Chuyên đề Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn ở Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần phát triển xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng 3

1.1 Quá trinh hình thành và phát triển của Công ty 3

1.1.1 Lịch sử phát triển 3

1.1.2 Khái quát chung về công ty 5

1.1.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty. 5

Nguyên tắc hoạt động của công ty. 5

1.2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ánh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 6

1.2.1Cơ cấu tổ chức 6

1.2.2 Đặc điểm sản phẩm và lĩnh vực hoạt động 13

1.2.3 Số lượng lao động 15

Phần 2:Thực trạng hiệu qủa sử dụng vốn tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. 17

2.1 Sơ lược tình hình sử dụng vốn tại công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. 17

2.1.1 Các nguồn hình thành vốn 17

2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn 19

2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng 21

2.2.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn chung. 21

2.2.1.1 khả năng sinh lợi của tổng vốn kinh doanh. 21

2.2.1.2 Sức sản xuất của Vốn kinh doanh. 24

2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. 27

2.2.2.1 tình hình vốn lưu động 27

2.2.2.2Sức sản xuất vốn lưu động. 32

2.2.2.3 Sức sinh lợi của vốn lưu động 34

2.2.2.4 Suất hao phí của vốn lưu động 34

2.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng Vố cố định(Tài sản cố định)của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. 37

2.2.3.1 Sức sản xuất của TSCĐ 38

2.2.3.2 Sức sinh lợi của TSCĐ 39

2.2.3.3 Suất hao phí của TSCĐ 39

2.3. Đánh giá tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. 40

2.3.1 Những kết quả đạt được. 40

2.3.2 Những tồn tại 42

2.3.2 Nguyên nhân 44

2.3.2.1 Nguyên nhân từ nội bộ 44

2.3.2.2 Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh 44

Phần 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng 45

3.1.Định hướng phát triển của Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng 45

