Năm 2006, khoản phải thu tăng nhiều đến 29%, hàng tồn kho cũng tăng 60% dẫn đến tài sản lưu động năm 2006 giảm tới 31% so với năm 2005.
Trong năm 2007, tài sản lưu động của công ty giảm so với năm 2006. Trong đó chủ yếu là do giảm khoản phải thu. Chứng tỏ tình hình công nợ của công ty đã có phần cải thiện hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm này so với số khoản phải thu là chưa lớn lắm, vốn còn bị đọng nhiều.
Hàng tồn kho năm 2007 tăng 35.515 triệu đồng tương ứng tăng 51%. Lượng hàng tồn kho tăng cho thấy công tác tiêu thụ sản phẩm là hoàn toàn chưa có chuyển biến gì, vốn còn đọng khá nhiều ở khoản mục quan trọng này.
Tuy lượng tài sản lưu động năm 2007 có giảm so với năm 2006, nhưng thực chất của vấn đề là tốt hay xấu ta đi phân tích sức sản xuất của tài sản lưu động.
54 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty cổ phần United Motor Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được giao.
- Ban quản kiểm soát: Có chức năng hoạt động kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh Nghiệp, Điều lệ Tổ Chức và Hoạt Động của Công ty trong việc quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành các hoạt động của Tổng công ty.
- Các phó Tổng giám đốc: Phó Tổng giám đốc tài chính, phó tổng giám đốc sản xuất, phó tổng giám đốc tiêu thụ: Có chức năng điều hành, quản lý chung toàn công ty và tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc.
- Thư ký hội đồng quản trị: Có chức năng:
Tổ chức các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Đại hội đồng cổ đông theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát;
Làm biên bản các cuộc họp;
Tư vấn về thủ tục của các cuộc họp;
Cung cấp các thông tin tài chính, bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị và các thông tin khác cho thành viên của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
- Phòng xuất nhập khẩu:
Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất - nhập khẩu, dịch vụ uỷ thác và các kế hoạch khác có liên quan của Công ty.
Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất - nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh này. Giúp Tổng Giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương khác.
Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi được uỷ quyền được phép ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực này.
Nghiên cứu khảo sát đánh giá khả năng tiềm lực của đối tác nước ngoài khi liên kết kinh doanh với Công ty.
Giúp Tổng Giám đốc các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
Giới thiệu, chào bán sản phẩm của Công ty tại các hội chợ triển lãm, khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ, thu thập thông tin nhằm mở rộng thị trường quốc tế.Là đầu mối thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Thực hiện các hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất.
- Phòng thu mua: Căn cứ vào đơn xin mua hàng của các phòng ban và phân xưởng; thống kê những mặt hàng có thể mua tại thị truờng Việt nam; lên kế hoạch tìm nhà cung cấp, hỏi giá, trình ký hợp đồng mua hàng; giám sát việc đưa hàng về nhập vào kho của công ty; làm thủ tục giấy tờ liên quan đến thanh toán cho khách hàng và chuyển sang phòng kế toán; liên hệ với nhà cung cấp xin đổi hàng hoặc sửa chữa, bảo hành khi hàng hoá mua về không đạt yêu cầu.
- Phòng kế toán: Có chức năng trợ giúp, tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
Xây dựng kế hoạch tài chính của toàn Công ty. Tổ chức theo dõi và đôn đốc các phòng ban thực hiện kế hoạch tài chính được giao.
Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và hướng dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độ kế toán Nhà nước ban hành đối với các kế toán viên.
Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn của Công ty.
Tham mưu đề xuất việc khai thác. Huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước.
Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cước, trợ giá, hỗ trợ lãi suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các nguồn hỗ trợ khác của Nhà nước...), đồng thời thanh toán, quyết toán với Nhà nước, các cấp, các ngành về sử dụng các nguồn hỗ trợ trên.
Phối hợp các phòng ban chức năng trong Công ty nhằm phục vụ tốt công tác sản xuất kinh doanh của Văn phòng cũng như công tác chỉ đạo quản lý của lãnh đạo Công ty.
