kia lại thành công bù đắp phần nào đó rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. 1.3.6 Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý Trong lĩnh vực nào cũng thế con người luôn đóng vai trò là nhân tố quan trọng,đóng vai trò quyết định vì thế việc nâng cao trình độ cán bộ quản lý là rất quan trọng.Nó góp phần giảm thiểu rủi ro ngay từ giai đoạn thẩm định tài sản bảo đảm của khách hàng,sau đó là năng lực quản lý phát hiện rủi ro của khoản vay (nếu có),giảm thiểu rủi ro về vốn và có thể mang lại lợi nhuận cao hơn nữa cho ngân hàng trong tương lai. Qua chương 1 chúng ta đã phần nào hiểu rõ hơn về bản chất và vai trò của hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại,nó mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận nhất nhưng nó cũng chứa bên trong không ít những rủi ro , mà đã xảy ra rủi ro thì nó ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng đó,không những thế nó còn kéo theo sau là những phản ứnng có tính chất dây truyền như sự phá sản của một ngân hàng thương mại có thể dẫn đến sự phá sản của một loạt ngân hàng trong cùng hệ thống ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế.Vì vậy việc nghiên cứu,phân tích nhằm tìm ra những hạn chế và tìm cách khắc phục nâng cao hoạt động tín dụng đồng thời có thể quản lý được những rủi ro là điều cấp thiết đặt ra.Để có thể đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế được các rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại chúng ta đi nghiên cứu thêm phần thực trạng về rủi ro tín dụng tại NHCT Tỉnh Nam Định. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHCT TỈNH NAM ĐỊNH 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHCT TỈNH NAM ĐỊNH 2.1.1 Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn đối với một ngân hàng là vô cùng quan trọng,nó là thước đo sức mạnh giữa các ngân hàng trong nền kinh tế với nhau.Ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ có nhiều hơn cơ hội để mở rộng đầu tư cho vay.Vốn là một ngân hàng ngoài quốc doanh lớn nên NHCT Tỉnh Nam Định cũng có nhiều lợi thế trước những ngân hàng thương mại khác trên địa bàn tỉnh.Bằng việc áp dụng nhiều chính sách hợp lý để huy động vốn nhàn rỗi không sinh lời trong xã hội,thông qua đó đầu tư vào nền kinh tế đang thiếu vốn để mở rộng quy mô phát triển.Ra đời đến nay đã được 19 năm nên ngân hàng cũng có nhiều khách hàng,qua đó cho phép ngân hàng khai thác sử dụng triệt để các hình thức huy động vốn cũng như đầu tư cho vay để phát triển kinh tế tỉnh nhà.Bên cạnh đó ngân hàng cũng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ,cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất và luôn đảm bảo được nguồn vốn an toàn khi khách hàng gửi tiền tạo được niềm tin của khách hàng.Với chính sách lãi suất hấp dẫn,linh hoạt đồng thời mở rộng mạng lưới hoạt động trên địa bàn tỉnh đã tạo cho NHCT Tỉnh Nam Định có được một nguồn vốn đủ mạnh để đầu tư cho kinh tế tỉnh nhà.Các hình thức huy động vốn rất đa dạng như : nhận tiền gửi không kì hạn,có kì hạn của tổ chức cá nhân với lãi suất hấp dẫn theo quy định về lãi suất của ngân hàng nhà nước,nhận gửi tiết kiệm bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ với lãi suất cao bao gồm không kì hạn và có kì hạn. Kết quả : Tổng vốn huy động đến ngày 31/12/2007 là 905.298 triệu đồng,tăng 224.565 triệu đồng so với năm 2006,chiếm 36,7% tổng vốn huy động trên địa bàn Tỉnh Nam