MỤC LỤC
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU 1
1. Sự ra đời, quá trình hình thành và phát triển của công ty Dụng cụ cơ khí xuất khẩu 1
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty. 3
3. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu . 4
4. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động của công ty. 8
4.1 Đặc điểm về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị. 8
4.2 Đánh giá khái quát về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu. 11
4.3 Đặc điểm về lao động của công ty. 13
PHẦN II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU 15
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 15
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu . 20
3. Đánh giá chung 32
1. Những kết quả đạt được 32
2. Những tồn tại và hạn chế 32
3. Nguyên nhân: 33
4. Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty và định hướng phát triển của cộng ty trong thoeig gian tới 34
4.1.Về hoạt động sản xuất kinh doanh 34
4.2. Về hiệu quả sử dụng lao động 35
PHẦN III. MỘT SÔ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CUK CƠ KHÍ XUẤT KHẨU 37
1.Phân công và bố trí lao động hợp lý 37
2. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề 41
3.Cải thiện điều kiện lao động và xây dựng chế độ nghỉ ngơi hợp lý và cải thiện tình hình các hình thức thưởng theo năng suất và chất lượng sản phẩm. 43
4.Các biện pháp tạo động lực khuyến khích người lao động 45
4.1. Hoàn thành chính sách tiền lương và tiền thưởng 45
4.2. Hoàn thiện chế độ trợ cấp 46
4.3. Tích cực sử dụng các biện pháp kích thích tinh thần 47
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong công ty. 48
KẾT LUẬN 50
53 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1093 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếu tố chủ quan nhưng Công ty cũng cần phải có những giải pháp điều chỉnh phù hợp để sớm đi vào ổn định và phát triển trong năm sau.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu .
Nâng cao hiệu quả sử dụng đang là vấn đề rất cần thiết và cấp bách đối với ban lãnh đạo trong công ty. Môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường ngành cũng ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề này.
Về kinh tế: mặt bằng thu nhập của công ty được đánh giá là thấp so với các khu vực dẫn đến không thu hút được nhiều nhân tài tham gia tuyển dụng, mặt trái đó là khi họ được chấp nhận vào công ty họ không thực sự gắn bó lâu dài.Mặt khác do nền kinh tế nước ta đang rơi vào tình trạng lạm phát cao nên dẫn đến việc trả lương cho người lao động ko đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt trong đời sống hàng ngày. Vấn đề này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu suất lao động của công ty.
Về văn hoá – xã hội: tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn cao, bằng cấp từ đại học và cao đẳng trở lên ở mức trung bình nên việc áp dụng văn hoá trong công ty còn nhiều hạn chế nên để tạo dựng nếp sống văn hoá trong doanh nghiệp rất khó, điều này ảnh hưởng đến tác phong trong công việc.
Về thời tiết: Đây là vấn đề được xem là rất khó khăn đối với công ty, do công ty ở xa trung tâm thành phố cũng làm ảnh hưởng đến thời gian làm việc và làm thêm giờ của công nhân viên. Môi trường làm việc trong thời tiết nắng nóng ko đảm bảo sức khoẻ người lao động dẫn đến năng suất lao động giảm.
Về công nghệ: Do thiết bị máy móc và công nghệ của công ty còn lạc hậu, công nhân làm việc trong điều kiện như vậy phải bỏ ra nhiều thời gian làm giảm năng suất và hiệu quả thấp.
Về đối thủ cạnh tranh hiện tại: Do sức ép của sản phẩm đầu ra cho nên công ty phải đưa ra chiến lược sử dụng lao động lâu dài như: phải có năng suất lao động cao, giá thành hạ thì mới giữ được khách hàng. Nhưng rất khó khăn trong việc giữ người lao động ở lại với công ty bởi vì đối thủ cạnh tranh cũng sẽ thu hút lao động từ chính công ty.
Công tác tuyển dụng lao động.
