Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội

MỤC LỤC

CHƯƠNG I

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

I.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.

I.1.1. Vốn lưu động và nguồn .6

I.1.1.1.Khái niệm và đặc điểm Vốn lưu động của doanh nghiệp .6

I.1.1.2. Phân loại vốn lưu động .7

I.1.1.3. Kết cấu vốn lưu động .10

I.1.1.4. Vai trò của vốn lưu động .13

I.1.1.5. Nguồn hình thành vốn lưu động của Doanh nghiệp .14

I.1.2. Nhu cầu vốn lưu động và cách xác định nhu cầu vốn lưu động .18

I.2.PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

I.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Vốn lưu động .19

I.2.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .20

I.2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .20

I.2.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động 23

I.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG .25

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI.

II.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI. .26

II.1.1. Quá trình hình thành, phát triển .26

II.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty 27

II.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động của Tổng Công ty . 28

II.1.3.1. Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý . 28

II.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán . 31

II.1.3.3. Các hoạt động tài chính của Tổng Công ty 31

II.1.3.4. Quy trình hoạt động kinh doanh và cung ứng dịch vụ 32

II.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOAH CỦA TỔNG CÔNG TY. . 33

II.2.1. Thuận lợi . 33

II.2.2. Khó khăn 34

II.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG MỘT SỐ NĂM QUA .34

II.3.1. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải của Tổng Công ty một số năm qua 34

II.3.2. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của Tổng Công ty . 35

II.3.2.1 Kết cấu vốn kinh doanh 35

II.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng Công ty 36

II.4.TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI. .39

II.4.1. Phân tích tình hình tổ chức quản lý và sử dụng Vốn lưu động những năm vừa qua 39

II.4.2. Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của TCT Vận tải Hà Nội . 43

II.4.2.1. Đánh giá về hiệu quả sử dụng Vốn lưu động .43

II.4.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động . 47

II.4.2.3.Khả năng thanh toán ngắn hạn, thanh toán nhanh . 50

II.4.3. Những vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý, và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Tổng Công ty 54

II.4.3.1. Những mặt mạnh 54

II.4.3.2. Những mặt còn hạn chế . 54

CHƯƠNG III

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI

III.1. TỔ CHỨC HỌAT ĐỘNG KINH DOANH CUNG ỨNG DỊCH VỤ, THANH TOÁN VÀ THU HỒI CÔNG NỢ. .57

III.2. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG KINH DOANH. . 58

III.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP GÓP PHẦN TĂNG DOANH THU. .59