Định.Trong đó : Huy động từ VNĐ là 560.223 triệu đồng tăng 20.234 triệu đồng so với năm 2006,chiếm 61,88% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi ra VNĐ là 345.075 triệu đồng chiếm 38,12% tổng nguồn vốn. Các đợt phát hành trái phiếu,tiết kiệm dự thưởng đều hoàn thành chỉ tiêu. 2.1.2 Hoạt động sử dụng vốn Nhiệm vụ quan trọng của bất kì một ngân hàng nào cũng là phải sử dụng nguồn vốn huy động ngoài vốn tự có như thế nào sao cho hiệu quả đem lại lợi ích cho ngân hàng và cho toàn bộ nền kinh tế.Khi còn bao cấp các hoạt động tín dụng của ngân hàng đều có sự điều tiết của nhà nước,khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,còn đối với kinh tế cá thể là chưa cho vay kinh doanh.Hiện nay do tác động của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa mà ngày càng có nhiều khu công nghiệp mới được hình thành nhu cầu về vốn trung và dài hạn là tương đối lớn.Trước những thay đổi đó ngân hàng cũng không ngừng đa dạng hóa các danh mục đầu tư.Theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam thì NHCT Tỉnh Nam Định còn sử dụng vốn để cho thuê tài chính,góp vốn cổ phần,hỗ trợ vốn cho ngân hàng chính sách Trong ba năm 2005,2006 và 2007 do có được sự chủ động trong việc huy động vốn nên ngân hàng đã kịp thời đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế trong tỉnh góp phần vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Kết quả : Hiện nay chi nhánh có quan hệ tín dụng với 5.568 khách hàng trong đó có 35 doanh nghiệp và công ty trách nhiệm hữu hạn,57 doanh nghiệp ngoài quốc doanh,4.384 khách hàng cá nhân và 1.092 khách hàng là cán bộ công nhân viên vay vốn để tiêu dùng. Đến ngày 31/12/2007 tổng dư nợ cho vay của NHCT Tỉnh Nam Định là 829.101 triệu đồng,đạt 100% kế hoạch do NHCT Việt Nam giao : Cho vay VNĐ : 759.337 triệu đồng Cho vay ngoại tệ quy đổi ra VNĐ : 69.764 triệu đồng Cho vay ngắn hạn : 638.112 triệu đồng,so với năm 2006 tăng 50.104 triệu đồng,chiếm 75,9% tổng dư nợ Cho vay trung và dài hạn : 190.991 triệu đồng,tăng 30.603 triệu đồng so với năm 2006, chiếm 24,1% tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ còn 0,028%,s ố tuyệt đối là 21 triệu đồng. Có được những kết quả ở trên không phải ngày một ngày hai mà là công sức của bao cán bộ,sự cố gắng vượt bậc của toàn thể lãnh đạo,công nhân viên của ngân hàng.Ngoài ra thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng không ngừng được nâng cao và ngày càng phát triển,mặc dù gặp không ít khó khăn do tỷ giá ngoại tệ,giá vàng,dầu mỏ..biến động liên tục gây ra không ít khó khăn thách thức cho ngân hàng. Kết quả kinh doanh đối ngoại : * Ngoại tệ - Doanh số mua : 32.136.863 USD - Doanh số bán : 32.001.541 USD * Chi trả kiều hối - Số món : 4.927 tăng 503 món so với năm 2006 - Số tiền : 8.015.183 USD tăng 2.172.321 USD * Thanh toán quốc tế - Thanh toán hàng xuất : 31.025.159 USD + Mở L/C xuất : Số lượng : 302 L/C Giá trị : 8.151.347 USD + Chuyển tiền về (TTR về) Giá trị : 23.452.569 USD - Thanh toán hàng nhập : 30.368.103 USD + Mở L/C nhập : Số lượng : 332 L/C Giá trị : 22.563.154 USD + Chuyển tiền đi (TTR đi) Giá trị : 7.021.325 USD Tổng số : 326 món Nhờ thu về Giá trị : 1.986.251USD 2.1.3 Hoạt động kế toán – thanh toán điện tử Tại chi nhánh công tác kế toán tài chính được thực hiện đúng quy trình,thủ tục mở tài khoản giao dịch thuận tiệnnên đã thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch thường xuyên tại ngân hàng.