Tuyển dụng là một nội dung quan trọng trong công tác quản trị nhân lực, nó dảm bảo cho nguồn nhân sự đủ về số lượng, chất lượng, hợp lý về cơ cấu và là điều kiện đầu tiên cho việc sử dụng tổ chức lao động khoa học và đảm bảo được mục tiêu cuối cùng la fhiệu quả công việc và ngược lại nều tuyển dụng không được chú trọng đúng mức thì Công ty khó mà có được một độ ngũ và một cơ cầu lao động hợp lý.
Xuất phát từ tầm quan trọng thực tế của công tác tuyển dụng, Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu đã tiến hành thực hiện công tác tuyển dụng một cách nghiêm túc và hết sức thận trọng trong việc tuyển dụng nhân viên luôn tự tổ chức các đợt thi tuyển nhân viên và do các cán bộ cao cấp của công ty trực tiếp lựa chọn và tuyển dụng.
Căn cứ theo số liệu của bảng 4 ta dễ dàng nhận ra lực luowngj lao động mới tuyển Công ty hàng năm luôn tăng lên với sự đống góp chủ yếu là sự tăng lên của lực lượng mới tuyển của Công ty. Hàng năm Công ty đề có sự chọn lọc và tuyển lựa thêm lao động đồng thời cũng có sự sắp xếp và bố trí lại lao động cho phù hợp với hoàn cảnh và tình hình thực tế. Là một Công ty cơ khí nên việc tuyển dụng của Công ty luôn xuất phát từ nhu cầu thực tế về lao động, nguòon tuyển dụng của Công ty là các sinh viên chuyên ngành cơ khí hay của các trường đại học, cao đẳng hay trung học chuyên nghiệp, là các công nhân lành nghề của các đơn vị khác, nói chung là ở bên ngoài Công ty. Việc tuyển dụng của Công ty trong những năm vừa qua là chưa hoàn toàn hợp lý về số lượng và chất lượng tuyển dụng, cụ thể như sau:
Trên thực tế hiện nay thì Công ty đã và đang áp dụng, triển khai các công tác cụ thể trong việc tuyển dụng theo phương pháp còn đơn giản, đầu tư chưa đúng mức về tiềm lực và vật lực như đối với phân tích và tuyển dụng được thực hiện chủ yếu ở các phòng ban. Việc thực hiện này tuy đảm bảo tính nhạy bén linh hoạt, tiết kiệm, đáp ứng được nhu cầu thực tế và đôi khi cũng có thể tuyển được những nhân viên có trình độ năng lực phù hợp với yêu cầu nhung với tỷ lệ là chưa cao. Việc phân tích đơn giản của Công ty sẽ gây ra tình trạng khó khăn để xác định đầy đủ các chức năg của từng bộ phận cũng như từng vị trí. Từ đó gây ra tình trạng người làm không hết việc còn người thì ngồi chơi nhưng tiền lương thì vẫn được hưởng bình quân theo tình đơn vị nên động lực làm việc bị thui chột, dẫn đến các nhân viên không đóng góp hết khả năng lao động là giảm hiệu quả lao động chung của cả Công ty.
Công tác đào tạo nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn
Đào tạo luôn là một nhiệm vụ không thể thiếu trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay việc đào tạo đội ngũ lao động luôn có ý nghĩa chiếm lược. Người ta tính trung bình từ 3-6 năm thì kiến thức đào tạo trước lại bị lạc hậu tới 30% so với những kiến thức mới. Nhận thấy được vai trò của nguồn nhân lực trước sự đổi mới của nền kinh tế, của khoa lượng cả nguồn nhân sự là yếu tố hàng đầu cho sự phát triển lâu dài cả Công ty, Công ty đi học thêm các lớp bổ túc về chuyên môn hay các lớp nâng cao trình độ, bằng cấp.