- Phòng nhân sự: Có chức năng như tuyển dụng cán bộ, tổ chức đào tạo cán bộ, điều chuyển và sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, thực hiện các chính sách của Nhà nước liên quan đến người lao động như chính sách bảo hiểm, chính sách tiền lương Đồng thời, phòng nhân sự còn thực hiện công tác văn phòng như theo dõi mua sắm các trang thiết bị văn phòng, chăm lo đời sống cho người lao động để hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
- Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ Khoa học kỹ thuật, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ và các dự án nghiên cứu triển khai thử nghiệm về lĩnh vực sản xuất, chế tạo xe máy và phụ tùng xe máy, giúp Tổng Giám đốc quản lý các dự án, đề tài về Khoa học kỹ thuật, công nghệ trong toàn Công ty.
- Phòng tiêu thụ: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng, tổng hợp và xây dựng kế hoạch tổng thể của Công ty bao gồm các lĩnh vực: Sản xuất kinh doanh, tài chính, lao động, xây dựng và đầu tư và các kế hoạch liên quan đến hoạt động của Công ty.
Tham mưu cho Tổng Giám đốc về các hoạt động kinh doanh toàn Công ty và trực tiếp tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch của Công ty. Đảm bảo các nhiệm vụ kinh tế xã hội Nhà Nước giao và đảm bảo việc làm, chi phí đời sống của cán bộ công nhân viên khối Văn phòng, các phân xưởng trong Công ty bằng hiệu quả kinh doanh.
- Phòng dịch vụ sau bán hàng: Có chức năng tổng hợp và theo dõi các báo cáo; Sửa chữa kịp thời các sai sót nhỏ của sản phẩm trong quá trình bán hàng. Đồng thời, chuẩn bị các tài liệu kỹ thuật liên quan để cung cấp cho khách hàng khi cần thiết; hỗ trợ thực hiện các mối quan hệ, giao dịch với khách hàng và đối tác...
- Các phân xưởng: Là các đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất và chịu sự điều hành, chỉ đạo của phó tổng giám đốc sản xuất.
2.1.2 Kết quả hoạt động chủ yếu của công ty cổ phần United Motor Việt Nam
* Hoạt động của sản xuất kinh doanh
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Các năm thực hiện
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng doanh thu
410.892
547.054
573.681
Các khoản giảm trừ
2.447
3.497
3.917
Doanh thu thuần
408.445
543.575
569.764
Giá vốn hàng bán
363.954
492.283
511.430
Lợi nhuận gộp
44.491
51.292
58.334
Chi phí bán hàng
30.027
36.766
36.293
Chi phí quản lý doanh nghiệp
71.534
17.854
20.870
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
-3.070
-3.328
1171
- Thu nhập hoạt động tài chính
5.072
5.740
5.201
- Chi phí hoạt động tài chính
3.361
3.023
4.165
Lợi nhuận thuần từ hoạt động thuần tuý
1.711
2.747
1.032
- Thu nhập bất thường
9.775
11.397
10.235
- Chi phí bất thường
6.264
7.600
7.883
Lợi nhuận thuần từ hoạt động bất thường
3.511
3.797
2.352
Tổng lợi nhuận trước thuế
2.152
3.216
4.549
Thuế thu nhập DN phải nộp
689
1.029
1.459
Lợi nhuận sau thuế
1.463
2.187
3.090
Nguồn: Báo cáo quyết toán của công ty cổ phần United Motor Việt Nam(2005 – 2007)
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu của công ty qua các năm 2005,2006,2007 tăng dần. Năm 2005 doanh thu đạt 408.445 triệu đồng, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 135.130 triệu đồng, năm 2007 tăng so với năm 2005 là 26.189 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng từ 1.463 triệu đồng(năm 2005) tăng lên 3.090 triệu đồng(năm 2007).