Đến ngày 31/12/2007 đã có 3.482 khách hàng mở tài khoản tiền gửi để giao dịch cho thuận tiện,trong đó có 519 khách hàng là tổ chức kinh tế. 2.1.4 Hoạt động thu chi tiền mặt và an toàn kho quỹ Công tác thu chi tiền mặt và an toàn kho quỹ được thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ,đảm bảo an toàn tuyệt đối. - Tổng thu tiền mặt : 3.179 tỷ đồng - Tổng chi tiền mặt : 3.179 tỷ đồng Trong đó nộp NHNN : 981 tỷ đồng Bên cạnh đó thì đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán,an toàn kho quỹ còn trả lại tiền thừa cho khách hàng với số tiền là 106.409.000 đồng,phát hiện và thu hồi 673 tờ tiền giả. 2.1.5 Hoạt động kiểm tra,kiểm soát nội bộ Để phát hiện kịp thời những sai xót và ngăn chặn không để xảy ra hậu quả nghiêm trọng NHCT Tỉnh Nam Định rất chú trọng tới công tác kiểm tra nội bộ ở tất cả các mặt : huy động vốn,hoạt động tín dụng,kế toán 2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh Tổng thu nhập năm 2007 của chi nhánh NHCT Tỉnh Nam Định đạt 78.045 triệu đồng,tăng 26,5% so với năm 2006.Chi phí của cả năm 2007 là 47.298 triệu đồng đạt 90.2% so với năm 2006.Nên lợi nhuận của năm 2007 là 30.747 triệu đồng,chi nhánh trích lập quỹ dự phòng rủi ro khá cao. Bảng 1.Kết quả kinh doanh của NHCT Tỉnh Nam Định qua 3 năm 2005, 2006, 2007 Đơn vị: Triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỷ lệ 06/05 Tỷ lệ 07/06 Tổng thu nhập 52.245 62.967 78.045 120,5% 123,9% Tổng chi phí 41.206 46.109 47.298 111.9% 102,5% Lợi nhuận 11.039 16.858 30.747 152.7% 182,5% (Theo báo kết quả kinh doanh của NHCT Tỉnh Nam Định qua 3 năm từ 2005 đến 2007) Qua bảng 1 ta nhận thấy rằng tổng thu nhập của NHCT Tỉnh Nam Định tăng đều qua 3 năm 2005,2006,2007.Góp phần vào sự lớn mạnh của NHCT Việt Nm.Năm 2007 NHCT Việt Nam vẫn là một trong 4 ngân hàng ngoài quốc doanh phát triển bền vững nhất trong hệ thống ngân hàng của nền kinh tế. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHCT TỈNH NAM ĐỊNH 2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng của NHCT tỉnh Nam Định trong thời gian qua Là một trong bốn ngân hàng ngoài quốc doanh nên NHCT có thế mạnh lớn về nguồn vốn,nên đã nhanh chóng mở rộng đầu tư,đầu tư vào tất cả các thành phần kinh tế trong và ngoài quốc doanh.Bên cạnh đó ngân hàng cũng tạo điều kiện giúp đỡ các thành phần kinh tế có thế mạnh của tỉnh đang gặp khó khăn về vốn để đầu tư đổi mới công nghệ.NHCT Tỉnh Nam Định luôn cố gắng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng khi đi vay vốn với các hình thức cho vay như : Cho vay ngắn hạn : mỗi lần cho vay,NHCT Tỉnh Nam Định thẩm định làm thủ tục cho vay và kí hợp đồng tín dụng.Sau khi hợp đồng đáo hạn ngân hàng thu vốn và lãi từ phía khách hàng.Nếu khách hàng có nhu cầu vay tiếp thì thủ tục sẽ rất đơn giản và ngân hàng nhanh chóng giải ngân để khách hàng có vốn để kịp cho vòng quay của hàng hóa. Cho vay trung và dài hạn : khách hàng vay vốn ở đây chủ yếu là các doanh nghiệp ,các dự án sản xuất kinh doanh các mặt hàng phục vụ đời sống nhân dân.Cho vay theo hình thứ này là các khách hàng chiến lược lâu năm của ngân hàng.Ví dụ như công ty cổ phần dệt chuyên sản xuất các mặt hàng xuất khẩu,khu công nghiệp Hòa Xá Cho vay theo hình thức hợp vốn : nghĩa là NHCT Tỉnh Nam Định hợp vốn với một tổ chức tín dụng khác cho vay các dự án có quy mô lớn cần nhiều vốn,cũng nhằm san sẻ rủi ro khi đến hạn chưa hoặc không thu hồi được