Cũng như nhiều công ty, doanh nghiệp khác. Công ty cố phần xuất khẩu dụng cụ cơ khí có số lượng cán bộ quản lý cũ với kiến thức và kinh nghiệm của cơ chế cũ. Bước sang cơ chế mới vẫn còn bỡ ngỡ, số cán bộ trẻ thì chưa có nhiều kinh nghiệm vì vậy việc dào tạo lại đôi ngũ cán bộ côn gnhân viên trong Công ty là vô cùng cần thiét.
- Đối tượng đào tạo và đào tạo lại: Đối với kỹ sư vẫn có chương trình bồi dưỡng kiến thức về công nghệ mới, các tiến bộ kỹ thuật, tiếp xúc với các sản phẩm côn gnghệ cao, ngoài ra thì đội ngũ quản lý, nhân viên kinh tế cũng cần phải có chương trình dào tạo về kinh tế thị trường. Hầu hết những người nằm trong đống tượng đào tạo và đào tạo về kinh tế thị trường. Hầu hết những người nằm trong đối tượng đào tạo và đào tạo lại đầu là ngững kỹ sư, cán bộ hay công nhân ưu tú của Công ty đào tạo với các chuyên gia có kinh nghiệm giảng dạy. Thực tế đã chứng minh rằng, nếu đầu tư vào yếu rố con người sẽ mang lại hiệu quả cao hơn nhiều với việc đầu tư vào trong thiết bị và các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh. Nắm rõ được nguyên tắc này nên Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu luôn cố gắng đầu tư hợp lý vào người lao động.
Ta thấy trong năm 2007 Công ty đã đào tạo lại cho cán bộ công nhân viên về các lĩnh vực chuyên môn là 119 người trong tổng số cán bộ công nhân viên. Như vậy việc đào tạo này là đạt yêu cầu so với chỉ tiêu hàng năm tính từ lợi nhuận từ quỹ phúc lợi. Cụ thể trong năm 2007 Công ty đã trích kinh phí cho đào tạo là 56.760.000 đồng cho việc đào tạo.
Tóm lại: Việc tổ chức đào tạo tai Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là khá ổn định và hợp lý. Cơ cấu lao động được đi đào tạo hàng năm đều có chỉ tiêu và yêu cầu rõ ràng ch từng đối tượng. Trong cơ cấu lao động được đi đào tạo lai thì số lượng công nhân, thợ phân xưởng chiếm tỷ lệ cao nhất, điều này chứng tỏ Công ty đã ngày càng chú trọng vào chất lượng lao động để nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra. Tuy vậy thì không phải việc đào tạo của Công ty là hoàn toàn vì mục tiêu nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao tay nghề mà đối với một số người thì còn vì mục đích khác như tăng lương, tăng chức, ...đây tuy là tâm lý và tình trạng chung không riêng gì Công ty nhưng cũng cần phải có hình thức giáo dục cho hợp lý.
Phân công và hợp tác lao động.
Công ty tiến hành phân công lao động dựa trên hình thức phân công theo mức độ phức tạp của công việc. Công việc có độ phức tạp cao thì bố trí công vịêc cũng dòi hỏi người có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, có thâm niên lâu năm, và ngược lại. Đây là một hình thức phân công lao động phù hợp với đặc điểm sản xuất và kinh doanh của Công ty, nhìn vào bộ máy tổ chức ta có thể nhận thấy sự rõ ràng trong công việc chuyên môn của từng phòng ban, từng phân xưởng.
Là một đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh, đặc biệt trong sản xuất kinh doanh của Công ty trong cả năm là không giống nhau hay trong sản xuất của Công ty có mang tính thời vụ đó là vờ khoảng những tháng đầu năm khi mà Công ty phải giao hàng và khi Công ty nhận dược những hợp đồng ngắn hạn. Vào tời gian này, khoói lượng công việc rất nhiều, các bộ phận công nhân viên của Công ty phải làm việc rất vất vả, đặc biệt là những công nhân trực tiếp sản xuất phải tận dụng hết thời gian tập trung vào sản xuất nhằm đáp ứng kịp thời tiến độ công việc. Và để giải quyết bớt khó khăn cho người lao động, Công ty thường phải thuê ngoài từ 200 – 300 Công nhân hợp đồng theo từng tháng. Mặc dù có nhiều phức tạp về thành phần cũng như chất lượng lao động nhưng Công ty đã tổ chức tuyển dụng theo đúng luật lao động, quản lý số lao động này thông qua sự xác nhận của chính quyền địa phương.