III.4.CHỦ ĐỘNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG. . 60

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8855 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các khoản phải thu toán nhanh Nợ ngắn hạn Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, không cần dựa vào việc phải bán các loại vật tư - hàng hoá để trả nợ. Kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho: Kỳ thu tiền = Số dư bình quân các khoản phải thu x 360 trung bình Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu được các khoản tiền bán hàng phải thu kể từ khi bán hàng cho đến khi thu được tiền.Kỳ thu tiền chung bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Vòng quay hàng = Giá vốn hàng bán tồn kho Hàng tồn kho bình quân Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng hoá. Số vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến vật tư bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính. I.2.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp chịu rất nhiều các nhân tố làm tăng hoạt động làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhưng chung quy lại có hai nhân tố ảnh hưởng là: Nhân tố khách quan. Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước cho phép các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trước pháp luật. Tuy nhiêu Nhà nước vẫn quản lý vĩ mô nền kinh tế và tạo hành lang pháp lý để tất cả các thành phần kinh tế hoạt độnh tự do trong khuân khổ pháp luật. Theo đó những nghành nghề mà Nhà nứơc khuyến khích sẽ được hưởng những chính sách ưu đãI, những ngành nghề mà Nhà nước hạn chế, cấm sẽ khó khăn hược chấm dứt hoạt động. Lạm phát: ở mỗi thời điểm mặt bằng giá cả có sự khác nhau ảnh hưởng đến giá trị thực tế của đồng vốn. Do đó hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần thiết tính toán trên cơ sở điều chỉnh các thông số theo yếu tố lạm phát vì: Nếu lạm phát tăng làm giá cả tăng ảo, không đánh giá được giá trị thực tế của đồnh vốn. Sau một thời gian kinh doanh đồng vón sẽ bị mất giá, nếu mất giá quá nhiều doanh nhiệp sẽ mất vốn. Ảnh hưởng tình hình kinh tế, chính trị xã hội thế giới. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới diễn ra bình ổn thì tình hình kinh tế trong nước cũng ổn định. Ngược lại nếu tình hình kinh tế chình trị xã hội không ổn định, có chiến tranh sẽ làm cho giá cả hành hóa tăng, giảm đột ngột gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh. Rủi ro: Có những rủi ro xảy ra mà con người không thể dự tính hết (rủi ro bất khả kháng): do thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại đến tài sản, vốn liếng, con người, đến tiến độ thi công, phát sinh nợ khó đòi phá sản của doanh nghiệp khách hàng…làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của mình. Tính cạnh tranh trên thị trường: Trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh để có thể giữ được vị thế và duy trì sự phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tác động cuả cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật liên tục có sự thay đổi cải tiến sản phẩm cả về chất lượng, mẫu mã với giá cả rẻ hơn giá cũ. Tình trạng giảm giá vật tư hàng hoá gây nên tình trạng mất Vốn lưu động tại doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp phải liên tục có sự ứng dụng nhữg tiến bộ KHKT mới nhất đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnhíuản xuát tránh tình trạng tồn đọng. Các nhân tố chủ quan: Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn có những nhân tố chủ quan làm ảnh hưởng tới sử dụng Vốn lưu động. Tình trạng kinh doanh thua lỗ kéo dài của doanh nghiệp hiện nay đặc biệt là các DNNN là nguyên nhân gây mất vốn kinh doanh nói chung là Vốn lưu động nói riêng. Trình độ quản lý sử dụng vốn tại các doanh nghiệp. Quản lý hàng tồn kho kém, sản phẩm hàng hoá ứ đọng kém mất phẩm chất chiếm tỷ trọng lớn trong Vốn lưu động. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, với nhà cung cấp. Giữ không tốt mối quan hệ này sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trình độ quản lý và tay nghề người lao động: Nếu quản lý không tốt gây ra tình trạng thất thoát vốn đồng thời tay nghề không tốt làm giảm hiệu suất lao động, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. I.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án cung cấp sản phẩm dịch vụ. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động tự có, phương án huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn huy động. Tổ chức, quản lý quá trình sử dụng vốn lưu động và quá trình cung cấp dịch vụ. Đầu tư công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tăng cường phát huy vai trò tài chính trong quản lý và sử dụng vốn lưu động. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI. II.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI. II.1.1. Quá trình hình thành, phát triển Tổng Công ty Vận Tải Hà Nội (TRANSERCO) được thành lập theo quyết định số 72/2004/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2004 của UBND thành phố Hà Nội, là một trong những Tổng công ty đầu tiên của Hà Nội thí điểm hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con ; được hình thành trªn cơ sở tổ chức lại Công ty Vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội và các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ vận tải hành khách công cộng, dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật giao thông vận tải. Tổng Công ty Vận tải Hà Nội giữ vai trò Công ty mẹ thực hiện hai chức năng: tự kinh doanh và quản lý vốn nhà nước tại các Công ty con và các Công ty liên kết. Vốn điều lệ của Tổng công ty Vận tải Hà Nội tại thời điểm thành lập bao gồm vốn nhà nước được hạch toán tập trung ở Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội, ở các công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty vận tải Hà Nội, vốn Nhà nước mà Tổng công ty Vận tải và các công ty con đó tham gia đầu tư vào các thành phần kinh tế khác. Trụ sở được đặt tại Số 5 Lê Thánh Tông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Tổng Công ty Vận tải Hà Nội chịu sự quản lý của UBND thành phố Hà Nội và các cơ quan quản lý khác theo pháp luật. Hiện tại, Tổng công ty có 10 đơn vị phụ thuộc, 9 công ty con và 4 công ty liên kết. 10 đơn vị trực thuộc gồm : Xí nghiệp xe buýt Hà nội, Xí nghiệp xe buýt Thủ đô, Xí nghiệp xe buýt Thăng Long, Xí nghiệp xe buýt 10-10, Xí nghiệp kinh doanh tổng hợp Hà nội, Xí nghiệp xe khách nam Hà nội, Xí nghiệp xe điện Hà nội, Xí nghiệp trung đại tu ô tô Hà nội. Xí nghiệp vé và quảng cáo. 9 công ty con gồm : Công ty Quản lý Bến xe Hà Nội, Cty Khai thác điểm đỗ Hà nội, Công ty Vận tải đường thuỷ Hà Nội, Công ty Vận tải đường biển Hà nội, Công ty Đóng tàu Hà Nội, Công ty Xây dựng giao thông đô thị Hà nội, Công ty Xăng dầu chất đốt Hà nội, Công ty Cổ phần xe káhc Hà nội, Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ hàng hoá Hà nội. 4 Công ty liên kết gồm: Công ty cổ phần Taxi CP Hà Nội, Công ty Liên doanh Toyota TC Hà nội, Công ty Liên doanh Sakura Hanoi Plaza, Công ty TNHH Phát triển Giảng Võ, II.