vốn. Ngoài ba hình thức trên ngân hàng còn áp dụng nhiều các hình thức cho vay khác như : cho vay trả góp,cho cán bộ công nhân viên vay rồi trừ từ lương của họ,cho vay chiết khấu các chứng từ có giá. Việc NHCT Tỉnh Nam Định áp dụng nhiều hình thức cho vay như trên đã tạo điều kiện rất lớn cho khách hàng khi đi vay,tạo sự tin tưởng nơi khách hàng.Khách hàng tin tưởng và sẽ trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.Vì những lí do đó mà tốc độ tăng trưởng của NHCT Tỉnh Nam Định không ngừng tăng qua các năm gần đây.NHCT Tỉnh Nam Định luôn chủ động áp dụng nhanh và có hiệu quả các chính sách đối với khách hàng,mở rộng các loại hình dịch vụ sao cho thuận lợi nhất cho người sử dụng theo chỉ thị của NHCT Việt Nam. Tình hình hoạt động tín dụng của NHCT Tỉnh Nam Định qua ba năm gần đây nhất được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: Hoạt động cho vay, thu nợ, dư nợ qua ba năm 2005,2006 và 2007 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số cho vay 1.312.521 1.389.736 1.509.027 Doanh số thu nợ 1.282.362 1.199.587 1.478.712 Tổng dư nợ 634.934 754.691 723.490 (Theo báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Tỉnh Nam Định năm từ 2005 đến 2007) Ba năm 2005,2006 và 2007 là ba năm không ngừng tăng trưởng,phát triển của NHCT Tỉnh Nam Định.Chúng ta có thể so sánh để thấy rõ hơn.Về tỷ lệ doanh số cho vay năm 2006/2005 là 105,9%,năm 2007/2006 là 108,6%.Tỷ lệ doanh số thu nợ năm 2006/2005 là 93,6%,năm 2007/2006 là 123,3%.Tỷ lệ tổng dư nợ năm 2006/2005 là 118,9%, năm 2007/2006 là 95,9%.Dư nợ xấu dần được cải thiện theo chiều hướng tích cực.Doanh số cho vay ngày một tăng trong những năm gần đây là do sự tăng trưởng kinh tế chung của cả nước trong thời kì hội nhập,nền kinh tế tỉnh Nam Định cũng có những nét đổi mới thu hút các doanh nghiệp đầu tư mở rộng các khu công nghiệp mới như : Hòa xá,An xá.Hoạt động tín dụng ngày càng tăng trưởng nhanh chóng và thông thoáng hơn phù hợp với nhu cầu của khách hàng.Không dừng lại ở đó NHCT Tỉnh Nam Định còn chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng mới.Nhưng vẫn đảm bảo các hoạt động tín dụng một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Ta có bảng kết cấu dư nợ cho vay tại NHCT Tỉnh Nam Định Bảng 3 : Cơ cấu dư nợ hoạt động tín dụng từ năm 2005 đến 2007 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Tồng dư nợ 634.934 100 754.691 100 723.490 100 Trong đó: 1. Hình thức tín dụng 515.361 83,1 645.142 87,3 649.317 91,4 * Tín dụng theo thời hạn vay - Ngắn hạn 386.259 74,9 483.924 75,1 528.198 81,3 - Trung và dài hạn 129.102 25,1 161.218 24,9 121.149 18,7 * Tín dụng theo loại tiền - VNĐ 480.106 91,8 556.947 86,3 649.195 90.3 - Ngoại tệ 43.142 8,2 89.187 13,7 70.152 9,3 * Nợ quá hạn 465 0,07 5.153 0,73 21 0,028 2. Nợ khoanh 119.573 16,9 109.549 12,7 74.173 8,6 (Theo báo cáo tổng kết của NHCT Tỉnh Nam Định các năm 2005 - 2007) Qua bảng 3 ta có nhận xét như sau : Các khoản nợ khoanh giảm dần qua các năm ,các khoản nợ này đều là của các khách hàng lớn có quan hệ lâu dài với ngân hàng,tất cả các khoản nợ đều được khoanh nợ khi chưa chuyển sang nợ quá hạn theo quyết định 1526 ngày 27/11/2002 của Chính phủ và theo quyết định số 1362 ngày 05/12/2002 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.. Đây đều là những khoản nợ trung và dài hạn của NHCT Tỉnh Nam Định.Kết hợp với bảng 2 ở trên ta có thể nhận thấy rằng chất lượng tín dụng đã được cải thiện một cách rõ rệt.