Như vậy việc phân công lao động của Công ty là tương đối rõ ràng và ổn định, quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra mang tính thời vụ nên Công ty luôn chủ động sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài để hoàn thành tiến độ công việc, đồng thời cũng tiết kiệm được chi phí và có thể tận dụng, lựa chợn để tuyển dụng lao động mưói cho các năm tiếp theo.
Nâng cao điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi.
Điều kiện lao động đó là các yếu tố, các tác nhân liên quan trực tiếp đến người lao động như máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất. Nhà xưởng của Công ty hầu hết được xây dựng từ năm 1970. Do đó nhà xưởng còn chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hiện nay. Nhà xưởng nói chung còn ẩm thấp, chật chội,... Theo điều tra của Công ty thì tình trạng công nhân phải làm việc trong điều kiện ẩm thấp là khoản 7%...Các phân xưởng đều được bố trí gần đường giao thông và có tính chất liên hoàn giữa các khu vực. Do đó việc vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm cũng như chất thải đều tương đối thuận tiện, góp phần mang lại hiệu quả kinh tế của Công ty.
Về công cụ sản xuất nhìn chung do sự cố gắng của Công ty nên về trình độ của công nghệ sản xuất đã được cải thiện dần dần qua từng năm. Các máy móc hiện đại được thay thế dần những máy móc lạc hậu, còn một số máy móc thiết bị thuộc thế hệ cũ nhưng cũng được Công ty quan tâm trang bị đầy đủ các thiết bị cơ cầu an toàn. Có thể thấy các máy móc của Công ty đã được thay thế dần bằng máy móc của các nứoc tiên tiến. Điều này được thể hiện qua bảng dưới. Việc đổi mới máy móc và công nghệ chứng tỏ điều kiện sản xuất của công nhân đã được chú trọng hơn, ngoài mục đích nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm thì công nghệ hiện đại cũng đảm bảo môi trường làm việc của người lao động sẽ được an toàn và ổn định hơn.
Điều kiện lao động còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như nguyên vật liệu sản xuất, các nhân tố thuộc tự nhiên, về môi trường làm việc.sẽ có ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động của công nhân.Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu đã rất cố gắng cải thiện dần điều kiện làm việc cho người lao động tuy rằng kết quả đem lại chưa cao, tai nạn lao động vẫn còn xảy ra, nhưng cũng không thể phủ nhận những cố gắng của ban lãnh đạo. Công ty trong nhiều năm qua mà bằng chứng thuyết phục nhất là kết quả kinh doanh và thu nhập của người lao động luôn tăng lên trong những năm qua.
Ngoài ra, chế độ làm việc, nghỉ ngơi của cán bộ công nhân viên trong công ty là áp dụng chế độ ngày làm việc 8h, tuần làm việc 6 ngày ( nghỉ ngày chủ nhật). Đối với các cán bộ quản lý cũng như các công nhân phân xưởng đều có thời gian nghỉ trưa là 1.5 giờ, trong giờ nghỉ ngơi mọi người có thể ăn trưa tại nhà ăn của công ty . Nếu thường xuyên ăn tại nhà ăn thì có thể đăng ký theo nhóm tổ đội từ đó tăng tính đoàn kết và tập thể giữa người lao động. Cũng giống như các công ty khác, tại công ty vẫn áp dụng làm việc ba ca cho công nhân để tăng them thu nhập, tuy nhiên cr chưa có chế độ quản lý lao động làm 3 ca một cách hợp lý nên tình trạng bất chấp sức khoẻ và an toàn của bản than để đăng ký làm 3 ca một cách ồ ạt.