Nhìn chung trong các năm gần đây công ty là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
* Hoạt động tài chính
Việc quản lý và sử dụng vốn của công ty cổ phần United motor trong các năm qua được thể hiện qua số liệu quyết toán hàng năm trên bảng cân đối kế toán cuối năm. Các số liệu này đã được công ty kiểm toán và tư vấn A&C thẩm định và xác nhận đúng đắn, trung thực. Tất cả những số liệu đó như sau:
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của năm 2005 – 2007
Ngày 31 tháng 12 năm 2005, 2006, 2007
Đơn vị: triệu đồng
Tài sản
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
179.661
236.008
276.354
1. Vốn bằng tiền
34.671
40.879
28.030
2. Kết quả đầu tư TCNH
377
340
287
3. Các khoản phải thu
87.207
112.490
112.917
4. Hàng tồn kho
43.069
69.170
104.685
5. TSLĐ khác
13.698
13.129
29.457
6. Chi phí sự nghiệp
639
978
II. TSCĐ và đầu tư dài hạn
132.553
174.908
255.911
1. TSCĐ
89.686
99.669
94.698
a. TSCĐ hàng hoá
88.873
98.491
93.600
- Nguyên giá
139.431
159.778
164.331
- Hao mòn luỹ kế
50.553
61.287
70.731
b. TSCĐ vô hình
808
1.178
1.098
- Nguyên giá
876
1.301
1.295
- Hao mòn luỹ kế
68
123
197
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
17.118
30.352
23.080
3. Chi phí xây dựng
25.749
44.887
138.133
Tổng tài sản
312.214
410.916
532.265
Nguồn vốn
I . Nợ phải trả
138.998
207.054
340.117
1. Nợ ngắn hạn
125.505
167.661
201.146
a. Vay phải trả
37.182
60.782
83.148
b. Nợ dài hạn đến hạn phải trả
24
c. Khoản phải trả
53.929
57.619
53.115
d. Ứng trước của khách hàng
11.399
15.062
29.065
e. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3.517
6.024
6.276
g. Các khoản phải trả khác
19.478
28.150
29.542
2. Nợ dài hạn
12.835
38.421
137.872
3. Nợ khác
658
972
1.099
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
173.216
203.862
192.148
1. Nguồn vốn kinh doanh
128.91,0
152.619
163.981
2. Các quỹ
37.766
44.203
22.109
3. Nguồn kinh phí
6.540
7.040
6.058
Tổng nguồn vốn
312.214
410.916
532.265
Nguồn: Báo cáo quyết toán của công ty cổ phần United Motor Việt Nam(2005 – 2007)
Dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán qua các năm, ta có bảng tính tỉ lệ các loại vốn của công ty cổ phần United Motor như sau
Bảng 2.3: Bảng tính tỷ lệ các loại vốn và đầu tư khác
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
179.661
58
236.008
57
276.354
52
2. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
132.553
42
174.908
43
255.911
48
Tổng tài sản
312.214
100
410.916
100
532.265
100
Nguồn: Báo cáo quyết toán của công ty cổ phần United Motor Việt nam(2005 – 2007)
Qua bảng số liệu ta thấy, vốn của công ty đã tăng lên rõ rệt qua từng năm. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 98.702 triệu đồng (tức 32%), năm 2007 so với năm 2006 là 121.349 triệu đồng (tức 30%), tăng so với năm 2005 là 220.051 triệu đồng (tức 70%). Điều đó thể hiện sự quan tâm của công ty trong việc đầu tư vốn, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi xem xét tỷ lệ các loại vốn thấy: Tỷ lệ vốn lưu động chiếm trong tổng vốn lớn hơn vốn cố định. Điều này chứng tỏ tài sản lưu động nhiều hơn tài sản cố định nhưng không đáng kể. Việc vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn cũng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty.
