MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.1. Khái quát về doanh nghiệp 2
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp 2
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp 3
1.1.3. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp 4
1.1.3.1.Khái niệm, đặc điểm tài sản lưu động của doanh nghiệp 4
1.1.3.2 Phân loại tài sản lưu động trong doanh nghiệp 7
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp 10
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp 10
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp 13
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp 17
1.3.1 Các nhân tố chủ quan 17
1.3.2. Những nhân tố khách quan 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ CHÍNH XÁC 29 21
2.1. Khái quát về nhà máy cơ khí chính xác 29 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy cơ khí chính xác 29 21
2.1.2 Cơ cấu tổ chức (chức năng ,nhiệm vụ, nhân sự của các phòng ban phân xưởng, Ban Giám đốc) 23
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 26
2.2 Thực trạng về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Nhà máy 29
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Nhà máy 34
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Nhà máy cơ khí chính xác 29 45
2.3.1 Những thành tựu đạt được 45
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 46
2.3.2.1. Hạn chế 46
2.3.2.2 Nguyên nhân: 47
Chương 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ CHÍNH XÁC 29 50
3.1 Định hướng phát triển trong thời gian tới 50
3.1.1 Mục tiêu sản xuất kinh doanh: 50
3.1.2 Định hướng phát triển của Nhà máy 50
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Nhà máy cơ khí chính xác 29 52
3.2.1 Xác định nhu cầu tài sản lưu động 52
3.2.2. Đẩy mạnh công tác quản lý thu hồi công nợ 53
3.2.3 Tăng cường hiệu quả công tác quản lý hàng tồn kho 55
3.2.4 Chú trọng hơn nữa đến công tác tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm thị trường mới 56
3.2.5 Quản lý tốt vốn bằng tiền 57
3.2.6 Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn lưu động một cách hợp lý và linh hoạt 58
3.2.7 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh 59
3.2.8 Công tác quản lý nhân sự 59
3.3 Kiến nghị 60
3.3.1 Đối với cơ quản lý cấp trên ( Tổng cục công nghiệp quốc phòng) 60
KẾT LUẬN 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
71 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1074 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của nhà máy cơ khí chính xác 29, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2007 tương ứng với tỷ lệ tăng là 5,48 % và 16,19% trong đó đáng chú ý là tốc độ tăng doanh thu ở năm 2007 lớn, đây là sự cố gắng vượt bậc của nhà máy trong thời gian gần đây khẳng định sự lớn mạnh và trưởng thành về quy mô, nhà máy có chiến lược kinh doanh mới, mở mang được nhiều thị trường tiêu thụ sản phẩm.Trong cơ cấu mặt hàng tạo nên doanh thu của nhà máy, phải kể đến mặt hàng ngành điện như: Đèn cao áp, chiếu sáng, đèn trang trí, thiết bị điện năm 2007doanh thu của nhóm mặt hàng này tăng đột biến do tính năng và chất lượng, mẫu mã liên tục được đổi mới cũng như tính năng sử dụng được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận.
- Cùng với việc tăng doanh thu thuần, các khoản chi phí tạo ra doanh thu cũng tăng lên tương ứng
+ Giá vốn hàng bán tăng 3.999.898 ngđ ở năm 2006 và 12.946.502 ngđ ở năm 2007 tỷ lệ tăng là 4,85% ở năm 2006 và 14,97% năm 2007. Tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán nhỏ hơn tỷ lệ tăng doanh thu cho ta thấy việc sử dụng các yếu tố đầu vào và các chi phí sản xuất là hợp lý có hiệu qủa. Nhà máy quan tâm tới các định mức kinh tế kỹ thuật phấn đấu giám chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, cũng như kiểm soát được giá cả các vật tư đưa vào sản xuất, cắt giảm các khoản chi phí trung gian ...tiến tới mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Kết quả này đánh giá việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính của nhà máy chặt chẽ và có hiệu quả.