Nói chung là điều kiện làm việc và chế độ nghỉ ngơi cho người lao động trong công ty đã được cải thiện một cách đáng kể trong một vài năm trở lại đây nhưng so với tình hình thực tế thì chưa thực sự đảm bảo và tạo ra tin tưởng cho người lao động. Công ty nên có kế hoạch xây dựng một điều kiện làm việc và nghỉ ngơi hợp lý cho người lao động, phải căn cứ vào tình hình thực tế của công ty chứ không nên chạy theo thành tích mà bỏ mặc an toàn cho công nhân.
Tạo động lực trong lao động.
* Tiền lương:
Hiện nay tại phân xưởng chính những người lao động hưởng lương theo sản phẩm có mức tiền lương phụ thuộc vào kết quả sản xuất của họ mà một số sản phẩm sản xuất ra lại phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ của thị trường. Do đó nhiều khi có sự chênh lệch lớn giữa các bộ phận trong cùng một phân xưởng hoặc giữa các phân xưởng với nhau, điều này có vẻ gây ra bất công khi một nhân viên dọn dẹp của phân xưởng này lại cao hơn so với quản đốc của phân xưởng khác. Đồng thời do tính chất đặc thù của công ty là hạch toán độc lập nên lương của cán bộ công nhân viên được trả theo từng đơn vị, từng phòng ban, sau đây là tiền lương bình quân tháng của các phòng ban từ năm 2006-2007.
Bảng 6 : Tiền lương bình quân tháng của các phòng ban từ năm 2005 -2007
ĐVT: ngđ
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động)
Thông qua số liệu trong bảng ta thấy mức lương của lao động tại các phòng ban là có xu hướng tăng lên, đặc biệt là trong hai năm 2005 và năm 2006. Đến năm 2007 mức lương của người lao động có tăng nhưng tỷ lệ tăng không cao như hai năm trước. Tính mặt bằng chung toàn công ty là tăng so với các năm nhưng đối với các khối phòng ban có sự chênh lệch tương đối đồng đều.
Tỷ lệ phần trăm của năm 2007 tăng 86-91 % so với năm 2006 nghĩ là lương của công nhân viên trong công ty được nâng cao hơn, đây là do kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2007 là thuận lợi hơn hai năm trước. Việc liên tục tăng lương theo từng năm là một động lực khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên chức của công ty làm việc với tinh thần hăng say và nhiệt huyết hơn. Ngoài ra công ty còn có các khoản bổ sung cho tiền lương là phụ cấp, thưởng.đều quán triệt nguyên tắc phân phối lao động gắn với trách nhiệm và kết quả kinh doanh của công ty
* Phụ cấp ca ba:
Căn cứ vào điều 2 khoản 61 Bộ luật lao động, người lao động làm việc vào ban đêm ( quy định tại điều 70 Bộ luật lao động) thì được trả thêm ít nhất bằng 30 % của tiền lương làm việc ban ngày. Và để phù hợp với tình hình thực tế, công ty quy định phụ cấp đối với những công việc thường xuyên làm ban đêm là 40 % của số lương làm việc ban ngày.
Việc áp dụng hình thức phụ cấp cấp ba cho người lao động đã góp phần thúc đẩy người lao động làm việc để nâng cao thu nhập của bản than đồng thời làm tăng năng suất lao động, cải thiện tình hình làm việc của công ty, giúp cho công ty có thể hoàn thành đúng thời hạn các hợp đồng và tiết kiệm chi phí thuê ngoài.
Tuy vậy thì việc phụ cấp cấp ba cho cán bộ công nhân viên cũng gây ra những tồn tại cần phải khắc phục, như đã trình bày đó là tình trạng làm thêm ồ ạt của công nhân các phân xưởng gây ra sự mất an toàn trong lao động, hạn chế hiện tượng bất chấp an toàn và sức khoẻ của bản than người lao động để đạt được mục tiêu công việc.
