Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở Công ty cổ phần chè Hùng An - Huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP 3

1.1 Tài sản cố định của doanh nghiệp: 3

1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp: 3

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm TSCĐ của doanh nghiệp: 3

1.1.3. Phân loại TSCĐ của doanh nghiệp: 5

1.2. Hiệu quả sử dụng TSCĐ: 8

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp: 8

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp: 9

1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp: 16

1.3.1. Nhân tố chủ quan: 16

1.3.2 Những nhân tố khách quan: 18

Chương 2:THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ HÙNG AN 22

2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần chè hùng an: 22

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: 25

2.1.2. Cơ cấu tổ chức: 26

2.1.3. Hoạt động chủ yếu của Công ty: 29

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty: 31

2.2.1 Tình hình TSCĐ của công ty cổ phần chè hùng An 31

2.2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty chè Hùng an: 34

2 .3 Đánh gía thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ ở công ty cổ phần chè hùng An: 37

2.3.1. Kết quả đạt được : 38

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân: 39

Chương III:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ CỦA CTY CỔ PHẦN CHÈ HÙNG AN 41

3.1 Định hướng phát triển của Công ty: 41

3.1.1. Mục tiêu hoạt động của Công ty: 42

3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty: 42

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty: 43

3.2.1 Mở rộng ngành nghề kinh doanh. 49

3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ 51

3.3 KIẾN NGHỊ 52

KẾT LUẬN 54

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở Công ty cổ phần chè Hùng An - Huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t của TSCĐ. Mức độ bảo toàn TSCĐ được xác định bằng cách so sánh số TSCĐ thực có tại thời điểm mỗi năm với số giá trị phải bảo toàn mỗi năm. Nếu số thực có tại thời điểm cuối năm lớn hơn hoặc bằng số thực có tại thời điểm đầu năm phải bảo toàn thì có nghĩa là doanh nghiệp đã bảo toàn và phát triển TSCĐ. Bảo toàn TSCĐ có nghĩa là bảo toàn cả về mặt hiện vật và về mặt giá trị. + Bảo toàn về mặt giá trị nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá, các doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước về việc điều chỉnh nguyên giá TSCĐ theo các hệ số đã tính toán xác định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố. Đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt, chịu sự kiểm soát của Nhà nước (Đối với các doanh nghiệp Nhà nước) đối với việc thu hồi vốn, thanh lý, nhượng bán TSCĐ. + Bảo toàn về mặt hiện vật: nghĩa là bảo toàn năng lực sản xuất của TSCĐ, trong quá trình sử dụng TSCĐ vào mục đích sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, không làm mất mát hư hỏng TSCĐ, thực hiện đúng quy định về bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp được quyền chủ động thực hiện việc đổi mới , thay thế TSCĐ, kể cả những TSCĐ chưa hết khấu hao theo yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ, phát triển và nâng cao năng lực sản xuất. Tuy nhiên doanh nghiệp phải báo cáo lên cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính để theo dõi, kiểm tra sử dụng không đúng mục đích, hoặc mua đi bán lại với mục đích ăn chia chênh lệch giá vào vốn và nếu giảm vốn do thanh lý thì cũng phải có ý kiến