Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương I: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 3

1.1 Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 3

1.1.1 Khái niệm 3

1.1.2 Đặc điểm 3

1.1.3 Phân loại 4

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 5

1.2.1 Khái niệm 5

1.2.1.1 Khái niệm và phân loại vốn lưu động 5

1.2.1.2 Kết cấu và nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động 11

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. 13

1.2.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động 17

1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng vốn lưu động 21

1.3.1 Nhân tố chủ quan 21

1.3.2 Nhân tố khách quan 22

Chương II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI VIỆT 24

2.1 Khái quát về tình hình sử dụng vốn lưu động trong Công ty cổ phần Đại Việt 24

2.1.1 Tổng quan về công ty cổ phần Đại Việt 24

2.1.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động 28

2.1.2.1 Cơ cấu vốn kinh doanh 28

2.1.2.2 Cơ cấu nguồn vốn 29

2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt 30

2.2.1 Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Đại Việt (2005-2007) 30

2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt 32

2.2.2.1 Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đại Việt 32

2.2.2.2 Nguồn vốn lưu động của Công ty cổ phần Đại Việt 33

2.2.2.3 Vốn tiền mặt và khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Đại Việt 35

2.2.2.4 Các khoản phải thu 39

2.2.2.5 Quản lý hàng tồn kho 41

2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt 42

2.3.1 Kết quả đạt được 42

2.3.2 Hạn chế – Nguyên nhân 45

Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI VIỆT 47

3.1 Định hướng phát triển công ty 47

3.2 Giải pháp nhằm năng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 48

3.2.1 Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp 48

3.2.2 Nâng câo hiệu quả quản lý hàng tồn kho 51

3.2.3 Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi công nợ 52

3.2.4 Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý và nhân viên 53

3.2.5 Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ 54

3.2.6 Hoàn thiện chế độ, quy trình, hệ thống thông tin quản lý 55

KẾT LUẬN 57

 

 