3.1.1Định hướng: 45

3.1.2.Nhiệm vụ 45

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. 47

3.2.1giải pháp Tăng cường chất lưọng công tác quản lý vốn: 47

3.2.2. Nhóm giải pháp tạo vốn cho Công Ty và thu hồi nợ 49

3.2.3 Nhóm giải pháp về thị trường 50

3.2.4Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 51

3.2.5 Nhóm giải pháp giảm chi phí,hạ giá thành. 54

KẾT LUẬN 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1576 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn ở Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Hệ số sinh lợi tổng vốn năm 2006 = 1.16/70 = 0.0166 + Hệ số sinh lợi tổng vốn năm 2007 = 0.0177/60.9= 0.003 Từ kết quả tính toán trên ta nhận thấy: Năm 2004 cứ mỗi một đồng vốn kinh doanh mà Công ty bỏ ra thì đã thu được 0.053Đ lợi nhuận, sang năm 2005 thì lợi nhuận thu đựoc từ hoạt động kinh doanh giảm đi 87,7 % đây là một sự giảm mạnh nguyên nhân là do Công ty có mức lợi nhuận sau thuế còn thấp trong khi đo vốn bỏ ra lại lớn hơn năm 2004.,Sang năm 2006 hệ số sinh lợi tổng vốn tăng lên so với năm 2005 một cách rõ rệt tăng 60% điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã có hiệu quả hơn so với năm 2005,một đồng vốn bỏ ra Công ty đã bỏ ra được 0.0166 Đ.Năm 2007 một đồng vốn bỏ ra Công ty thu được 0.003Đ,như vậy năm 2007 doanh nghiệp lại làm ăn kém hiệu quả hơn năm 2006 tương ứng với mức giảm 81.9%. Như vậy rõ rang trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp không có sự ổn định biến động theo những năm khác nhau là khác nhau.Nguyên nhân chủ yếu ở đây đều xuất phát từ lợi nhuận sau thuế của Công ty là không ổn định và cơ cấu vốn của Công ty có sự thay đổi. Chúng ta cùng đi phân tích một chỉ tiêu khác phản ánh sức sinh lợi của vốn Chủ sở hữu,đây là một chỉ tiêu mà Công ty cần quan tâm nhất nó thể hiện sự hiệu quả của vốn chính của chủ sở hữu.Căn cứ vào bang số liệu trong bảng 2.5 và bảng 2.2 ta có kết quả tính toán sau: Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ST /VCSH + Hệ số sinh lợi VCSH năm 2004 = 2.5/3 =0.833 + Hệ số sinh lợi VCSH năm 2005 = 0.037/6.4 = 0.0058 + Hệ số sinh lợi VCSH năm 2006 = 1.16/7.3 =0. 1598 + Hệ số sinh lợi VCSH năm 2007 =0.0177/6.5 = 0.003 Cũng như Hệ số sinh lợi tổng vốn kinh doanh,hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty có sự thay đổi không theo quy luật,nếu như năm 2004 sức sinh lợi của công ty là 83.3% điều này có nghĩa là cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được 0.833 Đ lợi nhuận,đây là mức lợi nhuận cao trong hoạt động kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là với doanh nghiệp trong ngành xây dựng.Sang năm 2005 thì hệ số sinh lợi của VCSH lại giảm đi một một cách đột ngột chỉ còn lại 5.8 % điều này được lý giải bởi hai yếu tố,yếu tố thứ nhất thuộc về lợi nhuận thu được so với năm 2004 là giảm,đồng thời vốn chủ sở hữu lại tăng lên do được đóng góp nhờ lợi nhuận của năm 2004.Năm 2006 thì sức lợi nhuận này lại tăng lên đạt mức gần 16% đây là dấu hiệu đáng mừng của Công ty như vậy lợi nhuận của doanh nghiệp,ngoài ra ta có thể nhận thấy một điều nữa là :năm 2006 là năm nguồn vốn CSH cao nhất do được tích luỹ vốn thặng dư của doanh nghiệp.Năm 2007 lại có sự thay đổi của nguồn vốn Chủ sở hữu và lợi nhuận kinh doanh kéo theo là sự giảm đi của hệ số sinh lợi VCSH tỉ lệ sinh lời như vậy là thấp. Kết hợp cả hai chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của Công ty chúng ta có thể thấy được diễn biến kinh doanh cũng như hiệu quả sinh lợi của đồng vốn và vốn chủ sở hữu có sự thay đổi không cố định,điều này thực sự là một vấn đề cần được xem xét nguyên nhân và những yếu tố ảnh hưởng tới nó để đánh giá một cách chính xác tính hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. 