quyết định của cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính. * Các phương pháp bảo toàn và phát triển TSCĐ của doanh nghiệp: Bảo toàn và phát triển TSCĐ của doanh nghiệp thường sử dụng ba phương pháp chính sau: + Phương pháp một: Định kỳ bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp TSCĐ. Đây là phương pháp làm cho TSCĐ của doanh nghiệp không bị hỏng hóc, hư hỏng, nếu có hư hỏng thì sẽ được sửa chữa, năng cấp, giúp cho TSCĐ có tuổi thọ lâu hơn, thời gian sử dụng dài hơn, góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp, giảm giá thành sản phẩm. Ngoài ra biện pháp bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ theo định kỳ sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được tình trạng sản xuất không liên tục, góp phần nâng cao thời gian sử dụng TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. + Phương pháp hai: Có phương pháp tính khấu hao hợp lý. Bởi vì phương pháp khấu hao nào mà vừa phù hợp với loại hình sản xuất của doanh nghiệp lại vừa phản ánh chính xác giá trị hao mòn thực tế của TSCĐ. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý có ảnh hưởng quan trọng đến việc bảo toàn và phát triển TSCĐ của doanh nghiệp, vì quỹ khấu hao sẽ phản ánh nguồn vốn thu hồi được là bao nhiêu. Thông thường mỗi doanh nghiệp chỉ sử dụng một phương pháp tính khấu hao nhất định cho thuận lợi, nhưng cũng có rất nhiều doanh nghiệp sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Đó thường là các doanh nghiệp đa chức năng, nhiệm vụ. + Phương pháp ba: Định kỳ đánh giá và đánh giá lại TSCĐ. Nếu sử dụng phương pháp này doanh nghiệp sẽ chủ động nắm bắt được tình hình thực tế của TSCĐ, từ đó có biện pháp điều chỉnh mức khấu hao hợp lý. Không phải bất cứ nguyên giá TSCĐ ban đầu nào đã xác đinh cũng hoàn toàn chính xác cộng với những hao mòn hữu hình và vô hình khác cho nên sau một thời gian nhất định thì doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ. Do đó dần dần mức trích khấu hao được điều chỉnh lại sẽ sát hơn, hợp lý hơn, đúng hơn so với hao mòn thực tế. Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ HÙNG AN 2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần chè hùng an: Công ty cổ phần chè Hùng An là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm chè, được thành lập tháng 10 năm 1973. Trải qua 35 năm xây dựng và phát triển cùng với các giai đoạn lịch sử của đất nước, tới nay Công ty cũng đã qua nhiều lần thay đổi tên gọi và hình thức quản lý khác nhau. Tiền thân của Công ty là khu kinh tế mới của tỉnh, do địa hình đất đai cho phép và thời tiết khí hậu cho sự phát triển và sinh trưởng của cây chè .đến tháng 10/1973 thì Công ty được thành lập. Sau đó theo đề nghị của ủy ban tỉnh, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 232/TTg ngày 27/5/1976 chính thức trở thành nông trường quốc doanh Hùng An, nông trường có nhiệm vụ khai hoang trồng ,chăm sóc và sản xuất kinh doanh sản phẩm chè, chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trong quá trình chuyển đổi cơ chế và chính sách của Đảng và nhà nước, Công ty chè Hùng An được thành lập theo quy chế, thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, theo Quyết định số 578/QĐ - UB ngày 15/1/1994 của UBND tỉnh Hà Giang. Năm 2005 là năm bản lề, đánh dấu bước chuyển mình lớn của Công ty, thực hiện chủ trương chuyển đổi, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, được sự chỉ đạo giúp đỡ của UBND tỉnh Hà Giang mà trực tiếp là ban đổi mới doanh nghiệp của tỉnh, Công ty cổ phần chè Hùng An đã thực hiện thành công việc cổ phần hóa doanh nghiệp và chính thức đi vào hoạt động theo mô hình của Công ty cổ phần từ tháng 7/2005. Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần chè Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang. Tên tiếng Anh: Hung An TEA JOINT STOCK COMPANY. Địa chỉ: Xã Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang. Điện thoại: 0219 892 803 Fax: 0219 892 598 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1003000015 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Giang cấp ngày 01/07/2005. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần. Vốn điều lệ: 6.400.000.000đ. Ngành nghề kinh doanh: Trồng, chăm sóc, chế biến kinh doanh, dịch vụ các sản phẩm chè. Hiện nay Công ty có 392 cổ đông trong đó ban giám đốc và khối hàmh chính là 28 người số còn lại là lực lượng lao động chính của Công ty, được chia thành 6 đội trồng, chăm sóc và thu hái chè và 01 nhà máy chế biến chè. Tổng diện tích đất tự nhiên của Công ty là 554,32 ha, trong đó có 255,83 ha là chuyên canh cây chè, với sản lượng 2.000 tấn chè búp tươi/năm, năng suất bình quân 80 tạ/ha. Phương châm hoạt động của doanh nghiệp là tăng cường đầu tư thâm canh tăng năng suất của vườn chè hiện có, mở rộng sản xuất chế biến, thu mua tiêu thụ sản phẩm chè của nhân dân trong vùng, dần dần thay thế máy móc thiết bị lạc hậu, đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là ưu tiên cho chất lượng sản phẩm. Với mục tiêu “Sản xuất sạch hơn” và nâng cao đời sống cho các cổ đông, những người đã gắn bó cả đời mình với Công ty. Từ những ngày đầu thành lập, Công ty là một trong những đơn vị chủ đạo của ngành nông nghiệp tỉnh Hà Giang, đồng thời là nơi chuyển giao khoa học kỹ thuật cho bà con nông dân trong vùng, áp dụng khoa học kỹ thuật cùng với kinh nghiệm thực tế vào trồng, chăm sóc chế biến và kinh doanh chè có hiệu quả. Qua các thời kỳ khác nhau, Công ty đã khắc phục khó khăn phấn đấu vươn lên luôn giữ được “Chữ tín” thông qua chất lượng của sản phẩm. Từ đó giúp Công ty thực hiện tốt luật lao động và các nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước.với những số liệu sau đây có thể chứng minh rằng công ty cổ phần chè hùng an đang hương tới mục tiêu năng suất chất lượng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. B¶ng 2.1: Tæng doanh thu cña doanh nghiÖp trong 2 n¨m (2006 -2007) Năm Chỉ tiêu 2006 % Thực hiện 2007 % Thực hiện Tổng doanh thu 8.274.413.358 117,7 10.345.932.162 125 Tổng nộp NS Nhà nước 313.954.260 108 413.406.563 131,7 (Nguån: Phßng kÕ to¸n tµi vô C«ng ty) Để ghi nhận các thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các thời kỳ Đảng, Nhà nước và UBND tỉnh Hà Giang đã tặng thưởng cho Công ty các danh hiệu. - Huân chương lao động hạng 3 năm 1988. - Huân chương lao động hạng 2 năm 1997. - Cờ thi đua của Chính phủ tặng đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua năm 1998. - Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh Hà Giang năm 1999. - Huy chương vàng Hội trợ triển lãm Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam năm 1996. - Huy chương và tuần lễ xanh quốc tế Việt Nam năm 2003. - Cúp cành chè vàng lễ hội văn hóa trà năm 2007. - Cúp vàng thương hiệu cạnh trang năm 2008. Và rất nhiều bằng khen của các Bộ, ban ngành của tỉnh và các đoàn thể trên các lĩnh vực hoạt động mà cán bộ công nhân viên chức của Công ty đã đạt được. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Công ty cổ phần chè hùng an trước kia là khu kinh tế mới của tỉnh, đến tháng 10/1973 thì Công ty mới được thành lập. Sau đó theo đề nghị của ủy ban tỉnh, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 232/TTg ngày 27/5/1976 chính thức trở thành nông trường quốc doanh Hùng An, nông trường có nhiệm vụ khai hoang trồng ,chăm sóc và sản xuất kinh doanh sản phẩm chè, chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trong quá trình chuyển đổi cơ chế và chính sách của Đảng và nhà nước, Công ty chè Hùng An được thành lập theo quy chế, thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, theo Quyết định số 578/QĐ - UB ngày 15/1/1994 của UBND tỉnh Hà Giang. Năm 2005 là năm bản lề, đánh dấu bước chuyển mình lớn của Công ty, thực hiện chủ trương chuyển đổi, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, được sự chỉ đạo giúp đỡ của UBND tỉnh Hà Giang mà trực tiếp là ban đổi mới doanh nghiệp của tỉnh, Công ty cổ phần chè Hùng An đã thực hiện thành công việc cổ phần hóa doanh nghiệp và chính thức đi vào hoạt động theo mô hình của Công ty cổ phần từ tháng 7/2005. Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần chè Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang. Ngành nghề kinh doanh: Trồng, chăm sóc, chế biến kinh doanh, dịch vụ các sản phẩm chè. Trụ sở chính của công ty cổ phần chè hùng An được đặt tại km 218+200 quốc lộ 2 tuyến đường tuyên Quang - Hà Giang. Trải qua 35 năm xây dựng và phát triển công ty cổ phần chè hùng an đã có được những thành tưu đáng kể , sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao phù hợp với cơ chế thị trường. đúng chủ chương chính sách của đảng, nhà nước với nhứng cố gắng ,nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của mình. công ty cổ phần chè hùng An đã và đang phát triển thành một doanh nghiệp phát triển trong lĩnh vực chế biến kinh doanh các sản phẩm chè, của tỉnh hà giang. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức: Tổng số cổ đông của công ty là 392 người trong đó cán bộ quản lý và hành chính của Công ty là 28 người, còn lại 364 người làm ở nhà máy chè và 6 đội sản suất được chia thành 3 khâu chức năng, cụ thể như sau: 1: Ban lãnh đạo: Gồm một giám đốc và 2 phó giám đốc .Giám đốc kiêm Chủ tịch hội đồng quản trị, Bí thư Đảng ủy Công ty. 2: Khối văn phòng: - phòng Tổ chức hành chính. - Phòng kế toán tài vụ. - Phòng kế hoạch kỹ thuật. 3: Khối sản xuất gồm: 01 nhà máy chế biến và 6 đội nông nghiệp sản xuất chè búp tươi. §¹i héi ®ång cæ ®«ng Héi ®ång qu¶n trÞ Ban kiÓm so¸t Ban gi¸m ®èc Phßng tæ chøc hµnh chÝnh Phßng tµi vô kÕ to¸n Phßng kÕ ho¹ch kü thuËt Phßng tµi vô kÕ to¸n Phßng tµi vô kÕ to¸n Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần chè Hùng An (Nguồn phòng tổ chức hành chính: trụ sở làm việc của công ty). Nhìn vào sơ đồ trên ta có thể thấy chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau: * Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong Công ty, có nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển của Công ty, quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần. * Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông và chịu sự kiểm soát của đại hội đồng cổ đông về toàn bộ hoạt động quản lý của mình. * Ban Giám đốc: Gồm 1 Giám đốc, 2 phó Giám đốc. Ban Giám đốc thực hiện chức năng điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty. * Ban kiểm soát: Giám sát hội đồng quản trị, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý và công tác kế toán. * Phòng tổ chức hành chính: Tuyển dụng sắp xếp lao động, thực