Môi trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy người lao động cần phải được làm việc trong một môi trường phù hợp đảm bảo. Nếu môi trường làm việc phù hợp với công việc, người lao động sẽ đảm bảo được sức khoẻ và từ đó nâng cao năng suất lao động. Ngược lại môi trường làm việc không phù hợp thì sẽ tạo tâm lý làm việc không thoải mái, ảnh hưởng tới sức khởe và do đó dẫn tới giảm hiệu quả lao động. Trong công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu có khoảng 200 công nhân làm việc trong môi trường độc hại với mức phù hợp với phụ cấp hàng tháng là 5% trong tổng số lượng.
Đối với công nhân làm việc trực tiếp 100% thời gian tại khu vực nóng, độc hại thì tính tiền bồi dưỡng độc hại là 43.102 đ/giờ, còn đối với cán bộ công nhân phục vụ chịu ảnh hưởng của khu vực độc hại thì tính bằng 1/2 của công nhân trực tiếp hoạt động tại môi trường độc hại. Ta có thể xem xét bảng phụ cấp độc hại của công ty trong năm 2004.
Bảng 7: Phụ cấp độc hại của công ty trong năm 2007.
ĐVT: 1000đ/h
STT
Chức danh
Số người
Mức áp dụng
Tổng số
1
Kỹ sư, nhân viên kỹ thuật
158
43.102
6819.116
2
Nhân viên điều độ sản xuất
74
43.102
603.428
3
Quản đốc, phó quản đốc phân xưởng
7
21.551
150.857
4
Trưởng ca
10
21.551
215.51
5
Thư ký phân xưởng
3
21.551
64.653
6
Thủ kho
8
21.551
172.104
Tổng
200
8016.976
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động)
Phụ cấp và phụ cấp trách nhiệm được xây dựng trên cơ sở trách nhiệm và khả năng của mỗi cá nhân theo chức danh công việc đó. Nó quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, người lao động đảm nhận công việc có tính chất phức tạp, chức vụ lớn thì trách nhiệm và rủi ro trong công việc sẽ cao do đó hệ số lương của họ cũng phải cao hơn để đảm bảo tính công bằng trong phân phối. Trong thực tế thì đây làm phần thu nhập chính đáng của người lao động có chức vụ và trách nhiệm cao, công việc của họ đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, khả năng quản lý cũng như điều hành công việc. Họ phải làm việc và chịu một sức ép lớn hơn rất nhiều so với người lao động khác, chính vì thế mà họ được trả them một khoản phụ cấp để chịu đựng và hoàn thành công việc này. Sau đây là bảng hệ số phụ cấp chức vụ và trách nhiệm của công ty trong năm 2007.
Bảng 8 : Hệ số phụ cấp chức vụ và trách nhiệm trong năm 2007.
ĐVT: phẩy
STT
Chức danh
Số người
Hệ số
Hệ số +
1
Trưởng phòng và quản đốc
18
0,3
5,4
2
Phó trưởng phòng và quản đốc
18
0,2
3,6
3
Đốc công
3
0,15
0,45
4
Tổ trưởng sản xuất
60
0,1
6,0
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động)
Với chế độ phụ cấp như trên cho thấy đã có sự quan tâm vật chất thiết thực của các nhà quản trị, điều đó đã góp phần nâng cao thu nhập của người lao động và đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tạo động lực khuyến khích người lao động làm việc và cống hiến hết mình thông qua một mức phụ cấp hợp lý đúng đắn. Và khi các lợi ích được thực hiện và đáp ứng một cách thoả đáng thì tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ quan tâm đến công việc hơn và nhiệm vụ chung sẽ được giải quyết nhanh chóng.
Ngoài các hình thức đãi ngộ trên thì trong công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuát khẩu, người lao động cũng vẫn được hưởng các chế độ như tiền thưởng trong các ngày lễ, cấp, phân đất cho các cán bộ lâu năm.Đây là biện pháp khuyến khích người lao động hăng say làm việc hơn trong công việc. Hàng năm công ty luôn có các đợt thưởng cho công nhân sản xuất có thành tích cao để động viên và tăng tính thi đua trong công việc, công ty định ra hình thức thưởng đối với người lao động như: thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng cho những sang kiến sản xuất, thưởng hoàn thành kế hoạch..giá trị phần thưởng phụ thựôc vào kết quả kinh doanh trong thời gian đó.
