Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Công trình 528

Trong quá trình xác lập các báo cáo tài chính doanh nghiệp, Xí nghiệp cần tuân thủ đầy đủ các chế độ về kế toán doanh nghiệp. Đó là việc đảm bảo trích lập các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp thất nghiệp. Nhằm nâng cao và mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như phòng ngừa các rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc trích lập các quỹ trên là điều cần thiết, đặc biệt là trong điều kiện như hiện nay khi mà các khoản phải thu và lượng hàng tồn kho chiếm khá lớn, điều này có thể dẫn đến nhiều rủi ro như rủi ro nợ khó đòi, giảm giá . Các khoản này sẽ được lấy từ quỹ dự phòng tài chính và các quỹ khác trong quá trình xây dựng các báo cáo tài chính doanh nghiệp là điều cần thiết đối với Xí nghiệp, điều này không chỉ giúp cho Xí nghiệp đảm bảo ổn định và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà còn đảm bảo tuân thủ các chế độ quy định của Nhà nước về tài chính kế toán doanh nghiệp, là cơ sở pháp lý cho Xí nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện hiện nay.

 

doc49 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Công trình 528, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Bảng 3 : Nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp Đơn vị : Triệu đồng Năm Nguồn vốn kinh doanh 2000 -> 2002 2.437. 6 2002 -> 2004 34.772 2004 -> 2005 5.064.2 4.7. Sự biến động về vốn : - Thật ra nguồn vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau để nâng cao nguồn vốn cố định và đảm bảo tốt cho việc huy động vốn để giảm thiểu các rủi ro. 4.8. Sự biến động về vốn lưu động của Xí nghiệp. - Một lượng lớn các khoản tiền vốn vay tín dụng vốn vay vào đầu tư tài sản lưu động. - Xí nghiệp tối thiểu hoá trong việc tiền mặt dữ trữ, có thể sử ngay vào việc mua hàng hoá, thanh toán nợ nguyên vật liệu, trang trải nợ các khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và không để đồng tiền chết, đẩy nhanh tốc độ sản xuất kinh doanh và khai thác thị trường của Xí nghiệp chưa được tốt. 4.9. Chi phí vốn của Xí nghiệp. - Là doanh nghiệp Nhà nước sau chuyển đổi sang mô hình Công ty cổ phần. Khi hoạt động vốn sản xuất kinh doanh phải chịu chi phí nợ và lợi nhuận giữ lại. - Chi phí lợi nhuận giữ lại là chi phí vốn, được đo bằng tỷ lệ lãi suất trái phiếu kho bạc cộng với rủi ro, thực tế xác định chi phí này rất khó, Xí nghiệp chưa chú ý đến việc này. - Xí nghiệp thường vay chủ yếu từ các ngân hàng thương mại với lãi suất trung bình 0,65%/tháng, tới chi phí phải trả lãi hàng tháng là khá lớn bởi vì nguồn vốn vay của Xí nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao, tuy nhiên các khoản vay được ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài như Quỹ đầu tư và phát triển. - Sử dụng vốn vay thì phải trả lãi và chịu sự rủi ro từ sự biến động của lãi suất, vốn vay chiếm tỷ trọng cao sẽ phải chịu các chi phí cao do đó Xí nghiệp phải cân nhắc lựa chọn phương thức huy động vốn tối ưu đảm bảo giảm thiểu chi phí. 4.10. Tình hình khả năng thanh toán của Công ty. - Khả năng thanh toán và chỉ tiêu quan trọng liên quan đến rủi ro, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn vị đánh giá khả năng thanh toán với Nhà nước và với khách hàng. Bảng 4 : Khả năng thanh toán của Xí nghiệp Đơn vị : triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2000 - 2002 Năm 2002 - 2005 1. Tiền mặt 489.000 572.421 2. Các khoản phải thu 770.021 843.401 3. Vốn lưu động 981.992 1.021.376 4. Nợ ngắn hạn 760.442 771.441 - Nhìn chung Xí nghiệp có khả năng thanh toán ngắn hạn. - Khả năng thanh toán được xác định còn hơi thấp đặc biệt là có xu hướng giảm, việc cải thiện tình hình thanh toán nhanh của Xí nghiệp sẽ giúp cho Xí nghiệp ngày càng nâng cao được uy tín trên thị trường, từ đó có thể giúp cho Xí nghiệp dễ dàng hơn trong việc huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. 