+ Chi phí quản lý kinh doanh tăng 2.029.840 ngđ năm 2006 và 1.725.000ngđ ở năm 2007 tỷ lệ tăng là 23,18% năm 2006 và 15,99% năm 2007 những nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí quản lý kinh doanh năm 2006 là do nhà máy còn duy trì tỷ lệ lao động quản lý ở mức độ cao gây tăng chi phí tiền lương cho bộ phận quản lý gián tiếp, đến năm 2007 tỷ lệ chí phí này giảm xuống do nhà máy đã bố trí xắp xếp lại số lao động dôi dư chuyển sang các bộ phận khác do
vậy mà áp lực về quỹ tiền lương trong chi phí này được giảm đáng kể. Đây là một bước đột phá trong lĩnh vực quản lý nguồn lực lao động vì mục tiêu thu nhập và lợi nhuận của nhà máy.
+ Chi phí tài chính tăng 516.097ngđ năm 2006 và 693.643 ngđ năm 2007 tương ứng với tỷ lệ tăng là 8% năm 2006 và 9,9% năm 2007 điều này cũng giải thích rằng khi quy mô sản xuất được mở rộng nhu cầu vốn kinh doanh cũng tăng lên. Để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nhà máy cần sử dụng vốn đi vay có hiệu quả, huy động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi, đẩy mạnh công tác thu hồi vốn bị chiếm dụng để giảm tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi, đẩy mạnh công tác thu hồi vốn bị chiếm dụng, giảm tối đa số dư nợ các khoản vay tư các tổ chức tín dụng
Kết quả của việc sử dụng các nguồn lực được phản ánh tổng quát ở chỉ tiêu lợi nhuận đạt được. Qua 3 năm cho thấy năm 2006 lợi nhuận giảm 1.030.747 ngđ, năm 2007 tăng lên 1.766.537 ngđ với tỷ lệ giảm là 38,6% và tăng 207,6%. Năm 2006 có sự giảm về lợi nhuận là do cơ cấu doanh thu mặt hàng có tỷ lệ lợi nhuận cao giảm. ( Nhóm mặt hàng có tỷ lệ lợi nhuận cao chủ yếu là sản phẩm quốc phòng, mà doanh thu của mặt hàng này tuỳ theo mức chỉ tiêu phân bổ của ngân sách nhà nước) làm cho lợi nhuận bình quân nhà máy giảm tương ứng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2006 là 1,55%, sang năm 2007 lợi nhuận tăng gấp 2 lần một phần do doanh thu hàng quốc phòng tăng làm tăng lợi nhuận, một phần do sản lượng hàng kinh tế tiêu thụ mạnh, các chi phí trung gjan giảm do vậy mà tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu tăng lên 2,77%
Nhìn vào nguồn vốn kinh doanh của nhà máy cho thấy nếu năm 2005,2006 1 đồng nguồn vốn kinh doanh tạo ra 1,39 đồng doanh thu thì năm 2007 1 đồng nguồn vốn kinh doanh tạo ra 1,48 đồng doanh thu. Như vậy chứng tỏ nhà máy đã có nhiều biện pháp quản lý tài chính tốt, sử dụng tối đa các nguồn vốn để tạo ra doanh thu rút ngắn vòng quay của đồng vốn.Từ những cố gắng đó đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện thu nhập bình quân liên tục được
tăng lên các năm 2006, 2007 tạo ra không khí làm việc hăng say trong toàn thể cán bộ công nhân viên, không ngừng có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại lợi ích cho nhà máy.
Tóm lại trong 3 năm gần đây nhà máy đã không ngừng tăng trưởng về quy mô sản xuất và đạt được những thành tựu đáng kể về chỉ tiêu lợi nhuận, trong thời gian tới nhà máy cần phát huy hơn nữa những gì đạt được phấn đấu giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, không ngừng mở rộng kênh phân phối sản phẩm mới vì mục tiêu phát triển lâu dài của Nhà máy.