Đãi ngộ tinh thần
Bên cạnh tiền thưởng trả theo thành tích, mức độ quan trọng của công việc và thâm niên công tác, thì hàng năm vào các dịp lế tết tất cả mọi người trong công ty đề được tặng quà và có một khoản tiền thưởng trong dịp đó.Vào ngày 8/3 và 20/10 hàng năm công ty có tổ chức cho tất cả cán bộ công nhân viên nữ gặp mặt, liên hoan và có quà đi kèm, phụ nữ sinh con được nghỉ 3 tháng và vẫn được hưởng lương và quà của công ty . Vào dịp nghỉ hè, công ty cũng thường xuyên tổ chức cho người lao động đi thăm quan, du lịch đồng thời đứng ra tài trợ các hoạt động thể thao, văn nghệ giải trí cho an hem công nhân trong từng phân xưởng và cho toàn công ty
* Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Đối tượng áp dụng bắt đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội bao gồm:
- Các cán bộ công nhân viên là hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm (trừ những người đã nghỉ hưu có sổ trợ cấp hàng tháng)
- Các cán bộ công nhân viên là hợp đồng không thời hạn của công ty .
Tất cả các cán bộ công nhân viên thuộc đối tượng trên đều được công ty thực hiện đầy đủ theo chế độ đóng bảo hiểm xã hội và mua bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật cụ thể như sau:
Đối với việc đóng bảo hiểm xã hội, hàng tháng công ty trích nộp đóng bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên bằng 15% quỹ lương cấp bậc ( kể cả phụ cấp nếu có) trong đó 10% chi cho chế độ hưu trí, chế độ tử tuất, 5% chi cho chế độ trợ cấp, ốm đau, bệnh nghề nghiệp, thai sản, tai nạn lao động
Việc bảo hiểm y tế thì công ty tiến hành trích 3% quỹ lương cấp bậc ( kể cả phụ cấp nếu có) làm mức kinh phí trong đó công ty chi 2% và người lao động là 1%. Hằng năm công ty dung 3% kinh phí này để mua bảo hiểm y tế và đăng ký khám chữa bệnh cho công nhân viên tại các bệnh viện thuộc hệ thống bảo hiểm y tế của bộ Y tế quy định.
* Trợ cấp
Trợ cấp là một hoạt động không thể thiếu đối với một công ty đặc biệt là công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh. Là một hình thức đãi ngộ tinh thần cho người lao động, trợ cấp có thể có các hình thức như trợ cấp ốm đau, trợ cấp lương hưu, trợ cấp tai nạn lao độngkinh phí trợ cấp được tính vào kinh phí bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế và do cả công ty và người lao động chịu trách nhiệm đóng góp. Việc hưởng trợ cấp sẽ làm tăng sự quan tâm và chăm sóc hay nói cách khác thì nó sẽ làm tăng tầm quan trọng của người lao động cũng như công việc mà họ đảm nhận từ đó sẽ khuyến khích họ toàn tâm toàn ý cho công việc, cống hiến hết mình cho công ty.
Một hoạt động rất cần được tuyên dương và phát huy của công ty đó là việc công ty thường xuyên đứng ra tổ chức cưới hỏi, xây dựng gia đình cho những cán bộ, công nhân viên không có điều kiện về cả vật chất và tinh thần. Đây là một hoạt động không phải ở đơn vị nào cũng có thể làm được, công ty cần cố gắng phát huy truyền thống này để gắn kết mối quan hệ giữa người lao động với công ty và từ đó nâng cao sự cố gắng đóng góp của họ cho sự nghiệp chung của công ty.
Tăng cường kỷ luật lao động.