2.2.1.2 Sức sản xuất của Vốn kinh doanh. Từ bảng số liệu 2.4 ta có bảng tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất của Vốn kinh doanh : Bảng 2.5 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I 2.17 1.8 1.82 2.22 II. 2.16 1,77 1.82 2,21 III. 1.04 1.11 1.063 1.066 IV. 1.04 1.099 1.063 1.065 Trong đó I là: Sức sản xuất của tổng vốn = Doanh thu/ Tổng số vốn II là: Hiệu quả sử dụng vốn tính theo doanh thu = DTT/Tổng số vốn III là: Hệ số tổng doanh thu giá thành = DT/ Giá thành IV là: Hệ số doanh thu giá thành = DTT/ Giá thành *Trước hết ta phân tích kết quả sản xuất của Công ty thông qua chỉ tiêu Sức sản xuất của tổng vốn. Kết quả sản xuất kinh doanh của các năm đã có những thay đổi không theo một xu hướng nhất định, đây là dấu hiệu của sự bất ổn trong kinh doanh của công ty, kết qủa kinh doanh thay đổi dẫn đến sức sản xuất của tổng vốn kinh doanh thay đổi.Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn bỏ ra,doanh nghiệpthu được bao nhiêu đồng doanh thu.Năm 2004 cứ 1 Đ vốn bỏ ra công ty thu được 2.17 Đ doanh thu, đây là một kết qủa tốt công ty đã cố gắng tạo ra doanh thu cao.Sang tới năm 2005 tình hình này đã có sự thay đổi,cứ 1đ vốn bỏ ra doanh nghiệp chỉ thu được 1.8Đ giảm một lưọng 0.37 Đ tương ứng giảm 17% điều này chứng tỏ sức sản xuất kinh doanh của công ty có xu hướng giảm.Năm 2006 cứ 1Đ vốn bỏ ra thì công ty thu được 1.82 Đ tăng một lương hơn năm 2005 là 0.02 tương ứng tăng 1.7% như vậy công ty đã có sự điều chỉnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tạo ra hiệu quả cao hơn ,chính vì có sự điều chỉnh nên sang năm 2007 doanh nghiệp đã có gặt hái thành công thể hiện qua kết quả cứ 1 Đ vốn bỏ ra công ty thu lại được 2.22 Đ đây là kết quả cao nhất công ty đạt được trong suốt quá trình hoạt động của mình,tăng hơn so với năm 2006 là 0.4 đ tương ứng tăng 21;9% đây là một kết quả đáng mừng chứng tỏ công ty đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất cũng như hoạt động xuất nhập khẩu của mình nâng cao sức sản xuất của mình. Thứ hai là chỉ tiêu : Hiệu qủa sử dụng vốn tính theo doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn trong kỳ hoạt động,doanh thu thuần là kết quả của doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ,thể hiện các chính sách kinh doanh hay chất lượng của lô hang được xuất,chỉ tiêu này một phần phản ánh lượng giá trị đã giảm đi trong doanh thu tính trên đầu sản lượng,doanh thu thuần chính là doanh thu thực tế trong hoạt động kinh doanh trong kỳ.Quan sát trên bảng số liệu ta có thể nhận thấy một điều rằng chỉ tiêu này thấp hơn so với chỉ tiêu I , điều này là một điều dễ lý giải,tuy nhiên ta có thể thấy chỉ tiêu này cũng thay đổi không theo một xu hướng nhất quán.Năm 2005 chỉ tiêu này giảm đi so với năm 2004 một lượng 18% điều này chứng tỏ lượng giảm giá hang bán của công ty năm 2005 cao hơn so với năm 2004 có thể công ty đang có những chính sách kinh doanh khác cho các đối tác,hoặc chất lượng của sản phẩm đã bị giảm đi do đó phải giảm giá hang bán.Năm 2006 chỉ tiêu này đã tăng lên cũng như chỉ tiêu I,ta quan sát tốc độ tăng là 1.69% tương ứng với sự gia tăng của chỉ tiêu một từ năm 2006 so với năm 2005 chứng tỏ tỉ lệ giảm giá hang bán cũng có sự gia tăng tương ưng, đó là một kết quả hợp lệ.Năm 2006 là một năm hoàn toàn khác khi giảm giá hang bán không có, điều này cũng có thể được lý giải là do chất lượng hàng bán có sự thay đỏi,doanh nghiệp không bị gặp trục trặc trong vấn đề bán hang cho đối tác, đồng thời không có nhiều chính sách giảm giá cho khách hang.Năm 2007 cứ một đồng vốn bỏ ra công ty thu được 2.21 Đ trên thực thu, tương ứng với tốc độ tăng so với năm 2006 là 21% cũng tương ứng với sự gia tăng của chỉ tiêu I, điều này chứng