2.2 Thực trạng về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Nhà máy
2.2.1.Thực trạng tài sản lưu động của Nhà máy
+ Những thuận lợi và khó khăn của Nhà máy
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh không có một doanh nghiệp nào có thể tồn tại độc lập, tất cả đều nằm trong một tổng thể, trong sự hài hoà của các mối quan hệ xã hội. Đối với mỗi doanh nghiệp để đạt được thành công thì doanh nghiệp phải luôn luôn tận dụng những yếu tố thuận lợi, cũng như tìm cách khắc phục những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh Nhà máy cơ khí chính xác 29 đã có nhiều thuận lợi song gặp không ít khó khăn:
Những thuận lợi:
Về mặt pháp lý, Nhà máy cơ khí chính xác 29 là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân. được mở tài khoản tại ngân hàng, nhờ ngân hàng là trung tâm giao dịch thanh toán thu chi nội, ngoại tệ trong thanh toán với các đối tác. Được Nhà nước và các cơ quan hữu quan giúp đỡ trong việc mở rộng xây dựng trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh, mở các đại lý văn phòng ở các tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán hàng, mở rộng thị trường.
Nhà máy có tiềm năng về nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ , năng động và yêu công việc.Toàn Nhà máy có 612 cán bộ công nhân viên trong
đó có trình độ đại học và trên đại học là 125 người, trình độ cao đẳng là 45 người, lao động kỹ thuật là 442 người. Đây là lực lượng quan trọng góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ của Nhà máy.
Tình hình chính trị của đất nước ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững, nền kinh tế có bước phát triển nhanh bền vững. Nhà máy có truyền thống đoàn kết, khắc phục khó khăn, luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ chỉ đạo của Thủ trưởng Tổng cục và các cơ quan cấp trên, cùng với sự hợp tác của đơn vị bạn. Năm 2006 nhà máy thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 tăng 63% so với năm 2006. Trong đó hàng quốc phòng chiếm 86,22%.
Một nhân tố thuận lợi khác là do Nhà máy được thành lập từ khá lâu nên đã có một thị trường ổn định.Thương hiệu sản phẩm cơ khí chính xác đã trở nên quen thuộc dối với người tiêu dùng. Điều này giúp Nhà máy giảm bớt được áp lực do cạnh tranh mang lại và cũng giảm bớt được chi phí quảng cáo. Vốn lưu động sử dụng vào sản xuất kinh doanh dễ mang lại hiệu quả hơn. Đó là những điều kiện thuận lợi để nhà máy tập trung phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Những khó khăn:
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi kể trên Nhà máy cũng gặp không ít những khó khăn như:
- Là Nhà máy cơ khí, nhiệm vụ quốc phòng được giao nhiều chủng loại (14 mặt hàng), ngoài ra còn sản xuất nhiều chi tiết hàng quốc phòng nhỏ lẻ cho các nhà máy bạn, hàng kinh tế chưa có mặt hàng chủ công mũi nhọn, còn phụ thuộc nhiều vào khách hàng.
- Nền kinh tế với xu thế hội nhập đặt ra cho nhà máy nhiều cơ hội cũng như thách thức. Giá cả vật tư luôn biến động, yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng, đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, thương hiệu, mẫu mã, chất lượng ngày càng tăng đòi hỏi Nhà máy phải có một bộ máy quản lý giỏi, tâm huyết, có kinh nghiệm thực tế mới
có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng tăng. Đây là một trong những khó khăn và thách thức lớn nhất đối với Nhà máy hiện tại và tương lai.
- Nhận thức về thực hiện nhiệm vụ của một số ít cán bộ công nhân viên còn hạn chế, năng lực quản lý và tổ chức sản xuất của một số bộ phận có mặt chưa theo kịp so với yêu cầu nhiệm vụ, làm ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và xây dựng đời sống xã hội của Nhà máy.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có một lượng vốn nhất định và một nguồn tài trợ tương ứng . Một cơ cấu vốn hợp lý, có sự kết hợp giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, đảm bảo cho việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Qua biểu 2.2 ta th ấy
Nhìn vào cơ cấu tài sản ta thấy tổng tài sản của Nhà máy năm 2007 so với năm 2006 đã tăng 6.515 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 8,6%. Nó đã thể hiện sự mở rộng quy mô vốn kinh doanh của Nhà máy.