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty Tổng Công ty Vận tải Hà Nội chịu trách nhiệm trước UBND TP Hà Nội về việc bảo toàn và phát triển số vốn được giao; giữ vai trò chủ đạo tập trung chi phối và liên kết hoạt động của các công ty con nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh; kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng vốn, tài sản, chế độ chính sách cũng như điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty con… Tổng Công ty Vận tải Hà Nội tham gia với các cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành vận tải công cộng theo định hướng phát triển chung của thành phố ; lập, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ vận tải hành khách công cộng (điểm đầu - cuối, dừng đỗ, trung chuyển). Đặc biệt, Tổng Công ty Vận tải cũng được UBND thành phố giao cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, lái xe và công nhân kỹ thuật ngành giao thông vận tải. II.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động của Tổng Công ty II.1.3.1. Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý Đứng đầu trong bộ máy lãnh đạo của Tổng công ty (TCT) là Đảng bộ Tổng công ty Vận tải Hà Nội với trọng trách lãnh đạo toàn diện các mặt hoạt động của Tổng công ty theo đúng đường lối chính sách, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Hội đồng quản trị (HĐQT) là đại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nước tại Tổng Công ty Tổng giám đốc (TGĐ) là người điều hành cao nhất trong Tổng công ty Ban kiểm soát: giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của Tổng công ty Cơ cấu quản lý, điều hành của Tổng Công ty chia làm hai mảng : Mảng hỗ trợ kinh doanh thực hiện các chức năng tham mưu và hỗ trợ cho Tổng giám đốc theo các chức năng quản lý, báo cáo trực tiếp cho Tổng giám đốc, về nguyên tắc chung không trực tiếp tham gia quản lý điều hành trực tuyến đến các đơn vị kinh doanh trong Tổng công ty. Gồm các phòng ban sau : Văn phòng tổng công ty; Phòng Nhân sự; Phòng Tài chính - Kế toán; Phòng Đầu tư và Phát triển; Phòng Kiểm soát Nội bộ; Phòng Quan hệ đối ngoại; Các ban, trung tâm hỗ trợ kinh doanh. Mảng điều hành kinh doanh gồm nhiều khối, mỗi khối là một tổ hợp các xí nghiệp hạch toán phụ thuộc và các công ty con cùng nhóm lĩnh vực kinh doanh. Đứng đầu mỗi khối là Tổng điều hành, báo cáo trực tiếp cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm điều hành cao nhất trong khối. Các khối kinh doanh trong Tổng công ty gồm: Khối Vận tải hành khách công cộng; Khối Vận tải và Du lịch; Khối thương mại và Dịch vụ; Khối Xây dựng và phát triển hạ tầng Cơ cấu tổ chức bộ máy của từng khối kinh doanh gồm : Tổng điều hành khối; Phó tổng điều hành khối; Các chuyên viên giúp việc cho Tổng điều hành khối: Chuyên viên tổ chức hành chính; chuyên viên kế hoạch – tài chính; Chuyên viên phát triển thị trường; chuyên viên chất lượng; Các đơn vị trực thuộc khối. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý điều hành Tổng Công ty Vận Tải Hà Nội: CTY CP XĂNG DẦU CĐ HN XN TOYOTA HOÀN KIẾM TRUNG TÂM TM&DV CTY KHAI THÁC ĐĐX HN CTY QLBX HÀ NỘI CTY CP XD GTĐT HÀ NỘI XN XE KHACH NAM HN XN KD TỔNG HỢP HN TRUNG TÂM TÂN ĐẠT CTY CP XE KHÁCH HÀ NỘI TRUNG TÂM TÂN AN CTY VT & DVHH HÀ NỘI XN BUÝT 10-10 XN BUÝT THĂNG LONG XN XE ĐIỆN XN BUÝT HÀ NỘI XN TRUNG ĐẠI TU ÔTÔ HN KHỐI VTHKCC KHỐI ĐIỀU HÀNH KINH DOANH KHỐI VẬN TẢI & DU LỊCH KHỐI XD & PTHT KHỐI THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ PHÒNG BAN HỖ TRỢ KINH DOANH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG NHÂN SỰ PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHÒNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ & PT CÁC TRUNG TÂM HỖ TRỢ KD PHÒNG ĐỐI NGOẠI TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT VĂN PHÒNG ĐẢNG ỦY VĂN PHÒNG ĐOÀN THANH NIÊN VĂN PHÒNG CÔNG ĐOÀN KHỐI ĐẢNG, ĐOÀN THỂ ĐẢNG BỘ, HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TR II.