4.11. ưPhân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. - Phân tích từ kết quả này từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có ý nghĩa quan trọng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Trong doanh nghiệp các hệ số tăng giảm tài sản cố định chủ yếu phản ánh mức tăng giảm về quy mô các tài sản cố định. Qua p đã thấy được khả năng sinh lời của vốn cố định cứ một đồng vốn cố định thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận điều này rất cần thiết. ư Phân tích hiệu quả vốn lưu động. Vốn lưu động thường được đầu tư vào tài sản lưu động đây là tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu tư tài sản cố định như thế nào về quy mô cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và các mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, về khả năng thanh toán của doanh nghiệp và khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yêu cầu quan trọng đặt ra đối với doanh nghiệp. - Các chỉ tiêu hiệu quả vốn lưu động số vòng quay vốn lưu động số vòng quay vốn lưu động phản ánh sự vận động chu chuyển. Không ngừng của vốn lưu động. - Các chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng chu kỳ, vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng tăng. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động từ đó góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp. 5. Đánh giá chung về tình hình hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp công trình 528. 5.1. Ưu điểm : Như đã trình bày ở trên đã chứng minh rằng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp công trình 528 diễn ra theo chiều hướng không thuận lợi nhiều trong nền kinh tế thị trường hiện nay. - Là doanh nghiệp Nhà nước sau chuyển đổi chuyển sang mô hình cổ phần trong nền kinh tế thị trường gặp nhiều khó khăn, tự do cạnh tranh đặc biệt là phải tự chủ vì tài chính. - Chính vì lẽ đó Xí nghiệp đã không ngừng nỗ lực để phấn đấu khắc phục các khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh có những bước phát triển mới, làm cải thiện đồng lương cán bộ công nhân viên dẫn đến hiệu quả kinh tế xã hội hiện nay. Trong các giai đoạn này hiệu quả nguồn vốn kinh doanh tăng lên, ở giai đoạn 2 tỷ suất lợi nhuận sau thuế tăng lên như vậy điều đó đã chứng tỏ rằng có sự tiến bộ của việc nâng cao sử dụng vốn. - Các khoản phải thu của khách hàng Xí nghiệp cố gắng tận dụng các cơ hội để nâng cao việc sử dụng vòng quay của vốn. - Lượng tồn kho luôn chiếm một tỷ trọng nhất định và khá lớn dẫn tới việc gia tăng vốn lưu động và làm giảm vòng quay của vốn sản xuất kinh doanh hàng tồn kho này không lớn nhưng làm ứ đọng vốn. - Giảm bớt lượng tồn kho ở mức hợp lý vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh giảm tiền chi phí kho bãi, điều này đẩy nhanh tốc độ vòng quay của vốn. - Các khoản vay ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn (ở giai đoạn 2 vốn cố định chỉ có 10 tỷ đồng). - Nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu ở vốn lưu động do chi phí tín dụng lớn. Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc thanh toán với khách hàng. - Mặt khác tỷ trọng vốn vay cao sẽ gây khó khăn trong việc huy động vốn nhất là vay ngắn hạn lớn hơn vay dài hạn việc này luôn làm tăng rủi ro trong thanh toán làm giảm khả năng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và thường xuyên chịu áp lực trả lãi vay, ngoài ra trong điều kiện hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn lưu động. - Xí nghiệp còn trả lãi vay cho việc ứ đọng vốn. - Tóm lại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Xí nghiệp chưa xác định được nhu cầu thực tế, cộng với điều kiện khí hậu, luật pháp dẫn đến việc dư thừa một lượng hàng hoá khá lớn, các khoản phải thu của khách hàng khá lớn. Đây là yếu tố quan trọng trong tình hình hiện nay của Xí nghiệp. - Nguy cơ đe doạ đến sự tồn tại hiện nay của Xí nghiệp. + Quy mô hoạt động nhỏ. + Công nghệ cũ kỹ. + Trình độ, quản lý chưa cao. + Vay ngắn hạn nhiều hơn vay dài hạn. Phần II giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp công trình 528 Qua thực tế khảo sát tình hình sử dụng vốn kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp Công trình 528. Trong vài năm gần đây cho thấy rằng : mặc dù hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, nhưng do có sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp nên Xí nghiệp đã đạt được những thành tích đáng kể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng xét thấy cần phải đưa ra một số biện pháp hữu hiệu khắc phục những hạn chế của Xí nghiệp. Từ thực tế trên đây, qua phân tích và đánh giá như đã trình bày, được sự góp ý của cán bộ phòng Hành chính tổng hợp của Xí nghiệp Công trình 528 đồng thời với nhận thức của bản thân, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau đây nhằm góp phần hoàn thiện cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp. 2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Công trình 528. 