Tài sản lưu động của Nhà máy tăng 2.055 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng là 6 % trong đó chủ yếu là khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền (tăng 3.680 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 88,82% ). Tiền và tương đương tiền tăng với tỷ lệ rất lớn so với năm 2006, điều này làm tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh.
Hàng tồn kho năm 2007 so với năm 2006 tăng 365,0 triệu đồng, tỷ lệ tăng 3,1% .Như vậy tỷ lệ thành phẩm tồn kho năm 2007 đã tăng lên so với năm 2006 nhưng tỷ lệ này tăng không đáng kể . Cũng cần nói đến rằng trong năm 2007 nhà máy đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh , số lượng sản phẩm tiêu thụ nhanh do vậy mà số lượng sản phẩm sản xuất cũng tăng lên tương ứng. Tuy nhiên giá trị
hàng tồn kho còn lớn ( Chủ yếu là nhóm hàng đèn chiếu sáng, thiết bị diện) do vậy mà nhà máy xem xét lại việc tiêu thụ sản phẩm của mình đã thực sự hợp lý chưa và tìm kiếm nguyên nhân tại sao lượng thành phẩm tồn kho lại tăng lên so với năm 2006. Từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhất để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
Trong năm 2007, Nhà máy cũng đã mở rộng chính sách tín dụng thương mại nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và đã có dấu hiệu tốt các khoản phải thu của khách hàng đã giảm xuống 11,7 % tỷ trọng các khoản phải thu chiếm trong tổng tài sản lưu động. năm 2006 chiếm tỷ trọng 53,7% đến năm 2007 chỉ còn 44,59 % trong tổng tài sản . Điều này cho thấy, Nhà máy đã có những cố gắng rất tích cực trong việc thu hồi công nợ song cũng cần có biện pháp cụ thể để quản lý số vốn bị chiếm dụng này một cách hiệu quả hơn nữa.
Về tài sản cố định: Trong năm 2007, tài sản cố định của Nhà máy đã tăng lên 10,6%. Nguyên nhân do doanh nghiệp có đầu tư thêm một số máy móc thiết bị nhằm cải tiến , nâng cao năng xuất cũng như chất lượng sản phẩm đạt hiệu quả. sản xuất cao hơn.: Máy tiện kim loại , máy mài, phương tiện vận tải phục vụ sản xuất.
* Cơ cấu nguồn tài trợ tài sản lưu động của Nhà máy cơ khí chính xác 29
Bất kỳ một loại tài sản lưu động nào hình thành và phát triển cũng được tạo nên bởi m ột nguồn tài trợ nào đó , nguồn tài sản lưu động tài trợ này có ý nghĩa vô cùng quan trọng nó quyết định đến quy mô của tài sản lưu động ở nhà máy. Trong năm 2007 nguồn vốn chủ yếu hình thành nên tài sản lưu động là nguồn vốn ngắn hạn.
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn tài trợ tài sản lưu động của Nhà máy năm 2007
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 34.023 triệu đồng
44,73%
A. Nguồn vốn ngẵn hạn: 41.494 triệu đồng
54,55%
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn:
42.038 triệu đồng
55,27%
B. Nguồn vốn dài hạn: 34.567 triệu đồng
1. Nợ dài hạn: 3.415,52 triệu đồng
2. Vốn chủ sở hữu: 31.151,48 triệu đồng
45,45%
Cộng : 76.061 triệu đồng
100%
Cộng: 76.061 triệu đồng
100%
(Trích số liệu từ bảng cân đối kế toán năm 2007)
Qua bảng cơ cấu nguồn tài trợ tài sản lưu động trên ta thấy: Nhà máy cơ khí chính xác 29 đã sử dụng chính sách tài trợ chưa đảm bảo an toàn về mặt tài chính..