tỏ tỉ lệ gia tăng giảm giá hang bán là tương ứng. Thứ ba là chỉ tiêu: Hệ số tổng doanh thu giá thành Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí sản xuất bỏ ra trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Xét trên số liệu của bảng 2.5 ta có được kết quả tính toán.Năm 2004 cứ một đồng chi phí thì công ty thu được 1.04 Đ doanh thu như vậy doanh nghiệp tạo ra được doanh thu lớn hơn chi phí mình bỏ ra,năm 2005 hiệu suất này đã tăng lên 1.099 tăng hơn so với năm 2004 một lượng là 0.059 tương ứng tăng 5.3% điều này chứng tỏ năm 2005 doanh nghiệp đã có những thay đổi trong cơ chế quản lý chi phí,chi phí của công ty năm nay đã ít một cách tương đối so với năm 2004.Sang năm 2006 mặc dù chỉ tiêu này cao hơn so với năm 2004 nhưng lại giảm đi so với năm 2005,cứ 1.063 đồng doanh thu thực tế công ty thu được trong kỳ kinh doanh thì công ty phải bỏ ra 1 đồng chi phí.Như vậy hiệu quả này đã giảm đi một lượng 0.036 tương ứng với mức giảm 3.2% điều này chứng tỏ việc quản lý chi phí trong năm nay đã bị giảm hoặc có thể do tác động của thị trường giá cả.Sang năm 2007 cứ 1 Đ chi phí bỏ ra thì công ty thu được 1.065 Đ doanh thu,chỉ số này đã tăng lên so với năm 2006 với mức 0.003 tương ứng với tốc độ tăng là 0.28% ,mức tăng này là nhỏ điều này chứng tỏ hiệu quả của quản lý có thay đổi tuy nhiên vẫn chưa cao. Trên đây là tình hình của hiệu quả sử dụng vốn chung của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. Để có thể đánh gía được một cách đầy đủ hiệu qủa sử dụng vốn của công ty này chúng ta cùng đi phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định,hai thành phần cấu thành nên vốn. 2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. 2.2.2.1 tình hình vốn lưu động Là doanh nghiệp chuyên về xây dựng nên vốn lưu động vẫn là loại vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn cơ cấu qua các năm như sau : Bảng 2.6 Năm Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền(tỷ đồng) Tỉ lệ(%) số tiển(tỷ đồng) tỉ lệ số tiền(tỷ đồng) Tỉ lệ(%) Số tiền(tỷ đồng) Tỉ lệ(%) 1.Vốn lưu động (TSLĐ) 45.15 94.2 45.04 79.2 57.4 81.9 49.3 79.9 2.Vốn cố định (TSCĐ) 2 5.8 11.8 20.8 12.6 18.1 11.6 19.1 3.Tổng vốn 47.15 100 56.84 100 70 100 60.9 100 Như vậy cũng như đặc thù của ngành thì vốn lưu động là chiếm tỉ trọng trong tổng vốn của công ty này,với tỷ trọng có xu hướng giảm dần. Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty,trước hết chúng ta xem xét sự tăng giảm trong cơ cấu vốn lưu động trong 4 năm gần đây thông qua bảng số liệu sau: Bảng 2.7 Cơ cấu nguồn vốn lưu động. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 số tiền Tỉ trọng (%) số tiền Tỉ trọng (%) số tiền Tỉ trọng (%) số tiền Tỉ trọng (%) 1.Tiền mặt 6.45 14.3 5.5 12.2 7.3 12.7 9.9 20 2.Phải thu 32.7 72.4 30.3 67.3 37.85 65.9 24.5 49.6 3.Hàng tồn kho 6.0 13.3 8.3 18.4 9.75 17 11 22.3 4.Tài sản lưư động khác 0 0.94 2.1 2.5 4.4 3.9 8.1 5.Tổng TSLĐ 45.15 100 45.04 100 57.4 100 49.3 100 Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2004,2005,2006,2007. Như vậy thông qua bảng trên ta có thể nhận thấy tổng Vốn lưư động( TSLĐ) ta thấy tổng vốn lưu động có những biến đổi không theo một xu hướng thống nhất,không đều giữa các năm.Năm 2005 giảm hơn so với năm 2004 0.11 tỷ đồng giảm tương ứng 0.24% việc giảm này chủ yếu là do giảm các khoản phải thu và tiền mặt,nếu như năm 2004 phải thu chiếm tỉ trọng 72.4% thì năm 2005 giảm xuống chỉ còn 67.3%,cùng với sự giảm về lượng và tỉ trọng của tiền mặt từ 14.3% xuống còn 12.2%,trong khi đó hang tồn kho lại có xu hướng tăng lên từ năm 2005 so với năm 2004 một lượng 2.3 tỷ tương ứng tăng 5.1% ,vốn bằng tiền giảm đi chứng tỏ khả năng thanh tóan của Công ty sẽ kém,giảm sự chủ động trong hoạt động kinh