2.1.1. Giải pháp về huy động vốn cho sản xuất kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải huy động vốn trên thị trường tài chính và chủ yếu là vốn nợ. Nguồn vốn chủ sở hữu luôn bị hạn chế bởi khả năng huy động và tích luỹ, vốn huy động thông qua thị trường chứng khoán bằng việc phát hành cổ phiếu cũng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ không đáng kể. Do đó để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải huy động các nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại từ các tổ chức tài chính trung gian. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng lực sản xuất là yêu cầu tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên huy động mọi nguồn lực tài chính của xã hội với cơ cấu và chi phí hợp lý. Thông thường có hai nguồn tài trợ : tài trợ nội sinh và tài trợ ngoại sinh. 2.1.1.1. Tài trợ nội sinh. Đây là nguồn vốn rất quan trọng mà Xí nghiệp phải tập trung để khai thác triệt để, nó thể hiện sức mạnh, khả năng năng lực của Xí nghiệp qua các kỳ kinh doanh vừa giúp nâng cao được uy tín vị thế của Xí nghiệp trên thị trường, là cơ sở để Xí nghiệp có thể huy động thêm các nguồn tài trợ ngoại sinh. Nguồn vốn huy động từ bên trong này chủ yếu hình thành từ lợi nhuận giữ lại qua các kỷ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp chủ yếu hình thành từ lợi nhuận giữ lại qua các kỷ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và khấu hao tài sản cố định thông qua việc trích lập các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao ... trong những năm gần đây lợi nhuận sau thuế của Xí nghiệp liên tục tăng cần xem xét phân bổ khoản lợi nhuận này vào việc bổ sung đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của mình. Nếu việc phân bổ là hợp lý sẽ giúp Xí nghiệp giải quyết được khó khăn trong việc giảm bớt các khoản nợ lãi vay ngân hàng, đặc biệt là các khoản vay ngắn hạn. Xí nghiệp cũng có thể huy động vốn nội sinh thông qua sự cấp vốn bổ sung từ Tổng công ty. Đây là một nguồn tài trợ dồi dào nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp giúp cho Xí nghiệp có đủ vốn hoạt động sản xuất kinh doanh lại không chịu gánh vác nặng về các khoản trả lãi vay hay chi trả các khoản lợi từ cổ phần. 2.1.1.2. Tài trợ ngoại sinh Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc huy động vốn sản xuất kinh doanh từ bên ngoài Xí nghiệp là điều tất yếu. Xí nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường có kế hoạch điều đó tạo ra nhiều khả năng và nhiều hình thức huy động vốn từ bên ngoài không chỉ là các nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính trung gian mà còn có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hùn vốn liên doanh dài hạn. Công ty có thể tận dụng uy tín của mình trên thị trường như năng lực sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, bản thân là một doanh ngiệp cổ phần ... đảm bảo thuận lợi cho việc huy động các nguồn tài trợ ngoại sinh. Xí nghiệp có thể xem xét đến hình thức cổ phần hoá vừa nâng cao nguồn vốn sản xuất kinh doanh, phát huy tối đa năng lực của đội ngũ nhân viên và người lao động giúp cho họ yên tâm sản xuất kinh doanh. Khi họ có cổ phần trong doanh nghiệp, trách nhiệm của mỗi cổ động trong Xí nghiệp được nâng cao, do đó tăng được năng xuất lao động, tiết kiệm các chi phí sản xuất và nguyên vật liệu, kỷ luật của Xí nghiệp được tăng cường, hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao. Đến năm 2002 mặc dù tỷ trọng tín dụng ngắn hạn đã giảm nhưng đây là do Xí nghiệp vay dài hạn đầu tư vào một tài sản cố định mới chứ vay ngắn hạn năm 2002 vẫn tăng lớn. Huy động các khoản nợ tín dụng từ ngân hàng là điều tất yếu song cần chú ý hạn chế các khoản vay ngắn hạn, giữ một cơ cấu ngắn hạn và dài hạn hợp lý. nên sử dụng các khoản vay chung và dài hạn cho đầu tư