Tại thời điểm cuối năm 2007, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 34.023 triệu đồng chiếm 44,73% Tổng tài sản: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 42.038 triệu đồng chiếm 55,27% Tổng tài sản. Còn về nguồn vốn: nguồn vốn ngắn hạn 41.494 triệu đồng chiếm 54,55% tổng nguồn vốn: còn vốn dài hạn 34.567 triệu đồng chiếm 45,45 % tổng ngồn vốn. Như vậy ta thấy : 100% tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, tài sản cố định được tài trợ bằng 100% nguồn vốn dài hạn và phần còn lại của vốn ngắn hạn. mà nguyên tắc cân bằng tài chính đòi hỏi tài sản cố định chỉ được tài trợ bởi một phần của nguồn vốn dài hạn; chỉ một phần tài sản lưu động được tài trợ bởi nguồn ngắn hạn. Do đó, chính sách tài trợ của Nhà máy chưa đảm bảo an toàn cao về mặt tài chính.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Nhà máy
* Cơ cấu tài sản lưu động và nguồn hình thành tài sản lưu động của nhà máy
Tài sản lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua quá trình luân chuyển tài sản lưu động, có thể đánh giá kịp thời việc mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Mặt khác, tài sản lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh việc sư dụng vật tư có tiết kiệm hay không, thời gian vốn nằm ở khâu sản xuất và khâu lưu thông có hợp lý hay không.
Kết cấu tài sản lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các loại tài sản , các khoản tài sản lưu động chiếm trong tổng tài sản . Phân tích kết cấu tài sản lưu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng cường quản lý tài sản lưu động, giúp doanh nghiệp thấy được tình hình phân bổ và tỷ trọng của mỗi loại vốn trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định được trọng điểm quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua sự thay đổi kết cấu tài sản lưu động trong những thời kỳ khác nhau, ta có thể thấy được những biến đổi về mặt chất lượng trong công tác quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Qua bảng 2.4. ta thấy:
Tổng quy mô tài sản lưu động của Nhà máy tăng từ 34.023 triệu đồng năm 2006 lên 36.078 triệu đồng năm 2007, tương ứng với tỷ lệ tăng là 6,04%. Tài sản lưu động của từng khâu cũng có những biến động:
Tài sản lưu động trong khâu dự trữ giảm tương đối từ 5.286 triệu đồng xuống 4.347 triệu đồng (giảm 939 triệu đồng) tương ứng với tỷ lệ giảm 17,76%. Tỷ trọng của tài sản lưu động trong khâu này cũng giảm: năm 2006 tỷ trọng là 15,54% năm 2007 tỷ trọng là 12,05%. Nguyên nhân của sự giảm đó hoàn toàn là do dự trữ nguyên vật liệu giảm. Việc giảm dự trữ nguyên vật liệu chưa thể nói là không hợp lý vì đặc thù sản xuất kinh doanh của Nhà máy là không theo mùa vụ nên việc dự trữ quá nhiều cũng không cần thiết. Nếu giảm dự trữ ở mức phù hợp, vừa đáp ứng đủ nhu cầu, vừa giảm lượng vốn bị ứ đọng, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tài sản lưu động ở khâu sản xuất giảm cả về quy mô và tỷ trọng. mặt khác,tỷ trọng tài sản lưu động trong khâu sản xuất rất nhỏ so với tổng giá trị tài sản lưu động năm2006 là 1,58% năm 2007 là 1,06%. Do đó sự biến động tài sản trong khâu sản xuất không ảnh hưởng nhiều đến kết cấu tài sản lưu động.