Đến cuối năm 2007 toàn bộ số nợ quá hạn phát sinh trong năm là 702 triệu đồng đã được thu hồi hết,đến ngày 31/12/2007 nợ quá hạn chỉ còn 21 triệu đồng chiếm 0,028% tổng dư nợ.Hiện tại dư nợ trung và dài hạn tại chi nhánh chỉ tập trung vào đầu tư mua máy móc thiết bị dây truyền công nghệ cho các dự án của các khách hàng quạn trọng như : Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà,Công ty cổ phần thực phẩm Công nghiệp Nam Hà.Đây đều là khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng,nhằm giúp các công ty này nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trong thời kì hội nhập. Bên cạnh đó thì việc ngân hàng đa dạng hóa các loại hình đầu tư nên cấu dư nợ theo thành phần kinh tế cũng có những chuyển biến tốt,cụ thể qua bảng sau : Bảng 4 : Bảng kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 (%) Năm 2006 (%) Năm 2007 (%) DN nhà nước 56,42 45,71 39 DN ngoài quốc doanh 43,58 54,29 61 (Theo số liệu của Phòng Kinh doanh - NHCT Tỉnh Nam Định) Tình hình cho vay của NHCT tỉnh Nam Định đối với các doanh nghiệp nhà nước có chiều hướng giảm dần qua các năm , năm 2005 là 56,42%,năm 2006 là 45,71% và đến năm 2007 chỉ còn là 39% nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng cao.Bên cạnh đó thì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang được ngân hàng tài trợ vốn nhiều dần qua các năm một phần do làm ăn có hiệu quả,thanh toán nợ rất đúng hạn cho ngân hàng,tạo được niềm tin và duy trì quan hệ vay trả tốt với ngân hàng.Cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng góp phần giảm bớt rủi ro cho ngân hàng hơn là các doanh nghiệp nhà nước. Hoạt động tín dụng tại NHCT Tỉnh Nam Định trong những năm gần đây đã có những cố gắng vượt bậc,đem lại kết quả kinh doanh khả quan cho ngân hàng. 2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHCT tỉnh Nam Định * Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng.Nhưng cũng như tất cả các ngành khác, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro. Hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Với nguồn vốn đã huy động được, việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất là công việc hết sức khó khăn. Nếu nguồn vốn huy động lớn mà dư nợ nhỏ thì ngân hàng sẽ bị ứ đọng vốn, nhưng nếu tín dụng tăng quá cao thì chưa chắc đã là điều tốt. Dư nợ tín dụng tăng cao có thể dẫn đến tình trạng không thu hồi được hết nợ và làm giảm đi khả năng sinh lời vốn của ngân hàng. Dư nợ tín dụng quá cao có thể gây ra những khoản nợ không thu hồi được khi đến hạn và có thể phải chuyển sang nợ quá hạn, làm chậm vòng luân chuyển vốn của ngân hàng, dẫn đến giảm lợi nhuận. Việc tăng dư nợ tín dụng trong ba năm 2005 , 2006 và năm 2007, đặc biệt là sự tăng trưởng của dư nợ trung dài hạn chưa tương xứng với cơ cấu nguồn vốn của NHCT, đẩy NHCT vào tình trạng thiếu vốn tại từng thời điểm và tương lai phải tăng mạnh nguồn vốn trung dài hạn để hạn chế rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên,ngân hàng không thể tránh được việc phát sinh nợ quá hạn. Nợ quá hạn hiện nay đang là vấn đề bức xúc cần giải quyết của các ngân hàng. Những khoản nợ đến hạn mà khách hàng không trả được (cố tình không trả hoặc không có khả năng trả) đều phải chuyển sang nợ quá hạn. Với những khoản nợ này, ngân hàng tính lãi suất cao hơn lãi suất cho vay bình quân nhằm bù lại phần thiệt thòi cho ngân hàng