hiện các quy chế về tiền công, tiền lương, chế độ chính sách BHXH, BHYT. * Phòng tài vụ kế toán: Tổ chức công tác hạch toán cho Công ty theo đúng pháp lệnh kế toán của Nhà nước, tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác tài chính, lập kế hoạch tài chính và thanh quyết toán sản phẩm cho cổ đông . * Phòng kế hoạch kỹ thuật: Xây dựng các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp vật tư phục vụ sản xuất, xây dựng các kế hoạch trung và dài hạn cho công ty. * Nhà máy chế biến: Tiếp nhận nguyên nhiên, vật liệu đầu vào, sản xuất chế biến các sản phẩm chè khô, đảm bảo chất lượng, quy cách mẫu mã theo đơn đặt hàng của khách hàng. * 6 đội nông nghiệp: Trồng, quản lý, chăm sóc, thu hái 255,83 ha chè chuyên canh, cung cấp nguyên liệu đúng yêu cầu kỹ thuật cả về chất lượng và số lượng theo kế hoạch sản xuất của Công ty. 2.1.3. Hoạt động chủ yếu của Công ty: hoạt động chủ yếu của công ty là trồng, chăm sóc chế biến kinh doanh các sản phẩm chè . sau khi thực hiện thành công cổ phần hóa, toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đều rất phấn khởi, vì từ nay họ đã thực sự là những người chủ sở hữu của Công ty. Họ là những người đã công tác lâu năm tại Công ty, Ban giám đốc có kinh nghiệm lãnh đạo, cán bộ trong công ty có tinh thần đoàn kết thống nhất cao, cán bộ trong phân xưởng có kỹ thuật nên sau 2 năm hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đời sống dần được nâng cao. Sản phẩm sản xuất ra đều được tiêu thụ hết và tạo được một chỗ đứng trong ngành sản xuất chè của Việt Nam. Theo đánh giá của UBND tỉnh Hà Giang thì Công ty cổ phần chè Hùng An là một doanh nghiệp thành công điển hình trong việc thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh việc làm tốt công tác sản xuất kinh doanh của mình thì nhiều năm liền, Công ty cổ phần chè Hùng An đều được công nhận là đơn vị hoạt động kinh doanh tốt, việc tổ chức bộ máy quản lý luôn đóng vai trò quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc điều hành sản xuất và giám sát toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Việc phân cấp bộ máy quản lý phụ thuộc và quy mô, loại hình doanh nghiệp và nhu cầu quả lý cũng như chiến lược kinh doanh của từng doanh nghiệp, tránh lãng phí nguồn lực và để hoạt động đạt kết quả cao nhất. Kể từ tháng 7/2005 khi đi vào hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần, Công ty đã thực hiện một cuộc cải cách lớn về bộ máy quản lý. Kể từ năm 2005 trở về trước, khi còn là doanh nghiệp Nhà nước , do tồn tại của cơ chế và của thời bao cấp để lại cho nên bộ máy quản lý của Công ty , rất cồng kềnh hoạt động không hiệu quả .dẫn đến việc chi phí quản lý rất lớn. Từ khi cổ phần hóa lãnh đạo Công ty đã thực hiện việc tinh giảm cán bộ sắp xếp công việc theo năng lực của cán bộ. Bên cạnh đó các vị trí chủ trốt cũng được kiêm nhiệm, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểm trực tuyến chức năng. Kiểu tổ chức này rất phù hợp với tình hình thực tế của Công ty hiện nay, nó gắn cán bộ công nhân viên của Công ty với chức năng và nhiệm vụ của họ, khắc phục sự tách rời của một cá nhân ra khỏi công việc của họ. Đồng thời các nhiệm vụ, mệnh lệnh sản xuất được chuyển từ lãnh đạo đến cấp dưới dễ dàng, các cán bộ có liên quan đến một công việc nào đó của Công ty cũng có sự thống nhất với nhau khi đưa ra các quyết định của mình. Bảng 2.2. Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần chè Hùng An 2 năm (2006 – 2007) Năm Chỉ tiêu 2006 2007 §VT 1.Tæng s¶n l­îng bóp chÌ t­¬i 1.924.724 2.011.417 Kg 2. Tæng s¶n phÈm chÌ kh« 408.758 430.645 Kg 3.HÖ sè tiªu thô nguyÖn liÖu/ s¶n phÈm. 4.70 4.76 Kg 4.Tæng doanh thu 8.274 10.345 Tû 5.Tæng chi phÝ Gi¸ thµnh s¶n phÈm Chi phÝ 8.144 7.367 776.640 10.020 9.180 839.757 Tû Tû TriÖu 6. Lîi nhuËn ch­a ph©n phèi 130 325 TriÖu 7. TØ suÊt lîi nhuËn/ doanh thu 1.6 3.15 % 8. N«ng ng©n s¸ch Nhµ n­íc ThuÕ BHYT, BHXH 1.347 313 1.034 1.482 431 1.051 Tû TriÖu Tû 9. Thu nhËp b×nh qu©n 0.75 1.066 TriÖu (Nguån: Phßng kÕ to¸n tµi vô) 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty: Qua 2.2 ta thấy. Sản lượng chè búp tươi và chè khô của Công ty tăng qua các năm, đặc biệt là năm 2006, 2007 và các lý do khách quan như: Thời tiết, sâu bệnh Qua đó ta thấy Công ty đã có nhiều cải tiến trong công tác chế biến sản xuất, thay thế dần các máy móc thiết bị đã cũ, lạc hậu bằng thế hệ máy mới hoạt động có hiệu quả hơn cho nên thực trạng hiệu quả sử dụngTSCĐ của doanh nghiệp tăng hơn năm trước. Những chi phí của Công ty vẫn còn cao do phải sử dụng nhiều công nhân chế biến và giá cả của các nhiện liệu đầu vào như: Than, củi điện còn cao do đó lợi nhuận của Công ty chưa cao, đời sống của người lao động tuy có được cải thiện nhưng còn thấp. Có thể những thành quả đã đạt được kể trên của Công ty cổ phần chè Hùng An là chưa đáng kể với quy mô doanh nghiệp, nhưng nó cũng đã nói lên phần nào sự cố gắng nỗ lực trong công tác, điều hành sản xuất và kinh doanh của lãnh đạo cũng như toàn thể CBCNV của Công ty. Mặc dù bước đầu còn gặp nhiều khó khăn bỡ ngỡ do mới thực hiện cổ phần, nhưng CBCNV của Công ty đã đoàn kết nhất trí, nỗ lực phấn đấu phát huy nội lực thực hiện và hoàn thành các mục tiêu kinh tế chính trị của huyện, của tỉnh và của Công ty đã đề ra, góp phần nhỏ vào công cuộc xây dựng tỉnh Hà Giang phát triển bền vững. 2.2.1 Tình hình TSCĐ của công ty cổ phần chè hùng An + Tài sản cố định của công ty cổ phần chè hùng an được hình thành chủ yếu từ ba nguồn: - Vốn cổ phần: - Vốn tự bổ sung. - Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài chính. Công ty cổ phần chè Hùng An là một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực chế biến sản phẩm chè. Những năm đầu, công ty hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn từ ngân sách cấp, tuy vậy uy tín của công ty trên thị trường trong nước và ngoài nước , hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, do đó việc huy động vốn ở công ty tương đối thuận lợi, vốn chủ yếu được huy động bằng việc đi vay các tổ chức tài chính trong tỉnh . để đầu tư vào cơ sở vật chất,máy móc thiêt bị dây chuyên sản xuất . + tình hình TSCĐ của công ty cổ phần chè hùng An ta xem xét các bảng TSCĐ theo nguồn gốc hình thành và cơ cấu TSCĐ theo hình thái biếu hiện của công ty cổ phần chè hùng: B¶ng 2.3: Tình hình tài sản cố định của Cty cổ phần Chè Hùng An §¬n vÞ tÝnh: VNĐ STT ChØ tiªu N¨m 2006 N¨m 2007 So s¸nh 2007 - 2006 Sè tiÒn % 1 Nhà cửa vật kiến trúc 3.373.589.247 3.727.218.000 353.628.753 10,5 2 Máy móc thiết bị 114.000.000 114.000.000 - - 3 Phương tiện vận tải 769.502.000 769.502.000 - - 4 Thiết bị quản lý 104.985.000 46.485.000 -58.500.000 -55,7 Cộng 4.362.076.247 4.657.205.000 295.128.753 6,8 (Nguån: Phßng kÕ to¸n tµi vô) Qua bảng trên ta thấy TSCĐ của hai năm 2006-2007 thì tỷ trọng của nhà cửa kiên trúc chiếm cao. Năm 2006 chiếm tỷ trọng là 77.34% [(3.373.589.247/4.362.076.247 ) * 100 ]. Năm‚ 2007 chiếm tỷ trọng là 80 %, tăng hơn so với đầu kỳ năm 2006 là 2.66% là do tăng tỷ trọng của nhà xưởng . Năm 