dài hạn và mở rộng sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp lên tranh thủ lợi thế hiện nay lãi xuất vay thương mại và công nghiệp từ các ngân hàng không cao có thể tài trợ cho các dự án dài hạn. Mặc dù tự ý thức cho việc nâng cao tính độc lập sáng tạo trong sản xuất kinh doanh nhưng nguồn tài trợ từ ngân sách không nên coi nhẹ. Các nguồn tài trợ ngoại sinh khác như vốn liên doanh liên kết hợp tác với các doanh nghiệp khác, nguồn kinh phí ... vẫn chưa được khai thác. Trong thời gian tới Xí nghiệp cần có những chính sách phù hợp để có thể huy động được các nguồn vốn vay này. Huy động vốn cho sản xuất kinh doanh phải luôn xác định một cơ cấu vốn hợp lý tối ưu lựa chọn nguồn huy động nào đảm bảo chi phí vốn là thấp nhất lại có thể giảm thiểu các rủi ro tín dụng là yêu cầu đặt ra đối với Xí nghiệp trong thời gian tới. Hiện nay Xí nghiệp có tích luỹ từ nội bộ và có thể dựa vào uy tín của mình huy động được các nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại do đó Xí nghiệp nên chú trọng tập trung vào hai nguồn huy động trên. 2.1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Thường xuyên đổi mới năng lực hoạt động bằng việc cải tiến máy móc thiết bị. Hiện nay trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ, các doanh nghiệp phải thường xuyên tự đổi mới để tránh tụt hậu trong sản xuất kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh. Việc lựa chọn công nghệ để đổi mới cần được tính toán thẩm định rõ ràng tránh lãng phí kém hiệu quả, do đó yêu cầu đặt ra là phải lựa chọn được những công nghệ phù hợp bởi nhiều khi chọn lựa những công nghệ hiện nay nhưng Xí nghiệp chưa sẵn sàng thích ứng với công nghệ đó lại gây ra phản ứng tiêu cực có thể dẫn đến việc khai thác chưa tối đa công suất làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chọn lựa dây chuyền công nghệ hiện đại phù hợp sẽ là nhân tố quan trọng cho phép tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, ít tốn kém nguyên vật liệu và cả chi phí nhân công điều hành quản lý. Trong thời gian tới Xí nghiệp cần chú trọng vào các nguồn vốn vay dài hạn để lựa chọn, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh bằng công nghệ máy móc phù hợp. Đối với các tài sản cố định đã khấu hao hết hoặc những tài sản cố định đang chờ thanh lý nhanh chóng xử lý để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xử lý chậm chễ có thể gây ra việc ứ đọng vốn cố định lại bị chậm đổi mới công nghệ làm giảm năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Luôn gắn trách nhiệm của các cán bộ quản lý và người lao động với các tài sản, máy móc thiết bị. Để đảm bảo cho các quá trình hoạt động sản xuất diễn ra thông suốt, an toàn và có hiệu quả thì luôn luôn đòi hỏi trách nhiệm của người lao động, trách nhiệm đó phải được gắn với suốt quá trình vận hành của máy móc thiết bị. Do đó Xí nghiệp phải gắn trách nhiệm cụ thể từng máy móc cho từng tổ đội, phân xưởng, kịp thời phát hiện những thiếu sót sai lầm để có biện pháp khắc phục không làm ảnh hưởng, gián đoạn quá trình sản xuất. Kiểm tra, theo dõi việc vận hành sử dụng tài sản cố định đi kèm các chính sách khen thưởng kỷ luật thích đáng sẽ nâng cao ý thức kỷ luật của người công nhân, khuyến khích họ không ngừng nâng cao năng suất lao động làm nâng cao hiệu quả của đồng vốn đầu tư và tài sản cố định. 2.1.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đối với vốn lưu động ở dạng tiền mặt cần xác định quy mô dự trữ tiền mặt tối ưu. Quy mô tiền mặt hợp lý đảm bảo giảm thiểu rủi ro trong thanh toán không bị mất đi các cơ hội đầu tư tức thời, tránh bị ứ đọng các khoản tiền không sinh lời. Ngoài lượng tiền mặt tồn quỹ dùng để chi tiêu hàng ngày tại đơn vị, Xí nghiệp nên đầu tư vào các loại hình đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao mà vẫn đem lại một tỷ lệ sinh lời nhất định như trái phiếu kho bạc, tài khoản séc ... Đối với vốn lưu động ở dạng các khoản phải thu, trong những năm gần đây các khoản phải thu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản này đã làm ứ đọng một lượng vốn khá lớn của Xí nghiệp nên tình trạng thiếu hụt vốn Xí nghiệp cần giảm lượng vốn bị chiếm dụng một cách hợp pháp của khách hàng, cần phải thu hồi đủ số vốn bị chiếm dụng