khi không thu hồi được vốn.Lãi suất được áp dụng cho nợ quá hạn bằng 1,5 lần lãi suất cho vay thông thường. Những khoản nợ này tạo ra nhiều khó khăn và có thể dẫn đến nguy cơ mất vốn của ngân hàng. Ngân hàng có thể dùng nhiều biện pháp để thu hồi nợ quá hạn, song điều đó có thể làm cho ngân hàng tốn nhiều chi phí. Để phân tích sâu hơn về mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHCT Tỉnh Nam Định, chúng ta đi xem xét nợ quá hạn của ngân hàng theo một số chỉ tiêu sau : Nợ quá hạn theo loại hình tín dụng Bảng 5 : Tình hình nợ quá hạn tại NHCT Tỉnh Nam Định Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ lệ nợ quá hạn (%) Số tiền Tỷ lệ nợ quá hạn (%) Số tiền Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 1. Dư nợ ngắn hạn 423.178 498.145 533.341 Trong đó: Nợ quá hạn 402 0,09 5.442 1,09 0 0 2. Dư nợ trung dài hạn 211.756 556.546 190.149 Trong đó: Nợ quá hạn 63 0,02 71 0,012 21 0,028 Tổng dư nợ 634.934 754.691 723.490 Tổng dư nợ quá hạn 465 0,07 5.513 0,73 21 0,028 (Theo số liệu của Phòng Kinh doanh - NHCT Tỉnh Nam Định) Năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn năm 2005 là vì do có khoản nợ quá hạn của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và đầu tư Nam Định do kinh doanh thua lỗ dẫn đến không trả được nợ cho ngân hàng nên đã tuyên bố phá sản.Đến năm 2007 thì tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm hẳn chỉ còn 21 triệu đồng tức là 0,028% tổng dư nợ.Các khoản nợ này giảm là do sự cố gắng của toàn bộ cán bộ của ngân hàng đặc biệt là bộ phận làm về tín dụng,họ góp phần giảm thiếu rủi ro cho ngân hàng khi giải ngân qua quá trình thẩm định khách hàng chặt chẽ đáp ứng tốt trước những đòi hỏi về trình độ và năng lực. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Bảng 6 : Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn/tổng dư nợ 0,07 0,73 0 Nợ QH khu vực QD/Dư nợ khu vực QD 0,06 1,25 0 Nợ QH khu vực ngoài QD/Dư nợ khu vực ngoài QD 0,05 0,02 0,028 (Theo số liệu của Phòng Kinh doanh – NHCT Tỉnh Nam Định) Dư nợ quá hạn của các thành phần kinh tế giảm rõ rệt nhưng mức độ giảm của từng khu vực là khác nhau,khu vực kinh tế quốc doanh tăng từ 0,06% năm 2005 lên 1,25% năm 2006 nhưng đến năm 2007 đã giảm xuống không còn nợ quá hạn,khu vực kinh tế ngoài quốc doanh năm 2005 là 0,05% sang năm 2006 giảm xuống còn 0,02%,đến năm 2007 lại tăng lên 0,028% do ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng đối với cán bộ nhân viên trong ngân hàng.Đến ngày 31/12/2007 các khoản nợ này đều được ngân hàng thu hồi hết.Hiện tại ngân hàng đang đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng để làm tốt công tác thẩm định trước khi cho vay nhằm đầu tư hơn nữa vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh,đây là khu vực kinh tế năng động và có tiềm năng phát triển mạnh. Bảng 7 : Nợ khoanh,nợ chờ xử lý và vòng quay vốn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền %/Tổng dư nợ Số tiền %/Tổng dư nợ Số tiền %/Tổng dư nợ Nợ khoanh 119.573 16,9 109.549 12,7 740173 8,6 Nợ chờ xử lý 0 0 0 0 21 0,028 Vòng quay vốn tín dụng 2,04 2,04 1,70 (Theo số liệu của Phòng Kinh doanh – NHCT Tỉnh Nam Định) Các khoản nợ tồn đọng còn lại của NHCT Tỉnh Nam Định đều là của những năm trước đó còn lại đến nay,các khoản nợ này đều phát sinh trước năm 2005,dù đã đa dạng cho vay nhiều thành phần kinh tế nhưng nhóm khách hàng lớn của ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng cao,rất dễ dẫn đến rủi ro tín dụng đối với ngân hàng. * Trình độ của cán bộ tín dụng Con người là nhân tố quan trọng quyết định thành công hay thất bại trong mọi công việc do đó việc đào tạo nâng cao năng lực cán bộ là rất quan trọng.Ngay từ khâu đầu tiên là tuyển dụng nhân sự của ngân hàng cũng đòi hỏi rất khắt khe như : yêu cầu trình độ,có kinh nghiệm thực tế và hiểu biếtTuy nhiên trình độ bằng cấp thì có nhưng khả năng áp dụng vào thực tế công việc còn yếu,công việc thực tế lại đòi hỏi người cán bộ phải năng động nhanh nhẹn trong nền kinh tế thị trường.Việc để xảy ra những rủi ro là không nên có đối với những người đang kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt này.Nhận thức được điều này hàng năm NHCT Tỉnh Nam Định đều tạo điều kiện để cán bộ đi tập huấn học tập nâng cao nghiệp vụ ngân hàng. * Việc chấp hành quy trình tín dụng Ngân hàng rất chú trọng tới công tác kiểm tra các quy trình tín dụng,thẩm định khách hàng nhằm phát hiện những sai xót có thể dẫn tới rủi ro tín dụng cho ngân hàng. * Hệ thống thông tin còn nhiều hạn chế NHCT Tỉnh Nam Định có một phòng thông tin tín dụng,cung cấp thông tin cho cán bộ tín dụng về khách hàng cần vay vốn nhưng đây đều là những khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng chứ không có thông tin về những khách hàng mới từ bên ngoài hoặc có cũng rất ít. 2.2.3. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định 2.2.3.1 Nguyên nhân khách quan - Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới : cụ thể là ngành dệ may trong một số năm gần đây gặp không ít khó khăn vì bị khống chế hạn ngạch xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của các công ty cổ phần may trên địa bàn tỉnh nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến ngân hàng khi đây là những khách hàng vay vốn tương đối lớn của ngân hàng. - Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính,hội nhập quốc tế Quá trình này có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt,khiến hầu hết các doanh nghiệp những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường - Thiếu sự quy hoạch,phân bổ đầu tư mộ cách hợp lý dẫn đến một số ngành thừa vốn : những khách hàng thường xuyên và lâu năm của ngân hàng được ưu đãi về vốn dẫn đến tình trạng ngân hàng đầu tư thừa vốn và một số khách hàng mới đang cần vốn thì lại chưa được đáp ứng kịp thời. - Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập Hiện nay ở Việt Nam chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng.Trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN đã hoạt động quá một thập niên và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin nhưng chưa phải là một trung tâm hoạt động một cách độc lập,thông tin cung cấp về khách hàng cho ngân hàng còn đơn điệu,thiếu cập nhật. 2.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan - Nguyên nhân từ phía khách hàng vay + Sử dụng vốn sai mục đích,không có thiện chí trong việc trả nợ vay. Đa số khách hàng khi đi vay vốn đều có phương án kinh doanh cụ thể,khả thi.Số lượng các khách hàng sử dụng vốn sai mục đích,cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều nhưng nó lại để lại hậu quả nặng nề liên quan đến uy tín cán bộ,làm ảnh hưởng xấu đến các khách hàng khác. + Khả năng quản lý kinh doanh kém Khách hàng vay vốn đa phần để đầu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7659.doc
Tài liệu liên quan