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần United Motor Việt Nam
2.2.1 Tình hình tài sản lưu động của công ty
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu tài sản lưu động năm 2005, 2006
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung
Năm 2005
Năm 2006
So sánh tăng giảm
±
%
±
%
±
%
1. Vốn bằng tiền
34.671
19,3
40.879
17
6.208
18
2. Kết quả đầu tư tài chính ngắn hạn
377
0,2
340
0,1
(37)
- 10
3. Các khoản phải thu
87.207
48,5
112.490
48
25.283
29
4. Hàng tồn kho
43.069
24
69.170
29
26.101
60
5. Tài sản lưu động khác
13.698
7,6
13.129
6
(569)
- 4
6. chi phí sự nghiệp
369
0,4
(639)
- 100
Tổng tài sản lưu động
179.661
100
236.008
100
56.347
31
Nguồn: Báo cáo quyết toán của công ty cổ phần United Motor Việt Nam( 2005 – 2006)
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu tài sản lưu động năm 2006 – 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Tăng/ giảm
±
%
±
%
±
%
1. Vốn bằng tiền
40.879
17
28.030
10
(12.849)
- 31
2. Kết quả đầu tư tài chính ngắn hạn
340
0,1
287
0,1
(53)
- 16
3. Các khoản phải thu
112.490
48
112.917
41
427
0,4
4. Hàng tồn kho
69.170
29
104.685
38
35.515
51
5. Tài sản lưu động khác
13.129
6
29.457
10,6
16.328
124
6. chi phí sự nghiệp
978
0,4
978
0
Tổng tài sản lưu động
236.008
100
276.354
100
40.346
17
Nguồn: Báo cáo quyết toán của công ty cổ phần United Motor Việt Nam(2006 – 2007)
Cũng như các doanh nghiệp khác, cơ cấu tài sản lưu động của công ty cổ phần United motor Việt Nam bao gồm:
+ Tiền mặt
+ Khoản phải thu
+ Hàng tồn kho
+ Một số tài sản lưu động khác
Trong đó, tỷ trọng hàng tồn kho và khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao
Năm 2006, khoản phải thu tăng nhiều đến 29%, hàng tồn kho cũng tăng 60% dẫn đến tài sản lưu động năm 2006 giảm tới 31% so với năm 2005.
Trong năm 2007, tài sản lưu động của công ty giảm so với năm 2006. Trong đó chủ yếu là do giảm khoản phải thu. Chứng tỏ tình hình công nợ của công ty đã có phần cải thiện hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm này so với số khoản phải thu là chưa lớn lắm, vốn còn bị đọng nhiều.
Hàng tồn kho năm 2007 tăng 35.515 triệu đồng tương ứng tăng 51%. Lượng hàng tồn kho tăng cho thấy công tác tiêu thụ sản phẩm là hoàn toàn chưa có chuyển biến gì, vốn còn đọng khá nhiều ở khoản mục quan trọng này.
Tuy lượng tài sản lưu động năm 2007 có giảm so với năm 2006, nhưng thực chất của vấn đề là tốt hay xấu ta đi phân tích sức sản xuất của tài sản lưu động.
2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần United Motor Việt Nam
Bảng 2.6: Bảng sử dụng tài sản lưu động năm 2006 – 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
tăng/giảm
±
%
Doanh thu thuần
Triệu đồng
543.575
569.764
26.189
4,8
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
2.187
3.090
903
41
Tài sản lưu động bình quân
Triệu đồng
236.008
276.354
40.346
17
Vòng quay tài sản lưu động trong kỳ
Vòng
2,3
2,1
(0,2)
- 8,7
Thời gian một vòng quay tài sản lưu động
Ngày
156
171
15
9
Mức đảm nhiệm tài sản lưu động
0,43
0,48
0,05
11,6
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kỳ
0,009
0,011
0,002
22
Nguồn: Báo cáo quyết toán của công ty cổ phần United motor Việt Nam của năm 2006 - 2007
Ta thấy, vòng quay tài sản lưu động trong kỳ, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kỳ, mức đảm nhiệm tài sản lưu động là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
* Doanh thu / Tài sản
- Vòng quay tài sản lưu động: vòng quay tài sản lưu động năm 2007 giảm so với năm 2006 là 0,2 %. Tuy giảm không nhiều nhưng chứng tỏ Tổng công ty đã sử dụng tài sản lưu động không mấy hiệu quả. Điều này chứng minh:
+ Doanh thu tăng ảnh hưởng tới vòng quay tài sản lưu động
Doanh thu từ năm 2006 đến năm 2007 đã tăng 26.189 triệu đồng làm cho vòng quay tài sản lưu động tăng 0,1 vòng.