docx66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5225 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay. Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. 1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.3.1 Nhân tố chủ quan * Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. * Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại. * Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp. * Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. 1.3.2 Nhân tố khách quan * Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. * Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt...mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được. * Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị tài sản, vật tư...vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. * Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.  Chương II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI VIỆT 2.1 Khái quát về tình hình sử dụng vốn lưu động trong Công ty cổ phần Đại Việt 2.1.1 Tổng quan về công ty cổ phần Đại Việt Công ty Cổ Phần Đại Việt ra đời theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103002976 ngày 8 tháng 10 năm 2001 của phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội. Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đại Việt Tên giao dịch: DAI VIET JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: DVC., JSC Địa chỉ trụ sở chính: Số 13 ngõ 174, phố Kim Ngưu, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. Công ty Cổ Phần Đại Việt được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, tổ chức và hoạt động theo Luật Công ty trên cơ sở các thành viên tự nguyện tham gia góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu rủi ro và lỗ tương ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty theo tỷ lệ cổ phần của công ty mình sở hữu hoặc đại diện của các chủ sở hữu.. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY P. Kế toán P. Kỹ thuật Kế toán kho Kế toán thanh toán P. Kinh doanh Đại hội đồng cổ đông Ban Giám đốc Hội đồng quả trị Ban kiểm soát + Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. + Quản trị công ty: + Hội đồng quản trị: do đại hội đồng bầu, là cơ quan thường trực của Đại Hội Đồng, thay mặt Đại Hội Đồng quản trị công ty giữa các kỳ Đại Hội đồng và có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có những quyền hạn và trách nhiệm như sau: Quản trị công ty theo pháp luật, kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán cho từng loại, quyết định việc chào bán cổ phần mới, trình Đại Hội đồng cổ đông việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty, đề xuất việc đề cử và bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị và ban kiểm soát, trình báo cáo quyết toán hàng năm lên Đại Hội đồng, kiến nghị mức trả cổ tức, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; thông qua qui chế lao động, tiền lương phụ cấp, thưởng phạt. + Ban kiểm soát: Ban kiểm soát gồm 3 thành viên do Đại Hội đồng bầu và bãi nhiễm với đa số phiếu bằng hình thức trực tiếp bỏ phiếu kín. Các kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước Đại Hội đồng về những sai phạm của mình gây thiệt hại cho công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Ban kiểm soát có quyền hạn và trách nhiệm chính như sau: thông báo định kì tài chính, kết quả kiểm soát cho hội đồng quản trị, tham gia ý kiến cho hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại Hội đồng ; thành viên ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu báo cáo cũng như bí mật của công ty. Không được cung cấp bất kì thông tin nào của công ty mà theo quyết định của công ty được coi là bảo mật. + Ban giám đốc: giám đốc điều hành là người đại diện theo Pháp luật của công ty, là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày, chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội Đồng quản trị về việc tiến hành các quyền và nghĩa vụ được giao. Giám đốc có quyền hạn và trách nhiệm như sau: Đại diện cho công ty trong các giao dịch với các cơ quan nhà nước, các tổ chức và các nhân về các vấn đề liên quan đến các hoạt động của công ty; thay mặt Đại Hội đồng quản ly toàn bộ tái sản của công ty, xây dựng cơ cấu ,tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật; quyết định tuyển dụng sa thải, bổ nhiệm , miễn nhiệm ,cách chức khen thưởng, kỷ luật nhân viên và các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do Đại Hội đồng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; báo cáo Hội đồng quản trị và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. + Các phòng nghiệp vụ: + Phòng kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh không chỉ cho công ty mà còn cho các khách hàng của công ty. Quản lý lượng hàng hoá nhập bán. Đây là phòng có chức năng rất quan trọng của công ty trong quá trình kinh doanh, bám sát quá trình đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác ,kịp thời phục vụ cho GĐ ra quyết định đúng đắn . + Phòng kinh doanh: phụ trách việc kinh doanh, mua bán, Marketing, trao đổi hàng hoá, linh kiện máy tính, máy văn phòng và các sản phẩm dịch vụ khác mà công ty cung cấp. Phòng kinh doanh làm nhiệm vụ bán hàng, tạo ra doanh thu và lợi nhuận chính cho công ty. Mục tiêu của phòng kinh doanh là làm tốt khâu bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tổ chức quảng bá hình ảnh, sản phẩm của công ty trên thị trường. Bên cạnh đó , theo xu hướng chung của thị trường, phòng kinh doanh có nhiệm vụ theo sát những biến động của thị trường về giá cả, nhu cầu để tư vấn đa dạng hoá sản phẩm, mặt hàng kinh doanh đáp ứng nhu cầu khách hàng trong lĩnh vực chủ yếu về thiết bị công nghệ thông tin. + Phòng kỹ thuật: phụ trách công viêc lắp đặt, cài đặt hệ thống, bảo hành, bảo trì các sản phẩm dịch vụ do công ty cung cấp. + Phòng kế toán: gồm có kế toán kho và kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán quản lý chi tiêu chung trong công ty, các phát sinh chi tiêu hàng ngày, từ đó tập hợp đến cuối kì, đối chiếu nguồn thu, các khoản phải thu, các khoản phải trả, các khoản chi phí phát sinh trong kì do hoạt động kinh doanh. Báo cáo tổng hợp, tổ chức ghi chép phản ánh một cách chính xác, kịp thời về hiện trạng bán hàng, nguồn thu từ hoạt động bán hàng. Trong công viêc của kế toán thanh toán có nhiệm vụ của kế toán công nợ: Theo dõi hợp đồng kinh doanh, để chốt thời điểm thanh toán tiền hàng của khách hàng, đồng thời theo dõi hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, tổng hợp doanh thu, và báo cáo thường xuyên tình hình tiêu thụ, công nợ của khách hàng. Từ đó hối thúc nhân phiên phòng kinh doanh thu tiền theo đúng hạn với khách hàng. Kế toán kho: Bộ phận này có trách nhiệm theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong vấn đề nhập , xuất , tồn sản phẩm. Đồng thời có trách nhiệm tập hợp số liệu cho kế toán thanh toán, phòng kinh doanh và báo cáo trực tiếp ban giám đốc 2.1.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động 2.1.2.1 Cơ cấu vốn kinh doanh Việc phân bổ tài sản thế nào cho hợp lý để phát huy hiệu quả, đó là vấn đề của mọi doanh nghiệp. Để nắm được điều này chúng ta hãy xem xét kết cấu tài sản của công ty trong 3 năm gần đây qua bảng số 01 Bảng số 01: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đại Việt (năm 2005 - 2007) Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Vốn kinh doanh 628,5 100 956 100 1317,75 100 Vốn lưu động 523,5 83,29 811 84,83 1130,85 85,81 Vốn cố định 105 16,71 145 15,17 186,9 14,19 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Đại Việt) Qua bảng số 01 chúng ta nhận thấy vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng của công ty có sự tăng lên cả về giá trị và tỷ trọng: Vốn kinh doanh: năm 2007 tăng 1,38% so với năm 2006 và tăng 2,09% so với năm 2005 Vốn lưu động: năm 2007 tăng 1,39% so với năm 2006 và tăng 2,16% so với năm 2005 Bên cạnh đó, tỷ trọng vốn cố định lại có xu hướng giảm trong 3 năm vừa qua. Cụ thể năm 2005 chiếm 16,71% vốn kinh doanh, sang đến năm 2006 và 2007 chỉ còn 15,17% và 14,19% Trong cơ cấu vốn kinh doanh, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn 80% đến 90% . Điều này đã phần nào nói lên được đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh thương mại như Công ty cổ phần Đại Việt. 2.1.2.2 Cơ cấu nguồn vốn Bảng số 02: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đại Việt (năm 2005 - 2007) Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Nguồn vốn 628,5 100 956 100 1317,75 100 Nợ phải trả 328,5 52,27 641 67,05 952,75 72,3 Nợ ngắn hạn 228,5 36,35 541 56,59 802,75 60,92 Nợ dài hạn 100 15,91 100 10,46 150 11,38 Vốn chủ sở hữu 300 47,73 315 32,95 365 27,7 Lợi nhuận không chia 15 1,57 50 3,79 Vốn góp 300 47,73 300 31,38 315 23,9 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Đại Việt) Ta thấy trong năm 2005, vốn chủ sở hữu chiếm 47,73% nguồn vốn kinh doanh, nợ phải trả chiêm 52,27%. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu và nợ phải trả là gần ngang bằng nhau, điều đó cho thấy phần nào về sự chủ động nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, không quá phụ thuộc vào nguồn vốn đi vay. Nhưng đến năm 2007, do nhu cầu mở rộng thị trường, công ty đã tăng số vốn kinh doanh lên 1.317.750.000đ và các khảon nợ của công ty cũng theo đó tăng lên. Năm 2007 nợ phải trả của công ty là 952.750.000đ chiếm 72,3% tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Với tình hình kinh doanh hiện nay, việc tăng các khoản nợ ngắn hạn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty do phải trả lãi vay lớn. Ngoài ra việc kinh doanh phụ thuộc vào vốn vay cũng làm cho vai trò tự chủ của công ty bị hạn chế và khả năng rủi ro về tài chính cao, công ty cần phải tăng nguồn vốn chủ sở hữu và giảm nguồn vốn vay. 2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt 2.2.1 Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Đại Việt (2005-2007) Bảng số 03: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Đại Việt (năm 2005 - 2007) Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh thu 1785,000 2890,750 4756,600 Giá vốn hàng bán 1333.800 2178,15 3665,150 Lãi gộp 451,200 712,600 1091,450 Chi phí bán hàng và quản lý DN 256,500 342,750 528,250 Lợi nhuận trước thuế 194,700 369,850 563,200 Thuế thu nhập doanh nghiệp 54,516 103,558 157,696 Lợi nhuận sau thuế 140,184 266,292 405,504 Trả lãi cổ phần 130,184 251,292 355,504 Lợi nhuận không chia 10,000 15,000 50,000 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Đại Việt) Sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng qui mô sản xuất ( tái sản xuất mở rộng), vị thế của doanh nghiệp càng được củng cố trên thị trường. Ngược lại nếu làm ăn thua lỗ thì doanh nghiệp dễ dẫn đến tới phá sản. Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đại Việt trong 3 năm 2005 đến 2007, ta thấy tổng doanh thu trong 3 năm của công ty đã tăng lên. Năm 2006 tổng doanh thu là 2890,75 triệu đồng tăng 61,95% tương ứng 1785 triệu đồng so với năm 2005, năm 2007 tổng doanh thu là 4756,6 triệu đồng tăng 64,55% tương ứng 2890,75 triệu đồng so với năm 2006. Đồng thời với việc tăng doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng. Xem xét giá vốn hàng bán ta thấy năm năm sau tăng bình quân 65% so với năm trước. Với tốc độ tăng giá vốn như vậy so sánh với tốc độ tăng doanh thu thì tốc độ tăng giá vốn hàng bán gần ngang bằng với tốc độ tăng doanh thu , chứng tỏ công ty chưa thực sự đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Chi phí năm 2005 khoảng 14% thì sang 2006 và 2007 chi phí chỉ còn khoảng 11% so với doanh thu. Ngoài ra, trong hai năm qua các hoạt động kinh doanh của công ty lại đang có dấu hiệu tăng lên cụ thể là: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2006 tăng đáng kể so với năm 2005 là 90%, năm 2007 so với 2006 là 59,3%. Điều này cho thấy công ty kinh doanh có hiệu quả. Tóm lại, tuy còn nhiều khó khăn nhưng nhờ sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty kinh doanh và xây dựng nhà đã khắc phục mọi khó khăn để kết quả kinh doanh năm 2007 đạt kết quả rất tốt. Và với sự nỗ lực này của công ty chúng ta có thể hoàn toàn tin tưởng hoạt động kinh doanh của Công ty trong các năm tiếp theo sẽ đạt kết quả tốt hơn. 2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt 2.2.2.1 Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đại Việt Công ty cổ phần Đại Việt là một doanh nghiệp thương mại nên yếu tố vốn luôn là một vấn đề quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự cần thiết của vốn và tính ổn định của nguồn vốn luôn được doanh nghiệp chú trọng quan tâm. Trong bảng số 2 thể hiện cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm 2005 dến 2007, trên cơ sở đó ta thấy: Nguồn vốn thường xuyên = vay dài hạn + vốn chủ sở hữu Nguồn vốn thường xuyên năm 2005 = 100 + 300 = 400 triệu đồng chiếm tỷ trọng 63,64% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn thường xuyên năm 2006 = 100 + 315 = 415 triệu đồng chiếm tỷ trọng 43,41% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn thường xuyên năm 2007 = 150 + 365 = 515 triệu đồng chiếm tỷ trọng 39,8% tổng nguồn vốn Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn Năm 2005 nguồn vốn tạm thời là: 228,5 triệu đồng chiếm 36,35% tổng nguồn vốn. Năm 2006 nguồn vốn tạm thời là: 541triệu đồng chiếm tỷ trọng 56,59% tổng nguồn vốn. Năm 2007 nguồn vốn tạm thời là: 802,75 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60,92% tổng nguồn vốn. Như vậy xét về tính ổn định của nguồn vốn, từ những tính toán phân tích ở trên ta có thể đi đến một số nhận xét, đánh giá khái quát tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2005 và 2007 như sau: Nguồn vốn kinh doanh có xu hướng tăng, nguồn vốn thường xuyên chủ yếu đầu tư vào vốn lưu động đây là một điều thuận lợi trong việc huy động vốn lưu động vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nó cũng phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại cần nhiều vốn lưu động. Nhìn chung, hệ số nợ lớn nhưng nguồn vốn thường xuyên cũng chiếm tỷ trọng nhỏ do đó công ty phải luôn quan tâm tới cách thức sử dụng vốn vay cho hợp lý và có hiệu quả, cũng như quan tâm tới vấn đề an ninh tài chính của công ty. 2.2.2.2 Nguồn vốn lưu động của Công ty cổ phần Đại Việt Là một doanh nghiệp thương mại, do đó vốn lưu động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn lưu động của công ty gồm: nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời. Nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo một phần cho tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Qua thể hiện cơ cấu vốn ở bảng số 1 và 2 ta có: Nguồn vốn lưu động thường xuyên năm 2005 = 523,5 – 228,5 = 295 triệu đồng chiếm tỷ trọng 56,35% trong tổng số tài sản lưu động. Nguồn lưu động thường xuyên năm 2006 = 811- 541 = 270 triệu đồng chiếm tỷ trọng 32,29% trong tổng số tài sản lưu động. Nguồn lưu động thường xuyên năm 2007 = 1130,85 – 802,75 = 328,1 triệu đồng chiếm tỷ trọng 29,1% trong tổng số tài sản lưu động. Bảng 04. Nguồn vốn lưu động của Công ty cổ phần Đại Việt Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % I.Vốn lưu động 523,5 100 811 100 1130,85 100 Tiền 76,50 14,61 90,50 11,16 125,69 11,11 Các khoản phải thu 124,50 23,78 196,86 24,27 281.42 24,89 Hàng tồn kho 274,45 52,43 465,28 57,37 680,90 60,21 TSLĐ khác 48,05 9,18 58,36 7,2 42,84 3,79 II.Nguồn vốn lưu động Theo thời gian huy động và sử dụng Nguồn VLĐ thường xuyên 423,50 80,9 711 91,89 980,85 86,74 Nguồn VLĐ tạm thời 100 19,1 100 8,11 150 13,26 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Đại Việt) Qua bảng 3 ta thấy vốn lưu động năm 2005 là: 523,5 triệu đồng năm 2006 là: 811 triệu đồng, năm 2007 là 1130,85 triệu đồng như vậy vốn lưu động năm 2006 tăng so với năm 2005 là 287,5 triệu đồng, năm 2007 tăng so với 2006 là 319,85 triệu đồng tỷ lệ tăng tương ứng là 54.92% và 39,44%. Trong đó chủ yếu là các khoản phải thu tăng, năm 2006 tăng so với 2005 là 72,36 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng 58,12%, năm 2007 tăng so với 2006 là 84,56 triệu tương ứng tỷ lệ tăng 42,95%. Tiền mặt tăng: năm 2006 tăng so với 2005 là 14 triệu tương ứng 18,3%, năm 2007 tăng so với 2006 là 35,19 triệu tương ứng với 38,89%. Đặc biệt hàng tồn kho của công ty tăng lớn nhất, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 190,83 triệu tương ứng 69,53%, năm 2007 tăng so với 2006 là 215,62 triệu tăng tương ứng 46,34% Có thể nói, việc luôn có lượng hàng trong kho thường xuyên để đáp ứng nhu cầu kinh doanh thường xuyên của công ty, nhưng lượng hàng tồn kho sao cho là hợp lý lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Với tỷ trọng hàng tồn kho quá nhiều lại là một bất lợi đối với công ty trong hoạt động kinh doanh, do bị ứ đọng một lượng vốn lớn và bị khách hàng chiếm dụng vốn, khi đó công ty cần có những biện pháp kịp thời và cứng rắn trong việc thu hồi nợ, cũng như cần nghiên cứu thị trường, thẩm định về loại hàng, chất lượng, giá cả để giảm dần lượng hàng tồn kho tới mức hợp lý nhất, từ đó làm cho đồng vốn lưu động được sử dụng một cách có hiệu quả hơn. Do doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn quá nhiều để hoạt động kinh doanh liên tục và bình thường thì tất yếu doanh nghiệp lại phải đi vay ngân hàng. Năm 2006 nguồn vốn lưu động tạm thời là: 100 triệu tương ứng chiếm tỷ trọng 8,11% tổng nguồn vốn lưu động. Năm 2007 nguồn vốn lưu động tạm thời là: 150 triệu chiếm