doanh. Sang năm 2006 Tông vốn lưư động của công ty đã tăng lên 12.36 tỷ tăng tương ứng 27.4%,tổng vốn lưư động tăng là do tất cả các thành phần trong vốn lưu động đều tăng,trong đó sự gia tăng của các khoản phải thu là nhiều hơn cả tăng 5.57 tỷ đồng góp phần vào 17% trong tổng vốn lưu động của năm 2006.Sang năm 2007 tổng vốn lưu động của công ty đã giảm,một phần là do tổng vốn giảm và ngoài ra công ty đã có sự đầu tư tăng thêm của TSCĐ chính vì vậy Vốn lưu động đã giảm,mặc dù tiền mặt,hang tồn kho,tài sản lưu động khác tăng một cách tuyệt đối nhưng do các khoản phải thu của doanh nghiệp đã giảm xuống 13.3 tỷ đồng nên làm cho tổng vốn lưu động gỉam 8.1 tỷ tương ứng giảm 14.11%.Điều này là nguyên nhân từ đâu,do công ty đầu tư vào TSCĐ hay vào các lĩnh vực đầu tư dài hạn nào khác chúng ta cùng tìm hiểu rõ hơn ở phần tiếp theo. Ta lần lượt đi sâu vào phân tích từng chỉ tiêu.Trước hết là Tiền mặt,tiền mặt trong công ty không chiếm tỷ trọng lớn ,và có xu hướng thay đổi qua các năm,các năm có sự thay đổi về lượng đặc biệt là năm 2006 và 2007 lượng tiền mặt trong công ty tăng lên làm tăng tỷ trọng tiền mặt lên 3.45 tỷ đồng tương ứng tăng 5.7% so với năm 2004. Các khoản phải thu của công ty chiếm phần lớn trong tổng vốn lưu động,qua các năm các khoản phải thu có xu hướng gỉam kéo theo sự giảm của tổng vốn lưu động, biểu hiện này chứng tỏ một điều rằng công ty đang bị chiếm dụng vốn làm giảm sức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu động. Xét về hang tồn kho,Nhìn chung hang tồn kho của công ty có sự tăng giảm giữa các năm, điều này cũng phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của công ty,hang tồn kho giữa các năm tăng một cách tuyệt đối,do cơ cấu và tổng vốn lưu động thay đổi nên tỉ trọng của nó trong tổng VLĐ không có xu hương tăng một cách tương đố,hang tồn kho tăng lên làm cho vòng quay của toàn bộ vốn lưu động sẽ bị giảm xuống. Về tài sản lưu động khác chiếm một lượng nhỏ trong tổng Vốn lưu động,tuy nhiên lại có xu hướng gia tăng,nếu như năm 2004 con số này là 0 thì sang năm 2005 tăng lên 0.94 tỷ,năm 2006 lượng này chiếm tỷ trọng 4.4% tăng hơn so với năm 2005 là 1.56 tỷ tăng tương ứng 166%.Năm 2007 lượng này tăng 1.4 tỷ tương ứng tăng 56% so v ới năm 2006. Cơ cấu tài sản lưu động cho phép chúng ta đánh giá được khả năng thanh toán của công ty,sau đây chúng ta cùng nhau đi phân tích một số chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu qủa sử dụng vốn lưu động của Công ty. Thông qua bảng số liệu 2.6 và 2.7 ta có các chỉ tiêu : Khả năng thanh toán hiện thời: Khả năng thanh toán hiện thời =Tiền mặt / Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện thời năm 2004= 13.7/44.15= 0.31 Khả năng thanh toán hiện thời năm 2005 =5.5/43.84 =0.125 K Khả năng thanh toán hiện thời năm 2006 =7.3/60.2 = 0.12 Khả năng thanh toán hiện thời năm 2007 =9.9/53.5 = 0.185 Qua những chỉ số trên cho thấy,khả năng thanh toán hiện thời của công ty giảm từ năm 2005 so với năm 2004 từ 0.31 xuống 0.125 lần giảm tương ứng giảm 60% các năm sau có xu hướng giảm xuống, điều này chứng tỏ lượng tiền mặt trong công ty không đủ để trang trải các khoản nợ ngắn hạn.Tuy nhiên chúng ta cũng cùng nhau đi phân tích thêm về khả năng thanh toán thông qua các chỉ tiêu sau: Khả năng thanh toán nhanh = các khoản phải thu +tiền mặt / nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh n ăm 2004 = 39.15/44.15=0.89 Khả năng thanh toán nhanh năm 2005=35.8/43.84=0.81 Khả năng thanh toán nhanh năm 2006=45.15/60.2=0.75 Khả năng thanh toán nhanh năm 2007=34.4/53.5=0.643 Nhìn chung khả năng thanh toán của công là ở mức độ thấp,không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn,không có năm nào có t hể đạt được khả năng thanh toán nợ năm 