Tài sản lưu động trong khâu lưu thông: Tỷ trọng tài sản lưu động trong khâu lưu thông chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của Nhà máy.Năm2006 là 82,88 %, năm 2007 là 86,9%. Nguyên nhân là Nhà máy đã cung cấp một lượng tín dụng rất lớn cho khách hàng làm cho các khoản phải thu chiếm tới 51,31% lượng vốn thanh toán . Các khoản phải thu của nhà máy còn chiếm tỷ lệ rất cao, chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro không an toàn về mặt tài chính, vốn trong thanh toán bị chiếm dụng lớn , mắt khác nhà máy vẫn còn số dư nợ ở 1 số đơn vị khách hàng còn cao như công ty Thiết bị điện công nghiệp Hà Nội có số dư nợ cuối năm 2007 là 4.500.000 ngđ, công ty cổ phần thuơng mại Nguyên Hưng là 3.569.850 ngđ nhưng đây cũng là những khách hàng truyền thống và tiêu thụ lớn của nhà máy . Nhà máy cần có nhiều biện pháp để giảm số dư nợ xuống mức thấp mà làm sao vẫn giữ được các bạn hàng. Mặt khác, vốn còn nằm trong thành phẩm khá cao, chiếm 23,25% tổng tài sản trong khâu lưu thông.
Qua nghiên cứu khái quát về kết cấu tài sản lưu động, ta thấy tài sản lưu động chủ yếu nằm trong khâu lưu thông (đặc biệt còn tồn đọng ở khoản phải thu của khách hàng) là chưa hợp lý. Tài sản lưu động trong khâu sản xuất và dự trữ sản xuất chiếm tỷ trọng quá nhỏ so với tài sản lưu động trong khâu lưu thông. Chúng ta cần chú ý, Nhà máy cơ khí chính xác 29 là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, sản phẩm của nhà máy có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục. Nếu ứ đọng vốn quá nhiều ở khâu lưu thông sẽ khiến cho Nhà máy không thể thu hồi vốn lưu động nhanh chóng được, gây cản trở chu kỳ kinh doanh tiếp theo. đây là một hạn chế lớn của Nhà máy.
* Tình hình quản lý vốn bằng tiền của nhà máy
Tiền là tài sản linh động, dễ dàng chuyển hoá thành các loại tài sản khác, giúp doanh nghiệp có thể tận dụng các cơ hội kinh doanh. Ngược lại, tiền cũng dễ dàng là đối tượng dễ gây ra thất thoát, tham nhũng. Do đó nhà máy cần phải quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền còn phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp tại thời điểm đó. Ứng với mỗi quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một quy mô tương ứng để đảm bảo khả năng thanh toán cũng như đảm bảo tình hình tài chính của Nhà máy.
Chúng ta xem xét tình hình quản lý vốn bằng tiền của Nhà máy cơ khí chính xác 29 trong 2 năm qua.
Bảng 2.5 : Tình hình quản lý vốn bằng tiền
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
( %)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
lệ (%)
1. Tiền mặt
1.022.890
24,69
1.566.000
20,02
543.110
53
2.Tiền gửi ngân hàng
3.120.110
75,31
6.257.000
79,98
3.136.890
100,5
Tổng
4.143.000
100
7.823.000
100
3.680.000
89
( Trích số liệu từ bảng cân đối kế toán năm 2006, 2007)
Qua bảng trên ta thấy, tổng vốn bằng tiền năm 2007 tăng lên 3.680 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 88,82%,Cơ cấu tiền mặt và tiền gửi có sự biến động mạnh
Để thấy rõ chất lượng của công tác quản lý vốn bằng tiền, chúng ta nghiên cứu khả năng thanh toán của Nhà máy
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu thanh toán của Nhà máy
Đơn vị tính:Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ lệ %
1. Tổng tài sản
76.061.000
82.576.000
8,57
2. Tài sản lưu động
34.023.000
36.078.000
6,0
3. Tiền + các khoản tương đương tiền
4.143.000
7.823.000
88,8
4. Hàng tồn kho
11.653.000
12.018.000
3,1
5. Nợ phải trả
44.909.520
50.029.200
11,4
6. Nợ ngắn hạn
41.494.000
47.054.200
13,4
Các hệ số khả năng TT
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: (1÷5)
1,69
1,65
-2,36
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời : (2÷6)
0,82
0,76
- 7,3
Hệ số khả năng thanh toán nhanh : {(2 – 4) ÷ 6}
0,54
0,511
-5,37
Hệ số khả năng thanh toán tức thời: (3÷6)
0,1
0,166
66
( Trích số liệu từ báo cáo Quyết toán tài chính năm 2006., 2007).