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán Cơ cấu tổ chức của phòng tài chính kế toán tổng công ty Vận tải Hà Nội gồm: 1 trưởng phòng, 2 phó phòng, 5 chuyên viên, 2 nhân viên chuyên trách khối buýt. Ngoài ra do Công ty mẹ có kinh doanh trực tiếp và có thu chi cho bộ máy văn phòng Tổng công ty và cho bộ máy trực tiếp điều hành khối buýt nên có 4 nhân viên kế toán: Kế toán tiền mặt và tạm ứng, Kế toán ngân hàng, Kế toán tài sản cố định và Thủ quỹ. II.1.3.3. Các hoạt động tài chính của Tổng Công ty Hoạt động tài chính của Tổng công ty Vận tải Hà Nội đó là: sử dụng biện pháp huy động vốn ngân hàng, tập hợp các khoản thu từ khách hàng, lợi nhuận kinh doanh.... từ đó điều phối vốn tới các đơn vị trong toàn TCT. Định kỳ, Tổng công ty phải lập kế hoạch và báo cáo tài chính theo quý, năm; quản lý phần mềm tài chính. Xây dựng và duy trì hệ thống chính sách Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính, các chỉ tiêu đánh giá và hệ thống quản lý thông tin tài chính chuẩn mực theo luật định và theo mục tiêu quản trị của Tổng công ty đồng thời kiểm soát chặt chẽ các hoạt động tài chính của đơn vị được phân công theo dõi. Phân tích, đánh về các vấn đề liên quan đến hoạt động tài chính, các chính sách tài chính trong các đơn vị trực thuộc TCT, đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa 3 mục tiêu khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng rất chú trọng đến xây dựng các qui trình, chính sách quản lý tài chính liên quan đến các đơn vị, xây dựng các qui trình kiểm soát nội bộ và môi trường kiểm soát nội bộ tại đơn vị. Kiểm tra tính tuân thủ các chính sách tài chính và các qui trình kiểm soát nội bộ của các đơn vị. Nghiên cứu các chính sách mới về Tài chính có liên quan đến đơn vị được giao, đề xuất phương án sửa đổi bổ xung qui trình hạch toán cho phù hợp và hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị Tài chính và hệ thống quản lý thông tin Tài chính của đơn vị, phù hợp với yêu cầu quản trị của TCT. Kiểm soát việc lập kế hoạch Tài chính - ngân sách cho đơn vị. Kiểm soát việc thực hiện kế hoạch tài chính, báo cáo quản trị tài chính của đơn vị theo yêu cầu quản lý của Tổng công ty. Đôn đốc các đơn vị lập báo cáo Tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo luật định và theo yêu cầu của TCT. Ngoài ra, Tổng công ty còn lập kế hoạch vay vốn cho các đơn vị trực thuộc TCT II.1.3.4. Quy trình hoạt động kinh doanh và cung ứng dịch vụ Hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội rất đa dạng, từ kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách, hàng hóa bằng các phương tiện xe Bus, Taxi, Ôtô, xe điện, tàu biển, tàu thủy và các phương tiện khác; xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và hàng năm về đầu tư, quản lý và điều hành hệ thống vận tải hành khách, hàng hóa, các trang thiết bị phương tiện vận tải đến đầu tư quản lý, khai thác các điểm đỗ, điểm dừng, nhà chờ xe Bus, điểm đón trả khách, bến tàu xe và nơi trông giữ ô tô. Ngoài ra, Tổng công ty còn rất chú trọng đến loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, ô tô, máy móc, vật tư, trang thiết bị, phụ tùng ô tô, xe máy, dụng cụ sửa chữa ô tô, xe máy phục vụ chuyên ngành giao thông vận tải; thiết kế đóng mới, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải ô tô, tầu biển, tàu sông…; kiểm định an toàn kỹ thuật các phương tiện cơ giới đường bộ; kinh doanh xăng dầu, khí đốt, đại lý bán hàng, dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô,xe máy, dịch vụ du lịch lữ hành đường bộ và đường sông…; kinh doanh nhà ở, khách sạn, nhà hàng, văn phòng làm việc, bến bói, kho hàng, dịch vụ quảng cáo, xuất khẩu lao động. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh này đã đem lại cho Tổng công ty Vận tải Hà Nội nguồn thu đáng kể. Bên cạnh đó Tổng Công ty Vận tải Hà Nội cũng xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng, giao thông đô thị ( Cấp thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, hè đường…), công nghiệp ( đường đây và trạm biến áp đến 110 KV ), thủy lợi, bưu điện, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, trang trớ nội ngoại thất công trình... II.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOAH CỦA TỔNG CÔNG TY. II.2.1. Thuận lợi Là một Tổng công ty lớn, lĩnh vực hoạt động khá rộng, kết quả hoạt động năm sau luôn cao hơn năm trước chính là nhờ vào những thuận lợi của Tổng mà kinh nghiệm và uy tín là một trong những thuận lợi đó. Tổng Công ty Vận tải Hà Nội có trụ sở chính ở số 5 – Lê Thánh Tông – Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, là một quận trung tâm của thủ đô. Với ưu thế nằm trong thành phố lớn, tập trung đông dân cư, nhu cầu về các công trình dân dụng, giao thông đô thị, khu vui chơi giải trí, dịch vụ vận tải hành khách bằng các loại phương tiện: ôtô, xe buýt... rất phát triển, đó chính là một lợi thế của doanh nghiệp. Một lợi thế nữa của Tổng công ty chính là nguồn nhân lực của Tổng; tổng số cán bộ nhân viên của Tổng công ty là 9.500 người ( trong đó số cán bộ nhân viên thuộc công ty mẹ: 6.400 người, số CBNV thuộc công ty con là: 3.100 người). Số nhân viên hầu hết đều có trình độ, khối nhân viên văn phòng chủ yếu có trình độ đại học trở lên, đội ngũ nhân viên đều là những người còn rất trẻ, trung bình là 35 tuổi, đây là lực lượng luôn tiên phong trong quá trình hoạt động của Tổng. Những thuận lợi đem lại kết quả kinh doanh tốt cho Tổng còn phải nói đến nhân tố quan trọng nữa đó là sự tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế những năm đầu thế kỷ XXI có những bước phát triển rất nhanh đã tạo đà cho nhu cầu về đi lại, nhà ở, công trình dân dụng cũng như các công trình nhà làm việc, khách sạn… phát triển, chính điều đó đã tạo cho doanh nghiệp ký kết được các hợp đồng lớn, quy mô kinh doanh của Tổng công ty cũng vì thế mà mở rộng và tăng lên rất nhanh, tạo điều kiện tăng cường uy tín của Tổng công ty. II.2.2. Khó khăn Tuy có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, song Tổng công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn. Do yêu cầu của cơ chế và thị trường, nên công tác tái cơ cấu diễn ra nhanh chóng và chỉ trong một thời gian ngắn, nên không tránh khỏi việc bắt nhịp giữa chủ trương và triển khai thực hiện. Chức năng nhiệm vụ được quy định nhiều nhưng thực tế chưa thực hiện đầy đủ do chưa chủ động. Trên đây là số ít trong rất nhiều khó khăn cũng như thuận lợi mà Tổng công ty gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, không vì những khó khăn như vậy mà công ty làm ăn kém hiệu quả. Những phân tích dưới đây sẽ đưa ra nhận định về kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty trong hai năm 2005 – 2006 II.3.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG MỘT SỐ NĂM QUA. II.3.1. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải của Tổng Công ty một số năm qua Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế: Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện 2004 Thực hiện 2005 Thực hiện 2006 So sánh 05/04 So sánh 06/05 ± % ± % 1.Tổng doanh thu Triệu 1.357.500 1.466.973 1.541.546 109.473 108 74. 