569764 543575
D1 = - = 0,1 (vòng)
236008 236008
Doanh thu tăng là do các sản phẩm chính của công ty đều tăng về doanh số tiêu thụ. Việc tăng doanh thu đã làm tăng vòng quay tài sản lưu động điều này sẽ làm cho hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong công ty tốt hơn. Vì vậy, ta có thể thấy sự ảnh hưởng lẫn nhau của hai yếu tố này để điều chỉnh cho hoạt động kinh doanh tốt hơn.
+ Tài sản lưu động bình quân trong kỳ cũng làm ảnh hưởng tới vòng quay tài sản lưu động
569764 569764
D2 = - = - 0,3 (vòng)
276354 236008
Ta thấy, tài sản lưu động bình quân tăng lên 40.346 triệu đồng đã làm cho vòng quay tài sản lưu động giảm đi 0,3 vòng.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng ta có: D1 + D2 = 0,1 – 0,3 = - 0,2 (vòng)
Như vậy, bằng cách chứng minh như trên ta có thể thấy trong năm 2007 số vòng quay của tài sản lưu động giảm đi 0,2 vòng. Đây là một trong những yếu tố xấu của hoạt động kinh doanh trong công ty.
* Lợi nhuận / Tài sản
Nhìn vào bảng 2.6 ta thấy, suất sinh lợi của tài sản lưu động tăng 0,02 lần cho biết hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty tăng lên chút ít. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động này là:
- Do biến động tăng của lợi nhuận sau thuế đã làm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kỳ tăng:
3090 2187
D1 = - = 0,004
236008 236008
- Biến động tăng tài sản lưu động cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kỳ
2187 3090
D2 = - = - 0,002
236008 276354
Tổng hợp hai yếu tố trên ta có: D1 + D2 = 0,004 – 0,002 = 0,002
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kỳ cũng rất quan trọng, nó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty, nó thể hiện mức lợi nhuận hàng năm và đây là yếu tố chính thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức đảm nhiệm tài sản lưu động năm 2007 tăng lên 0,05 lần so với năm 2006. Mức biến động này tuy nhỏ nhưng nó thể hiện sự biến động của doanh thu và lượng tài sản lưu động bình quân năm.
Trong năm này, vì tốc độ tăng tài sản lưu động bình quân lớn hơn tốc độ tăng doanh thu nên một đồng doanh thu sẽ cần có số tài sản lưu động bình quân nhiều hơn chứng tỏ tính hiệu quả của tài sản lưu động sẽ giảm đi.
Tuy nhiên, vì mức đảm nhiệm tài sản lưu động chỉ biến động nhỏ nên để nâng cao việc sử dụng tài sản lưu động thì ta cần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh để tăng doanh thu và giảm tối đa việc tăng tài sản lưu động.
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty
2.3.1 Kết quả đạt được
Tuy míi thµnh lËp vµ ®i vµo ho¹t ®éng ®îc cha l©u nhng t×nh h×nh s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty ®ang cã chiÒu híng ®i lªn ®óng víi môc tiªu vµ ph¬ng híng mµ ban l·nh ®¹o c«ng ty ®· ®Ò ra.
Trong suèt qu¸ tr×nh ho¹t ®éng kinh doanh, c«ng ty ®· kh¼ng ®Þnh ®îc m×nh trong nÒn kinh tÕ thÞ trêng víi b»ng chøng lµ quy m« cña c«ng ty ngµy cµng ®îc më réng, b¶o ®¶m ®îc c«ng ¨n viÖc lµm cho ngêi lao ®éng, hoµn thµnh nhiÖm vô nép ng©n s¸ch Nhµ níc, cã tÝch luü, t¨ng trëng vµ ph¸t triÓn.
Kết quả mà Công ty đạt được trước hết là nhờ vào sự tác động tích cực của các nhân tố sau:
Bảng 2.7: Một số nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động năm 2006 – 2007
Nhân tố tác động
Biến động
Đối tượng bị tác động
Biến động
Số liệu
Kết quả
Biến động
Số liệu
Doanh thu
Tăng
Vòng quay tài sản lưu động
Tăng
0,1
Giảm
0,2
Tài sản lưu động bình quân
Tăng
Giảm
0,3
Lợi nhuận sau thuế
Tăng
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kỳ
Tăng
0,004
Tăng
0,002
Tài sản lưu động bình quân
Tăng
Giảm
0,002
Nói chung các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty năm 2007 cũng tăng so với năm 2006 nhưng là rất ít, không đáng kể. Công ty vẫn gặp khó khăn trong công tác thu hồi nợ, vòng quay tài sản lưu động giảm.