2006 máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng là 2.61% năm 2007 vẫn giữ nguyên là 2.61% Do tỷ trọng của nhà xưởng là rất cao cho nên năng lực sản xuất cuả TSCĐ sẽ quyết định tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Do đó cần phải quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích các loại TSCĐ. Cho nên công ty cần đầu tư thêmvào máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 2.4. TSCĐ theo nguồn gốc hình thành §¬n vÞ tÝnh: VN§ STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Vốn CP Tự bổ sung Vốn vay Vốn CP Tự bổ sung Vốn vay 1 Nhà cửa vật kiến trúc 3.373.589.247 - - 3.727.218.000 - - 2 Máy móc thiết bị 4.617.012.000 307.800,800 - 384.751.000 384.751.000 - 3 Phương tiện vận tải 83.988.000 - 20.997.000 41.836,500 - 4.648,500 4 Thiết bị quản lý 114.000.000 - - 114.000.000 - - Cộng 8.188.589.247 307.800,800 20.997.000 4.267.805,500 384.751.000 4.648,500 (Nguån: Phßng kÕ to¸n tµi vô) Nhìn vào bảng TSCĐ theo nguồn gốc hình thành, ta thấy vốn cổ phần chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng gía¸ trị TSCĐ của công ty. Cụ thể đầu năm 2006, tỷ trong vốn cổ phần đầu tư trong TSCĐ của công ty chiếm 82,745% Năm 2007 tỷ trọng vốn đầu tư tự có chiếm 81,7%. Do tỷ lệ vốn cổ phần cao cho nên doanh nghiêp cần phải có kế hoạch khấu hao cho phù hợp nhằm đảm bảo cho thu hồi vốn và tái sản xuất TSCĐ , để bảo toàn và phát triển TSCĐ của công ty. và phải có kế hoạch sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa cho phú hợp để TSCĐ ,máy móc không bị hư hỏng trước khi hết hạn sử dụng. Trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm chè thì sự phụ thuộc vào khí hậu thời tiết là rất lớn, bên cạnh đó là sự lên giá của các yếu tố đầu vào như: Vật tư nông nghiệp, than, củi, điện cũng là những tác nhân ảnh hưởng làm tăng giá thành sản phẩm. 2.2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty chè Hùng an: Trong giai đoạn năm 2006 là Công ty thực hiện cổ phần. Bước đầu tất cả CBCNVC của Công ty đều chưa hiểu rõ thực chất của việc cổ phần hoá, bộ máy quản lý có nhiều xáo trộn. Nhưng nhờ có sự giúp đỡ của ban đổi mới doanh nghiệp tỉnh, ban lãnh đạo Công ty đã kết hợp với các đoàn thể như: Công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ tổ chức tuyên truyền, đi thăm các mô hình ở tỉnh bạn để cho CBCN hiểu rõ về cổ phần hoá là một chủ trương hoàn toàn đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Từ đó tất cả CBCNV đã hiểu rõ và phấn khởi mua hết cổ phần của Công ty. doanh thu năm sau hơn năm trước, đời sống của các cổ đông dần được cải thiện. Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ Đơn vị tính: VN Đ STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007 -2006 Giá trị % 1 Doanh thu thuần 8.274.000.000 10.345.000.000 2.071.000.000 25 2 Lợi nhuận ròng 130.000.000 325.000.000 195.000.000 150 3 Nguyên giá TSCĐ bình quân 4.250.000.000 4.633.000.000 383.000.000 9,01 4 Sức SX của TSCĐ (1/3) 1,95 2,23 0,28 14,4 5 Suất hao phí của TSCĐ (3/1) 0,51 0,45 -0,06 -11,76 6 Sức sinh lời của TSCĐ (2/3) 0,031 0,07 0,039 125,8 (Nguån: Phßng kÕ to¸n tµi vô) * Dựa vào bảng số liệu trên chúng ta có xem mức sản xuất của TSCĐ: + Năm 2006: cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân huy động vào sản xuất kinh doanh thì tạo được 1.95 đồng doanh thu. + Năm 2007 cứ một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân huy động vào sản xuất kinh doanh thì tạo được 2.23 đồng doanh thu. Như vậy sức sản xuất của TSCĐ đã tăng qua các