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của Nhà máy năm 2006 là 1,69, năm2007 là 1,65. Điều này cho thấy tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp đều có tài sản đảm bảo và khả năng đảm bảo cho các khoản nợ năm 2007 so với năm 2006 đã giảm chút ít 2,36%.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nó phản ánh quy mô các khoản nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền phù hợp với khả năng và thời hạn trả nợ.
Đối với Nhà máy cơ khí chính xác 29, hệ số khả năng thanh toán hiện thời năm 2006 là 0,82 và chỉ tiêu này đã giảm xuống 0,76 năm 2007 tương ứng với tỷ lệ giảm 7,3%.Hệ số khả năng thanh toán hiện thời giảm là do nợ ngắn hạn tăng 13,4%.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Đây là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra, bởi lẽ, trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
Đối với Nhà máy cơ khí chính xác 29 vào thời điểm cuối năm 2006 là 0,54 và năm 2007 là 0,511. Chỉ tiêu này đã giảm đi 5,37% trong năm 2007 hàng tồn kho tăng lên 3,1% , trong cơ cấu đó thì thành phẩm trong kho và nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và khả năng chuyển đổi ra tiền thấp nên hệ số thanh toán nhanh của nhà máy trong năm 2007 là giảm so với năm 2006.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số này phản ánh tốt nhất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này chính là khả năng thanh toán lập tức các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
Vào thời điểm cuối năm 2006, Nhà máy cơ khí chính xác 29 có thể đảm bảo trả lập tức được10% tổng số nợ ngắn hạn khi đến hạn. Đây là một con số quá thấp, đến năm 2007 chỉ tiêu này đã được cải thiện. Nhà máy mới có thể thanh toán lập tức được 16,6% tương ứng với tỷ lệ tăng là 66%. Mặc dù đã được cải thiện nhưng hệ số khả năng thanh toán tức thời vẫn nhỏ hơn 1, Nhà máy mới chỉ đáp ứng thanh toán lập tức một lượng rất nhỏ các khoản nợ ngắn hạn vào cuối năm 2007.
Tóm lại hầu hết các chỉ tiêu thanh toán của nhà máy đều giảm, các chỉ tiêu
này đầu nhỏ hơn 1 ( trừ chỉ tiêu hệ số thanh toán tổng quát), đồng thời mô hình tài trợ vốn của Nhà máy chưa hợp lý: nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn tài sản dài hạn, có nghĩa là nhà máy đã dùng một phần nguồn vốn có thể sử dụng trong ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. đây là chính sách tài trợ không đem lại sự ổn định và an toàn. Để tồn tại, ngoài việc Nhà máy phải liên tục đảo nợ để nhanh tróng thoát ra khỏi tình trạng này Nhà máy nên sử dụng các công cụ tài chính dài hạn như tăng vay và nợ dài hạn.
* Tình hình quản lý nợ phải thu
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp thường xuyên chiếm dụng vốn lẫn nhau nhằm tăng thêm vốn cho sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác các khoản phải thu, phải trả thường xuyên phát sinh. Tuy nhiên, việc tăng các khoản nợ phải thu đồng nghĩa với việc lượng vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng tăng, làm cho rủi ro thanh toán tăng, gây khó khăn cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, giảm công nợ phải thu, nhanh tróng thu hồi tiền hàng, chiếm dụng vốn hợp lý là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý vốn lưu động.