Việc cần thiết của Công ty lúc này là đổi mới tư duy, áp dụng các phương thức hợp lý trong việc sử dụng tài sản lưu động góp phần nâng cao hoạt động tài chính cũng như hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Tuy kết quả hoạt động sử dụng tài sản lưu động tương đối thấp so với mục tiêu đặt ra nên dựa vào các chỉ tiêu cuả bảng 2.6, bảng sử dụng tài sản lưu động năm 2006 – 2007 ta thấy:
- Doanh thu / Tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh năm 2007 vòng quay tài sản lưu động giảm so với năm 2006 là 0,2 vòng, tương ứng giảm 8,7 %. Điều đó thể hiện Công ty sử dụng tài sản lưu động năm 2006 có hiệu quả hơn năm 2007. Để rút kinh nghiệm trong những năm tiếp theo có thể sử dụng tài sản lưu động tốt hơn chúng ta cần nghiên cứu ảnh hưởng của từng nhân tố tới vòng quay tài sản lưu động theo phương pháp thay thế liên hoàn.
Năm 2007, vòng quay tài sản lưu động giảm. Tài sản lưu động tăng với tốc độ lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Do đó, để hoạt động kinh doanh tốt hơn những năm tiếp theo Công ty cần phải có giải pháp để tăng doanh thu và giảm những tài sản lưu động không cần thiết.
Doanh thu tăng dẫn tới tài sản lưu động bình quân tăng, nhưng vòng quay tài sản lưu động lại giảm nên tài sản lưu động luân chuyển giảm. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty giảm. Điều này chứng tỏ tốc độ luân chuyển tài sản lưu động giảm nên tình hình tổ chức các mặt như: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của Công ty không hợp lý, các khoản vật tư, dự trữ sử dụng và các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất thấp, không tiết kiệm.
- Lợi nhuận / Tài sản
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của đồng vốn. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng lớn khi chỉ tiêu đó càng cao. Nó là một chỉ tiêu quan trọng vì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung đều hướng về lợi nhuận.
Năm 2006, 1000 đồng vốn tạo được 9 đồng lợi nhuận; đến năm 2007 thì 1000 đồng vốn tạo ra được 11 đồng lợi nhuận. Nhưng tỉ lệ tăng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kỳ năm 2007 so với năm 2006 là 22%. Do đó, năm 2006 tài sản lưu động được sử dụng hiệu quả hơn năm 2007.
Năm 2007, mức đảm nhiệm tài sản lưu động tăng lên 0,05 lần so với năm 2006. Mức biến động này tuy nhỏ nhưng nó thể hiện sự biến động của doanh thu và lượng tài sản lưu động bình quân năm.
Vì tốc độ tăng tài sản lưu động bình quân lớn hơn tốc độ tăng doanh thu nên 1 đồng doanh thu sẽ cần có số tài sản lưu động bình quân nhiều hơn. Chứng tỏ tính hiệu quả của tài sản lưu động sẽ giảm đi. Bởi vậy cần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh để tăng doanh thu và giảm tối đa việc tăng tài sản lưu động.
Trong thời gian qua, tình trạng thiếu vốn lưu động thường xuyên xảy ra. Nguyên nhân chính là các đơn vị sử dụng vốn không hiệu quả. Tình trạng nợ giữa các đơn vị diễn ra phổ biến song lại không có kế hoạch đòi nợ và trả nợ. Thiếu vốn lưu động trong những thời điểm mùa vụ làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị.