Kỷ luật lao động là một vấn đề rất quan trọng trong công tác sử dụng lao động đó là những nguyên tắc làm việc mà mỗi người lao động đều phải tuân theo nhằm đảm bảo các hoạt động sản xuất trong công ty được xuyên suốt. Nếu duy trì tốt vấn đề ký luật lao động còn tạo ra sự đối xử công bằng với người lao động. Và để đảm bảo tốt các chế độ đãi ngộ cho người lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước đã ban hành về kỷ luật lao động. Xuất phát từ nhu cầu thực tế công ty đã xây dựng các nội quy quy định. Trong nội quy của công ty có hai phần đáng chú ý nhất đó là: nội quy bảo vệ nhà máy là quy định đề ra trách nhiệm và nghĩa vụ của người lao động đối với công ty, phần hai là nội quy kỷ luật lao động gồm 3 chương quy định về: nội dung luật lao động, khen thưởng và kỷ luật, trách nhiệm thi hành nội dung kỷ luật lao động. công ty luôn áp dụng triệt để các nội dung này để hạn chế vi phạm trong quá trình sản xuất kinh doanh như:
- Tất cả cán bộ, công nhân phải học thuộc nội quy của công ty và được kiểmtra trước khi vào làm việc.
- Trong công ty có phòng tổ chức lao động có cán bộ quản lý lao động đi theo từng ca sản xuất để gián tiếp giám sát việc thi hành thời gian lao động của công nhân viên chức.
- Trong mỗi phân xưởng đều có quản đốc, tổ trưởng trực tiếp quản lý thời gian của công nhân viên chức nhằm đảm bảo triệt để những vi phạm lao động. ở đây tổ trưởng chỉ đạo tổ chức công nhân. quản đốc nhắc nhở tổ trưởng còn phòng tổ chức lao động theo dõi và chỉ đạo quản đốc.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. những vi phạm thường xảy ra nhưng có tính nhỏ nhặt, không hệ thống lên các phòng ban, quản đốc, tổ trưởng chỉ nhắc nhở. Thực tế của công ty cho thấy những vi phạm phải kỷ lụât lao đông và buộc thôi vịêc là rất ít, cụ thể ở công ty với số lượng lao động là 700 người nhưng trong năm 2005 chỉ có 20 vụ vi phạm và kỷ luật 2 vụ. năm 2006 thì có 24 vụ vi phạm và buộc 2 người do chốn tránh nghĩa vụ quân sự. như vậy, có thể thấy tình hình kỷ luật lao động tại công ty là khá tốt, các vi phạm nghiêm trọng không nhiều. điều này sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi và ổn định sản xuất.
3. Đánh giá chung
* Những kết quả đạt được
- Nhìn lại tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2006 Công ty đã đạt được những kết quả hết sức khả quan, doanh 1 thu tăng từ 27.583 triệu VNĐ lên 30.154 triệu VNĐ đạt tỷ lệ 9,32% bước sang năm 2007 con số này là 32.243 triệu VNĐ so với 30,154 triệu VNĐ và tỷ lệ 6,93%. tỷ lệ của năm sau tuy cao hơn năm trước nhưng nguyên nhân chủ yếu là do tác động của yếu tố khách quan, đạt được kết quả đó có thể coi là sự cố gắng của công ty.
- Trong sản xuất công ty đã mạnh dạn đầu tư với một số lượng lớn trang thiết bị, máy móc hiện đại để tăng chất lượng cũng như số lượng sản phẩm.
- Từ sau khi cải thiện tình hình máy móc, trang thiết bị công ty cũng cố gắng cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên giảm dần tình trạng công nhân phải làm việc trong môi trường độc hại làm việc ca ba.
- Do quán triệt được vấn đề số lượng cũng như chất lượng lao động trong thời kỳ đổi mới. công ty đã lien tục có những điều chỉnh hợp lý số lượng trong một vài năm gần đây đòng thời cũng tổ chức đào tạo và đào tạo lại, đào tạo mới liên tục hàng năm cho đội ngũ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7772.doc