năm: Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 14.4%. Nguyên nhân chủ yếu là do tăng giá trị tài sản cố định bình quân. Mức ảnh hưởng của doanh thu thuần đến sức sản xuất của TSCĐ: Đây chính là mức tăng sức sản xuất của TSCĐ trong năm 2007 so với năm 2006. Số tuyệt đối là 0,28, số tương đối là 14.4%. Là do ảnh hưởng của hai nhân tố: * Suất hao phí của TSCĐ: + Năm 2006, để tạo được một đồng doanh thu thì cần phải huy động 0.51 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân. + Năm 2007, để tạo được một đồng doanh thu thì cần phải huy động 0.45 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân. Như vậy năm 2007 để tạo ra được một đồng doanh thu thì phải bỏ ra 0.45 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân, tức là giảm được 0.06 đồng so với năm 2006, tức là giảm 11.6%. Do đó năm 2007 và năm 2006 công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh. * Sức sinh lời của TSCĐ: + Năm 2006 cứ một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân thì tạo được 0,031đồng lợi nhuận ròng + Năm 2007 cứ một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân thì tạo được 0,07 đồng lợi nhuận ròng Như vậy tuy sức sinh lời của TSCĐ các năm rất nhỏ nhưng nó đang có chiều hướng gia tăng rõ rệt Mức ảnh hưởng của lợi nhuận ròng: Mức ảnh hưởng của nguyên giá TSCĐ bình quân: + từ sự phân tích ba nhân tố trên ta thấy rằng hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty trong hai năm gần đây là chưa cao, song đã có chiều hướng gia tăng rõ rệt, đó là một dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ rằng công tác quản lý và sử dụng ở công ty đang ngày càng đi vào nề nếp và có hiệu quả. Với sự theo chiều hướng trên thì tin rằng sự phát triển của công ty là rất chắc chắn, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ cao hơn so với hiện nay. Nhưng để có thể đạt được thành tựu đó thì đòi hỏi toàn bộ công nhân viên trong công ty phải hết sức cố gắng trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ. 2 .3 Đánh gía thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ ở công ty cổ phần chè hùng An: + Là một Công ty cổ phần, chuyển sang nền kinh tế thị trường, hạch toán độc lập và tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Do đó công ty gặp phải không ít khó khăn như thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý và sử dụng TSCĐ kém, qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty cổ phần chè hùng An, chúng ta thấy rằng thực trạng quản lý sử dụng TSCĐ ở công ty cổ phần đã có sự tăng lên nhưng chưa đáng kể. Sức sản xuất của TSCĐ trong hai năm 2006-2007 lần lượt là 1.95 đến 2.23. và sức sinh lời của TSCĐ trong hai năm là: 0,031đến 0,07. hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty cổ phần chè hùng An là chưa cao. + Nguyên nhân chính của tồn tại này trong công ty là do vốn vay cao và việc chích khấu hao vào TSCĐ ở công ty dẫn đến hiêụ quả chưa cao. Tỷ lệ vốn vay chiếm khoảng 50% trong cơ cấu giá trị TSCĐ của công ty. Đầu tư chưa đồng bộ gây lãng phí, nguồn vốn kinh doanh của công ty sử dụng chưa hiệu quả. Mặt khác công ty chưa tìm kiếm được thị trường ổn định tiêu thụ sản phẩm của mình. làm cho thời gian sử dụng và công suất sử dụng TSCĐ chưa cao, dẫn đến hiệu quả sử dụng TSCĐ trong toàn công ty chưa cao. + Trình độ cán bộ và cơ cấu TSCĐ hiện nay không đồng đều. Bởi vì TSCĐ chủ yếu là máy móc thiết bị đã sử dụng nhiều năm tham gia trực ti

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7910.doc
Tài liệu liên quan