2004 là năm có khả năng đảm nhiệm hơn cả,tuy nhiên vẫn ở tình trạng không đủ,và tỉ số này có xu hướng giảm qua các năm. Thông qua các chỉ tiêu trên ta có thể thấy công ty đã dự trữ tiền quá ít,bởi vì thông thường một doanh nghiệp dự trữ khoảng 10% tài sản lưu động để không ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán của công ty Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân,tài,vật lực của công ty. Để đánh gía chính xác và toàn diện hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì cần phải dựa vào hệ thống chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết.Tuy nhiên mỗi chỉ tiêu chỉ phản ánh một giác độ nhất định.Trước hết chúng ta xem xét các chỉ tiêu. 2.2.2.2Sức sản xuất vốn lưu động. Đây là hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động, Sức sản xuất vốn lưu động = Doanh thu thuần / Vốn lưu động Sức sản xuất vốn lưu động năm 2004 = 102.3/45.15=2.26 Sức sản xuất vốn lưu động năm 2005 =101.1/45.04=2.24 Sức sản xuất vốn lưu động năm 2006 = 127.9/57.04=2.24 Sức sản xuất vốn lưu động năm 2007 =135.195/49.3=2.74 Như vậy cứ năm 2004 cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thì tạo ra được 2.26 Đ vốn doanh thu cho công ty,sang năm 2005 sức sản xuất lại giảm xuống 0.02Đ tương ứng với mức giảm 0.9% đây là mức giảm không đáng kể,sang năm 2006 thì không có sự thay đổi trong sức sản xuất của vốn lưu động,tuy nhiên đây lại là một dấu hiệu đáng lo bới không có sự thay đổi trong kinh doanh,sang đến năm 2007 thì đã có sự thay đổi và sức sản xuất này tăng lên hẳn cao nhất trong các năm tăng lên 0.5 Đ khi cùng bỏ 1Đ vốn kinh doanh, tương ứng với mức tăng 22.3% so với năm 2006.Nguyên nhân của việc tăng sức sản xuất chính là do mức tăng của tổng doanh thu thuần. - Mức thay đổi doanh thu ảnh hưởng tới sức sản xuất của vốn lưu động: ∆2007/2006= (135.195-127.9)/57.04=0.128 - Mức thay đổi của vốn lưu động ảnh hưởng tơí sức sản xuất của vốn lưu động: ∆2007/2006=(135.195/49.3)-(135.195/57.04)=2.74-2.37=0.372 Như vậy sức sản xuất vốn lưu động của năm 2007 tăng lên so với năm 2006 nguyên nhân chủ yếu là do sự thay đổi của vốn lưu động và một phần của doanh thu, điều này chứng tỏ doanh thu tăng chậm hơn so với sự giảm của vốn lưu động. Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn lưu động hiệu quả cao hơn. Nhìn chung thì doanh thu của các năm đều tăng lên và có xu hướng giảm của vốn lưu động. Bên cạnh chỉ tiêu này chúng ta cùng nhau đi xem xét các chỉ tiêu khác nữa để đánh gía một cách chính xác tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.2.3 Sức sinh lợi của vốn lưu động Đây là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động mang lại cho Công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sức sinh lợi của vốn lưu động = LNST /VLĐ Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2004 = 2.5/45.15=0.0553 Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2005 = 0.037/45.09=0.00082 Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2006 = 1.16/57.04=0.02 Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2007 = 0.0177/49.3=0.00035 Qua cách tính trên cho thấy năm 2004 cứ mỗi một đồng vốn lưu động mà công ty bỏ ra được 0.0553 Đ lợi nhuận.Sang năm 2005 sức sinh lợi lại giảm xuống chỉ còn 0.00082 năm 2006 sức sinh lời lại tăng lên 0.02 ,năm 2007 sức sinh lợi ở mức thấp nhất trong vòng bốn năm qua. Ta có t hể nhận thấy nguyên nhân của việc giảm này là do sự giảm của lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh,mức giảm này chủ yếu là do mức giảm quá lớn của lợi nhuận sau cùng. Cuối cùng ta đi xét chỉ tiêu xuất hao phí của vốn lưư động. 2.2.2.4 Suất hao phí của vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu được tạo ra cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Suất hao phí của vốn lưu động=VLĐ/DTT Suất hao phí của vốn lưu động n ăm 2004=45.15/102.3=0.44 Suất hao phí của vốn lưu động năm 2005=45.04/101.1=0.445 Suất hao phí của vốn lưu động năm 2006=57.04/127.9=0.446 Suất hao phí của vốn lưu động năm 2007=49.3/135.195=0.365 Năm 2004 cứ một đồng doanh thu thì cần 0.44 Đ vốn lưu động,năm 2005 cứ một đồng doanh thu thì cần 0.445Đ vốn lưu động,năm 2006 cũng tương tự như vậy có có biến động lớn về số lượng và về tỉ lệ.tuy nhiên sang năm 2007 lại có sự thay đổi hơn hẳn so với các năm khác,ta cùng tìm hiểu rõ nguyên nhân -Năm 2007 mức thay đổi của vốn lưu động có ảnh hưởng tới suất hao phí vốn lưu động: ∆2007/2006(vốn lưu động)= (49.3-57.04)/127.9=-0.06 -2007 mức thay đổi của doanh thu ảnh hưởng tới suất hao phí vốn lưu động ∆2007/2006(doanh thu thuần)=(49.3/135.195-49.3/127.9)=-0.02 Vậy nguyên nhân chính của việc giảm suất hao phí của vốn lưu động là do mức giảm của vốn lưư động trong họat động của doanh nghiệp,mức tăng doanh thu làm giảm 0.02Đ suất hao phí trong khi đó việc giảm vốn lưu động làm giảm suất hao phí 006 Đ.Do đó ta có thể thấy rằng nguyên nhân chủ yếu của việc giảm suất hao phí là do giảm vốn lưu động trong kỳ kinh doanh. Trên đây chúng ta đã xem xét tình hình hiệu qủa sử dụng của vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu đã phân tích.Sự phân tích này cho chúng ta một cái nhìn tổng quan nhất về tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty trong vòng 4 năm gần đây.Ngoài ra để có sự đánh giá tổng quan hơn ta cùng nhau đi phân tích các chỉ tiêu tốc độ lưu chuyển vốn lưu động. Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu qủ kinh doanh nói chung,nếu tốc độ chu chuyển vốn lưu động được tăng lên sẽ tiết kiệm được vốn lưu động cả tuyết đối và tương đối,giảm số ngày chu chuyển gọi là tăng tốc độ chu chuyển. 2.8 Bảng tính các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưư động Đơn vị tỷ đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.DTT 102.3 101.1 127.9 135.195 2.VLĐ 45.15 45.04 57.04 49.3 3.Hệ số lưu chuyển(vòng) 2.26 2.24 2.24 2.74 4.Thời gian luân chuyển (360/vòng) 159.3 160.7 160.7 131.4 5.Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động( 2/1) 0.44 0.445 0.446 0.36 Qua bảng số liệu đã được xử lý ở trên ta nhận t hấy hệ số lưu chuyển vốn luu động không có nhiều biến động,chỉ đến năm 2007 thì hệ số này mới lớn hơn kéo theo đó là thời gian luân chuyển một vòng vốn lưu động ngắn hơn so với các năm trước 28 ngày so với năm 2004 và 30 ngày so với hai năm 2005 và 2006. Hiệu suất đảm nhiệm vốn lưư động bản chất là suất hao phí vốn lưu động,ta đã đi phân tích ở trên. Như vậy chúng ta đã cùng nhau đi phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.Tiếp theo chúng ta phân tích thực trạng hiệu qủa sử dụng tài sản cố định của công ty suốt bốn năm qua. 2.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng Vố cố định(Tài sản cố định)của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. Quản lý và sử dụng vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác tài chính doanh nghiệp.Trong quá trình sản xút kinh doanh sự vận động của vốn cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó đó là tài sản cố định.Vì vậy để phân tích vốn cố định trước hết chúng ta nghiên cứu tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp suốt bốn năm qua. Năm 2004 2005 2006 2007 TSCĐ (tỷ đồng) 2 11.8 12.6 11.6 Do đặc thù của ngành xây dựng và đồng thời là một công ty xuất nhập khẩu một số mặt hang nên máy móc thiết bị ở đây chủ yếu là phục vụ trong xây dựng,chúng ta có thể thấy được sự thay đổi về việc đầu tư máy móc thiết bị thông qua bảng số liệu trên.Nếu như năm 2004 TSCĐ chỉ có 2tỷ đồng là