Để đánh giá tình hình quản lý nợ phải thu của Nhà máy cơ khí chính xác 29 ta xem xét bảng sau:
Bảng 2.7 : Tình hình quản lý nợ phải thu
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ ti êu
Năm 2006
Năm2007
Chêch l ệch
S ố ti ền
T ỷ
tr ọng
S ố ti ền
T ỷ
tr ọng
Số tiền
Tỷ lệ
%
1.Phải thu của khách hàng
14.336.000
78,65
12.131.000
75,41
(2.205.000)
-15,4
2.Trả trước cho người bán
2.133.000
11,7
2.141.000
13,31
8.000
0,38
3. Các khoản phải thu khác
1.758.000
9,65
1.814.000
11,28
56.000
3,19
Tổng
18.227.000
100
16.086.000
100
- 2.141.000
-11,75
( Trích số liệu từ Bảng cân đối kế toán năn 2006, 2007 ).
Qua bảng trên ta thấy: Các khoản phải thu cuối năm2007 đã giảm 2.141 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 11,75%. Các khoản phải thu giảm chủ yếu là do khoản phải thu khách hàng năm 2007 giảm, đây được đánh giá là 1 cố gắng của nhà máy trong việc thu hồi công nợ mà các năm khác còn để ở mức cao nguy cơ tiềm ẩn nợ xấu khó đòi.
Trong năm 2007 nhà máy đã đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ và đã giảm các khoản phải thu của khách hàng xuống 15,4%. Song tỷ lệ này vẫn còn khá lớn năm 2006 chiếm 78,65% năm 2007 chiếm 75,41% , hai hộ khách hàng có số dư nợ lớn là: công ty xe đạp ViHa, công ty thiết bị chiếu sáng Hà Nội , các hộ khách hàng khác nhà máy cũng theo dõi chi tiết và thường xuyên đôn đốc cán bộ thu hồi công nợ bám sát và thu hồi tiền về cho nhà máy.
Tuy khoản phải thu khách hàng lớn, song Nhà máy đã thực hiện công tác thu hồi công nợ có hiệu quả, không để khoản phải thu khách hàng nào quá hạn hoặc rơi vào “nợ xấu”.Nhà máy chủ yếu cho khách hàng có quan hệ lâu năm và có uy tín, thực hiện tốt kỷ luật thanh toán nợ. Những năm gần đây, hầu như Nhà máy không phát sinh khoản phải thu nào quá hạn nên Nhà máy không thực hiện việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Song với tình hình phải thu khách hàng cao như vậy đòi hỏi Nhà máy phải quản lý chặt chẽ hơn các khoản nợ phải thu để đảm bảo an toàn về mặt tài chính.
Khoản trả trước cho người bán chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị các khoản phải thu ( năm 2006 là 11,7% : năm 2007 là 13,31% ). Tỷ lệ khoản trả trước cho người bán tăng 0,38% tương ứng với số tiền 8 triệu. Như ta thấy thị trường đầu vào đang có sự biến động mạnh, giá cả tăng nên các khoản trả trước cho người bán để luôn có đầy đủ nguyên vật liệu cần thiết giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
Để đánh giá chính xác hơn tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn của Nhà máy ta đi xem xét bảng sau.
Qua bảng 2.8 ta thấy vốn bị chiếm dụng năm 2006 giảm so với năm 2007 nhưng vốn đi chiếm dụng lại có chiều hướng tăng.
Cụ thể năm 2006, số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng 21.823 triệu đồng trong khi số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng là 18.227 triệu đồng nhỏ hơn số vốn đi chiếm dụng là 3.596 triệu đồng.
Năm 2007 số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng là 25.743 triệu đồng tăng 3.920 triệu đồng so với năm 2006 đồng thời số vốn bị chiếm dụng là 16.086 triệu đồng giảm 2.141 triệu đồng so với năm 2006 và chênh lệch giữa vốn bị chiếm với số đi chiếm dụng là 9.657 triệu đồng.
Tóm lại trong hai năm qua số vốn bị chiếm d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7881.doc