tỷ trọng 13,26%. Như vây nguồn vốn lưu động tạm thời năm 2007 tăng so với năm 2006 là 50 triệu với tỷ lệ tăng tương ứng là 50% Xét trên tình hình thực tế của công ty cũng như kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây cho thấy công ty đã biết khai thác và sử dụng tốt nguồn vốn lưu động thường xuyên nhằm đảm bảo nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh. Điều này chứng tỏ công ty rất năng động trong việc tổ chức nguồn vốn lưu động đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả cao nhất. 2.2.2.3 Vốn tiền mặt và khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Đại Việt Trong hoạt động kinh doanh vốn tiền mặt là hết sức quan trọng và cần thiết, nó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực trong “đầu cơ” trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng kinh doanh khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu được triết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Song việc dự trữ tiền mặt phải luôn luôn chủ động và linh hoạt. Bảng 05. Tình hình tiền mặt và khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Địa Việt Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Tiền mặt 76,50 100 90,50 100 125,69 100 Tiền tại quỹ 14,50 18,95 20 22,1 28,01 22,28 Tiền gửi ngân hàng 62 81,05 70,50 77,9 97,68 77,72 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Đại Việt) Từ bảng trên ta thấy: Năm 2005 vốn tiền mặt là: 76,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng 14,61% trong tổng VLĐ. Năm 2006 vốn tiền mặt là: 90,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng 11.16% trong tổng VLĐ. Năm 2007 vốn tiền mặt là: 125,69 triệu đồng chiếm tỷ trọng 11.11% trong tổng VLĐ. Như vậy vốn tiền mặt năm 2006 đã tăng so với năm 2005 là: 14 triệu với tỷ lệ tăng tương ứng 18.3%, năm 2007 tăng so với 2006 là 35,19 triệu với tỷ lệ tăng tương ứng 38,9% Vốn tiền mặt tăng là do: Tiền mặt tại quỹ năm 2006 tăng so với năm 2005 là 5,5 triệu tươ, năm 2007 tăng so với 2006 là 8,01 triệu tương ứng tỷ lệ 40,05% Song tiền mặt tại quỹ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn tiền mặt. Trong khi đó TGNH lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn tiền mặt. Cụ thể năm 2005 là 62 triệu đồng chiếm tỷ trọng 81,05% tổng vốn tiền mặt, năm 2006 là 70,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng 77.9% tổng vốn tiền mặt, năm 2007 là 97,68 triệu chiếm tỷ trọng 77,72%. Như vậy TGNH năm 2006 tăng so với năm 2005 là 8,5 triệu với tỷ lệ tăng tương ứng 13,7%, năm 2007 tăng so với 2006 là 27,18 triệu với tỷ lệ tăng tương ứng 38,55%. Việc tăng TGNH là một điều có lợi cho công ty vì khi đó ta không chỉ được hưởng lãi mà việc dùng chúng để thanh toán cũng khá thuận tiện, nhanh gọn, chống thất thoát nhờ hệ thống thanh toán của ngân hàng. Lý do TGNH tăng do trong kỳ những khoản chưa dùng đến công ty đem gửi vào ngân hàng như: quỹ phát triển kinh doanh, quỹ khen thưởng phúc lợi hoặc do khách hàng thanh toán cho công ty qua ngân hàng. Việc dự trữ lượng tiền mặt tại quỹ thấp sẽ giúp công ty tăng được các tài sản lưu động sinh lãi giảm chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Mặt trái của nó là công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để trang trải khoản chi phát sinh, khi đó chi phí sử dụng vốn sẽ tăng cao hơn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Như vậy ta thấy công ty dự trữ một lượng ít vốn tiền mặt trong tổng vốn lưu động. điều này chưa cho phép công ty có thể đáp ứng nhanh các khoản chi khi cần thiết, cũng như chớp cơ hội kinh doanh. Song công ty luôn phải xem xét để có một tỷ trọng hợp lý sao cho hiệu quả sử dụng vốn tiền mặt là hiệu quả và hợp lý nhất. Việc dự trữ một lượng vốn tiền mặt nói riêng và tình hình vốn lưu động nói chung có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán của công ty. Trong nền kinh tế thị trường, các đối tác kinh doanh, nhất là các bạn hàng thường xuyên quan tâm đến khả năng thanh toán để xem xét và đưa ra các quyết định tài chính khi quan hệ với doanh nghiệp. Đối với Công ty cổ phần Đại Việt việc xem xét khả năng thanh toán còn có ý nghĩa trong việc đánh giá và điều chỉnh lại tình hình tài chính của mình sao cho đảm bảo khả năng thanh toán tốt hơn cũng như đảm bảo về sự lành mạnh tài chính của công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx
Tài liệu liên quan