2.3.2.2 Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, về trình độ cán bộ
Công ty cổ phần United Motor Việt Nam có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, giàu lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm. Họ là những người chủ những máy móc, thiết bị hiện đại; nỗ lực nghiên cứu, đưa vào những mẫu mã sản phẩm mới; đồng thời là người xúc tiến, mở rộng thị trường xuất khẩu. Nhưng bên cạnh đó, cán bộ công nhân viên trong Công ty tuy phần lớn có kinh nghiệm và trình độ đại học song số lượng cán bộ thông thạo ngoại ngữ, vi tính, có hiểu biết nắm chắc về luật pháp và thông lệ quốc tế không nhiều. Điều này gây ra những hạn chế trong việc giao tiếp, đàm phán cũng như xử lý những tranh chấp phát sinh.
Thứ hai, Về bộ máy tổ chức
Bộ máy lãnh đạo của Công ty đã nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng chiến lược, phát triển cho Công ty và tổ chức tốt việc sản xuất kinh doanh của công ty.
Khả năng hợp tác, đoàn kết giữa các phòng ban trong Công ty cũng như sự gọn nhẹ trong tổ chức bộ máy là một ưu điểm đã trở thành điểm mạnh của Công ty cổ phần United Motor Việt Nam. Chính sự phối hợp nhẹ nhàng, sự nhanh gọn của công tác hành chính giúp cho Công ty trở lên thích hợp hơn trong cơ chế thị trường.
Bên cạnh yếu tố con người, yếu tố tổ chức còn có kinh nghiệm hơn 7 năm hoạt động. Đây là một khoảng thời gian không dài nhưng cũng đủ để Công ty tích luỹ kinh nghiệm xây dựng mối quan hệ bán hàng truyền thống, hình thành những thị trường quen thuộc.
*Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, về thị trường tiêu thụ
Hiện nay, Công ty Cổ phần United Motor Việt Nam là một đơn vị có cơ sở vật chất vào loại hiện đại nhất trong ngành. Hàng năm, Công ty vẫn tiếp tục có những dự án cải tạo, nâng cấp và trang bị mới hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật này. Đây chính là yếu tố quyết định giúp nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, mạng lưới tiêu thụ nội địa của Công ty còn rất nhỏ bé, chưa xây dựng được chiến lược về phát triển thị trường trong nước, chưa xác định được mặt hàng chủ lực và chưa có hệ thống phân phối sản phẩm với các cơ chế hợp lý.
Thứ hai, về Nhà nước
Chính sách đổi mới ngày càng thông thoáng hơn của Nhà nước đã thu hút sự đầu tư từ nhiều nước trong khu vực và thế giới vào Việt Nam. Do vậy, công ty cổ phần United Motor Việt Nam cũng đã thực hiện liên doanh với nhiều công ty nước ngoài. Hoạt động này không chỉ thu hút vốn đầu tư, đổi mới trang thiết bị, công nghệ mà còn làm cho việc thâm nhập vào thị ttrường các nước liên doanh được thuận lợi hơn.
Quá trình hội nhập WTO, nhà nước Việt Nam đã từng bước xoá bỏ hàng rào thuế quan, tạo điều kiện cho sản phẩm của Tổng công ty thâm nhập vào thị trường các nước dễ dàng hơn.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN UNITED MOTOR VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
3.1.1 Mục tiêu
Năm 2006 là một mốc thời gian quan trọng đánh dấu sự kiện ra nhập WTO của nước ta. Từ đây đất nước sẽ có những thay đổi lớn cả về kinh tế xã hội và văn hoá. Nền kinh tế sẽ ngày càng phát triển và đi liền với nó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Vì vậy, mục tiêu hoạt động cụ thể của Công ty cổ phần United Motor trong thời gian tới là:
- Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống sản xuất và cung cấp mẫu mã sản phẩm mới cho người tiêu dùng
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
+ Pha chế sơn dùng cho xe máy
+ Sản xuất phụ tùng xe gắn máy
+ Sản xuất mũ bảo hiểm cho người đi xe gắn máy và các chi tiết bằng nhựa gắn trên xe máy, đèn xe máy, đồng hồ đo công tơ mét
+ Sản xuất động cơ, bộ đèn, khung xe, ốp nhựa dùng cung cấp cho các công ty lắp ráp xe máy nội địa tại Việt Nam.
- Thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ
- Tham gia đào tạo công nhân kỹ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2666.doc