tài sản cố định chiếm 5.8% trong tổng tài sản thì năm 2005 công ty đã có sự đầu tư gia tăng 9.8 tỷ đồng tương ứng tăng 4.9 lần.Năm 2006 cũng có sự gia tăng nhưng không nhanh chênh lệch là 08 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 6.7 %,sang năm 2007 cũng có sự giảm 1tỷ đồng tương ứng với mức giảm 8%.Qua bảng phân tích trên ta có thể nhận tháy TSCĐ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn.chứng tỏ sự đầu tư vào máy móc trang thiết bị để tiến hành sản xuất. Do tính bảo mật của doanh nghiệp nên trong qúa trình thu thập số liệu vẫn chưa được đầy đủ,tuy nhiên ta vẫn có thể tìm hiệu thực trạng của hiệu quả của việc sử dụng Vốn cố định( TSCĐ) của doanh nghiệp. Trong những năm qua vốn cố định của Công ty thường chiếm một tỷ lệ nhỏ hơn vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh.Tỉ lệ này lần lượt là :5.8% , 20.8% 18.1% ,19.1% ,ta cùng xem xét hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ thông qua hệ thống các chỉ tiêu sau: 2.2.3.1 Sức sản xuất của TSCĐ Sức sản xuất của TSCĐ =DTT /TSCĐ Sức sản xuất của TSCĐ năm 2004=102.3/2=51.15 Sức sản xuất của TSCĐ năm 2005=101.1/11.8=8.56 Sức sản xuất của TSCĐ năm 2006=127.9/12.6=10.15 Sức sản xuất của TSCĐ năm 2007=135.195/11.6=11.6 Chỉ tiêu trên cho chúng ta thấy một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ mà công ty bỏ ra đuợc thì thu được 51.15 Đ doanh thu thuần.Năm 2005,2006,2007 thì xu hướng này đã bị giảm xuống chủ yếu là do TSCĐ đang dần được đầu tư.Nguyên nhân nào dẫn đến sự tăng giảm nói trên?doanh thu thay đổi hay nguyên giá TSCĐ thay đổi. Ta xét đại diện năm 2007 và năm 2006. -Mức thay đổi doanh thu ảnh hưởng tới mức sản xuất TSCĐ ∆2007/2006( doanh thu)=(135.195-127.9)/12.6=0.578 -Mức thay đổi TSCĐ ảnh hưởng tới mức sản xuất TSCĐ ∆2007/2006(TSCĐ)=(135.195/11.6-135.195/12.6)=0.87 Như vậy mức độ thay đổi TSCĐ có ảnh hưởng hơn cả tới sức sản xuất của TSCĐ.Ta nhận thay đây là một sức sản xuất lớn,có thể công ty còn phải thuê nhiểu máy móc thiết bị phục vụ các công trình,do đó sức sản xuất như vậy là lơn. 2.2.3.2 Sức sinh lợi của TSCĐ Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lợi nhuận của TSCĐ Sức sinh lợi của TSCĐ = LNST / TSCĐ Sức sinh lợi của TSCĐ năm 2004=2.5/2=1.25 Sức sinh lợi của TSCĐ năm 2005=0.037/11.8=0.0317 Sức sinh lợi của TSCĐ năm 2006= 1.16/12.6=0.092 Sức sinh lợi của TSCĐ năm 2007=0.0177/11.6=0.0015 Qua chỉ tiêu này trong 4 năm vừa qua cho thấy sức sinh lợi có xu hưóng giảm Nếu như ở năm 2004 cứ một đồng tài sản bỏ ra thì thu được 1.25 Đ lợi nhuận, đây là một kết quả tốt, Sang năm 2005 sức sinh lợi giảm một cách đôt ngột,do lợi nhuận sau thuế không cao,và đông thời có sự gia tăng thêm TSCĐ.Sang năm 2007 lại là thấp nhất nguyên nhân lớn nhất chính là do giảm lợi nhuận. Ngoài hai chỉ tiêu đã đề cập trên kia ta có chỉ tiêu phản ánh suất hao phí. 2.2.3.3 Suất hao phí của TSCĐ Suất hao phí của TSCĐ =TSCĐ / DTT suất hao phí của TSCĐ năm 2004=2/102.3=0.0195 Suất hao phí của TSCĐ năm 2005=11.8/101.1=0.116 Suất hao phí của TSCĐ năm 2006=12.6/127.9=0.1 Suất hao phí của TSCĐ năm 2007=11.6/135.195=0.085 Chỉ tiêu này cho thấy năm 2004 một đồng doanh thu thuần mf công ty thu được thì có 0.0195 Đ TSCĐ.Năm 2005 một đồng doanh thu thì sẽ có 0.116 đồng TSCĐ tăng hơn so với năm 2004 là 4.9 lần,do đó chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ năm nay là kém hiệu quả hơn.Các năm tiếp theo đã có xu hướng giảm một cách tương đối với các năm trước. Qua việc phân tích tổng vốn kinh doanh của công ty và các thành phần cấu tạo nên vốn kinh donh ta đã biết Công ty trong thời gian qua đã sử dụng vốn như thế nào. Tóm lại,trên đây là tình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12903.doc
Tài liệu liên quan