573 105 2.Lợi nhuận ròng - 6.205 7.049 8.554 844 113,6 1.505 121 3.Thu nhập bình quân/người/tháng đồng 1.150.000 1.250.000 1.500.000 100.000 108,7 250.000 120 Qua bảng trên ta thấy doanh thu, lợi nhuận của Tổng công ty năm sau cao hơn năm trước, cụ thể: Năm 2005 doanh thu tăng 108% tương ứng lợi nhuận ròng đã tăng 113,6% so với năm 2004; năm 2006 tăng cao hơn năm 2005, doanh thu thu được từ các hoạt động kinh doanh thương mại năm 2006 so với năm 2005 tăng 74.573 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 105 %, từ đó lợi nhuận ròng năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1.505 triệu đồng, đạt 121%; thu nhập bình quân tháng của người lao động từ đó cũng tăng lên từ 1,15 triệu đồng năm 2004 lên 1.5 triệu đồng năm 2006. Từ đó có thể thấy tình hình kinh doanh của Tổng công ty ngày một phát triển, chính sách mở rộng quy mô hoạt động đầu tư kinh doanh và trọng tâm vẫn là hoạt động vận tải hành khách đường dài và hành khách công cộng, khai thác các điểm dừng đỗ xe buýt, các tuyến đường vận chuyển đường dài với chất lượng phục vụ cao; là những chính sách hoàn toàn đúng hướng đã khẳng định phần nào bằng kết quả đạt được. II.3.2. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của Tổng Công ty II.3.2.1 Kết cấu vốn kinh doanh Trước khi phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Tổng Công ty, ta hãy xem xét khái quát tỷ trọng vốn lưu động trong tổng số vốn kinh doanh của Tổng Công ty vận tải Hà nội. Kết cấu vốn của Tổng công ty được thể hiện qua một số năm ở bảng sau: Bảng 2: Kết cấu vốn kinh doanh (Đvt : Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005 Trị giá % Trị giá % Trị giá % ± % ± % Tổng số vốn KD 1.373.888 100 1.498.038 100 1.647.003 100 124.150 9,04 148.965 9,94 Vốn lưu động 795.269 57,88 855.128 57,08 937.850 56,9 59.860 7,53 82.722 9,67 Vốn cố định 578.619 42,12 642,910 42,92 709.153 43,06 64.291 11,1 66.243 10,30 Tổng vốn kinh doanh của Tổng công ty tăng qua mỗi năm, nếu năm 2004 vốn kinh doanh là 1.373.888 triệu đồng thì năm 2005 đã tăng lên 1.498.038 triệu đồng tương ứng 9,04%. Năm 2006 tổng số vốn kinh doanh là 1.647.003 triệu đồng,tăng so với năm 2005 là: 148.965 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,94% . Trong tổng số vốn của Tổng Công ty thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn cố định (trên 50%) . Điều này cũng dễ hiểu bởi hoạt động chính của Công ty là hoạt động thương mại, tuy nhiên Tổng công ty phải dùng một lượng lớn vốn cố định xây dựng các công trình dân dụng, bến bãi, giao thông đô thị, mở rộng khai thác các điểm dừng, điểm đỗ xe ở nhiều tuyến đường nội thị, ngoại thị, mở rộng kinh doanh vận tải công cộng bằng xe buýt ở nhiều tỉnh thành lân cận, đầu tư các phương tiện phục vụ cho việc vận chuyển hành khách như: xe buýt, taxi, xe khách chất lượng cao...các công trình này đang dần kinh doanh đạt hiệu quả, đem lại doanh thu. Tổng số vốn lưu động năm 2005 tăng so với năm 2004 là 59.860 triệu đồng tương ứng tăng 7,53%; đến năm 2006 có tăng hơn so với năm 2005 là 82.722 triệu đồng, tốc độ tăng của vốn lưu động nhanh hơn tốc độ tăng của vốn cố định đã làm cho tổng vốn kinh doanh tăng. II.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng Công ty Nguồn vốn lưu động của Tổng Công ty được hình thành chủ yếu từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp, tỷ trọng nguồn vốn ngân sách năm 2005 là 99.11% đến năm 2006 là 98,37% trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu không kể nguồn vốn tự bổ sung, thì nguồn vốn của ngân sách cấp trong tổng nguồn vốn chiếm tỷ trọng 43,84% năm 2005 và 41.52% năm 2006. Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của TổngCông ty Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % ± % ± % Tổng số vốn 1.373.888 100 1.498.038 100 1.647.003 100 124.150 9,04 148.965 9,94 1.Vốn chủ sở hữu 596.265 43,4 622.625 44,23 695.119 42,21 26.360 4,42 32.494 4,9 -Ngân sách cấp 582.023 97,61 656.758 99,11 683.816 98,37 74.735 12,84 27.058 4,12 -Tự bổ sung 14.242 2,39 5.867 0,89 11.303 1,63 -8.375 -58,8 5.436 92,65 2.Nợ phải trả 777.623 56,6 835.413 55,77 951.884 57,79 57.790 7,43 116.471 13,94 -Nợ ngắn hạn 645.827 83,05 726.810 87,0 787.832 82,77 80.983 12,54 61.022 8,4 -Nợ dài hạn 80.305 10,33 64.023 7,66 91.917 9,66 -16.282 -20,28 27.894 43,57 -Nợ khác 51.491 6,62 44.580 5,34 72,135 7,58 -6.911 -13,42 27.555 61,81 Qua bảng trên vốn kinh doanh năm 2005 tăng 9,04% so với năm 2004 chủ yếu là từ nguồn ngân sách cấp chiếm 99,11% so với vốn chủ sở hữu và từ nguồn vay nợ ngắn hạn chiếm 87% so với tổng nợ phải trả; nguồn vốn tự bổ sung năm 2004 tuy có cao hơn năm 2005 nhưng khoản nợ dài hạn và nợ khác cũng cao hơn năm 2005, như vậy năm 2005 tổng công ty đã quan tâm hơn đến các khoản nợ dài hạn, nợ khác nhằm hạn chế chiếm dụng vốn. Nếu kể cả vốn tự bổ sung ta thấy khả năng tự tài trợ của Công ty năm 2005 là 44.23% và năm 2006 là 42,21%, tỷ lệ % có thấp hơn so với năm 2005 là 4.9% nhưng về lượng nguồn ngân sách cấp năm 2006 tăng so với năm 2005 là 27.058 triệu đồng, tuy nhiên qua bảng trên ta thấy phần tài sản được tài trợ bằng vốn vay lớn hơn phần tài sản bằng vốn tự có mặc dù nguồn ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung năm sau có tăng cao hơn năm trước, cũng phải nhìn nhận rằng tình hình kinh doanh năm 2006 phát triển rất tốt đem lại lợi nhuận sau thuế cao góp phần bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu là 11.303 triệu, tăng so với năm 2005 là 5.436 triệu đồng tăng gần gấp đôi nguồn tự bổ sung so với năm 2005. Tuy vậy, Tổng công ty phải đi chiếm dụng vốn khá nhiều (trên 50%) thể hiện trên chỉ tiêu nợ phải trả, tổng công ty phải huy động vốn từ các nguồn vay ngắn hạn, dài hạn và vay khác, nếu trong thời gian tới khả năng thanh toán của Tổng công ty không duy trì được ở mức như hiện nay thì trong kinh doanh Tổng công ty sẽ gặp phải rủi ro về tài chính. Nhưng cũng phải nhìn nhận một cách thực tế là hiện nay việc vay vốn rất phổ biến ở các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước, bởi vì lượng vốn Nhà nước cấp bổ sung cho các doanh nghiệp tuy có tăng lên nhưng so với nhu cầu vốn kinh doanh còn rất hạn hẹp. Do đó, Tổng Công ty cần tăng nguồn vốn chủ sở hữu lên bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi chỉ có thế Tổng Công ty mới có được lợi nhuận sau thuế để bổ sung, tích tụ vốn cho kinh doanh. Nợ phải trả của Tổng Công ty chiếm tỷ trọng cao (trên 50%) trong tổng nguồn vốn, nếu năm 2004 là 777.623 triệu đồng chiếm 56,6% so với tổng nguồn vốn thì đến năm 2006 là 951.884 triệu đồng chiếm 57,79% tổng nguồn vốn, tăng hơn so với năm 2005 là 13.94% tương ứng tăng 116.471 triệu đồng. Sở dĩ nợ phải trả của Tổng Công ty năm 2006 cao hơn năm 2005, 2004 là do sự ra tăng của cả nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác, trong đó số tăng lớn nhất là nợ ngắn hạn tăng 61.022 triệu đồng do tồn kho tăng từ 2.884 triệu đồng (hàng tồn kho) năm 2005 lên 46.243 triệu đồng năm 2006. Như vậy, Tổng công ty phải xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả cho những năm tới, bởi khoản vay sẽ là một gánh nặng không nhỏ vì hàng năm phải trả một khoản lãi vay ngắn hạn lớn. II.4.TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI. II.4.1. Phân tích tình hình tổ chức quản lý và sử dụng Vốn lưu động những năm vừa qua Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12672.DOC