hợp pháp hiện nay và tránh bị chiếm dụng nhiều trong thời gian tới. Trong khi các khoản phải thu không ngừng tăng lên thì Xí nghiệp cần phải đi vay nợ từ phía các ngân hàng thương mại và chịu các khoản phải trả lãi vay có nghĩa là Xí nghiệp đã bị thiệt hại một khoản đúng bằng khoản phải thu nhân với lãi suất tại thời điểm đó. Để có thể thu hồi nhanh các khoản vốn bị chiếm dụng hợp pháp từ phía khách hàng, Xí nghiệp có thể sử dụng biện pháp chiết khấu, giảm giá hàng bán cho những khách hàng thanh toán ngay tiền hàng hoặc những khách hàng đặt mua với khối lượng lớn, từ đó hạn chế các khoản nợ khó đòi. Mặt khác cần quy rõ thời hạn trả tiền, hit thanh toán ... Và các biện pháp phạt khi vi phạm hợp đồng mua bán theo đúng quy định hiện hành. Tuy vậy cũng cần xác định rõ việc tồn tại tín dụng thương mại vay nợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là điều tất yếu trong tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay, nhiều khi đó còn là các mối quan hệ giúp Công ty có thể hợp tác lâu dài với các khách hàng của mình, do đó mục tiêu của Xí nghiệp cần đề ra trong thời gian tới là giảm thiểu các khoản phải thu các khoản chiếm dụng hợp pháp của khách hàng. Tăng tốc độ luân chuyển vốn, giải quyết nhanh lượng hàng tồn kho. Như đã nêu trên, hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng khá lớn làm gia tăng vốn lưu động và làm giảm vòng quay của vốn sản xuất kinh doanh. Lượng hàng tồn kho không sinh lời mà Xí nghiệp còn tốn chi phí lưu kho, bảo quản. Giảm bớt lượng hàng tồn kho ở mức hợp lý vừa đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh lại không gây ứ đọng nhiều vốn tốn kém chi phí khác là yêu cầu đặt ra. Xí nghiệp có thể thực thu một số giải pháp như sau : - Phải xác định nhu cầu của khách hàng, của thị trường, có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, từ đó đảm bảo duy trì lượng hàng tồn kho vừa đủ cho sản xuất kinh doanh. - Xí nghiệp có thể dựa vào nhu cầu sản phẩm qua các năm và tình hình sản xuất hiện tại để xác định nhu cầu thị trường. Để có thể xác định một cách chính xác nhu cầu của khách hàng Xí nghiệp còn phải biết rõ thị phần, khả năng, uy tín của chính mình trên thị trường, thông thường nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của Công ty được tính bằng tỷ lệ phần thị trường Xí nghiệp chiếm giữ. Nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất kinh doanh luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành, quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu đầu vào có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm và hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp. Việc thu mua nguyên vật liệu cần phải có các hợp đồng mua bán cụ thể đảm bảo thu mua đúng giá hiện hành trên thị trường, có các đề nghị chiết khấu giảm giá khi mua với khối lượng lớn hoặc thanh toán nhanh. Xác định các hình thức mua bán, thanh toán và vận chuyển tối ưu, đặc biệt là dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng, đảm bảo lượng hàng tồn kho tối ưu. Có thể áp dụng các mô hình kinh tế lượng trong quản lý hàng tồn kho. Xí nghiệp nên tiếp cận nhiều nhà cung cấp để có được giá mua đúng nhưng đồng thời duy trì các nhà cung cấp truyền thống. Tiền lương và các khoản trích theo lương thường chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh. Nâng cao mức lương cho đội ngũ cán bộ và công nhân viên trong Xí nghiệp là yêu cầu đặt ra nhưng nhiều khi có sự mâu thuẫn với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Hiện nay mức lương bình quân của Xí nghiệp trả cho cán bộ công nhân viên là chưa cao. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp diễn ra đúng tiến độ, hợp lý thì đảm bảo mức lương khá cho đội ngũ công nhân viên là yêu cầu đặt ra, điều này còn phù hợp với cả chủ trương của Nhà nước. Mức lương khá giúp cho họ yên tâm làm việc, không bị chi phối bởi các việc làm ngoài khác. Xác định đúng đắn hợp lý chế độ cho người lao động không những có thể giúp Xí nghiệp quản lý tốt chi phí đầu vào mà còn có thể tăng năng suất lao động, chất lượng lao động. Các khoản trích theo lương cũng cần xác định hợp lý. Nếu như phải thực hiện các công việc ngoài giờ để đảm bảo tiến độ công việc, thường thì mức lương bao giờ cũng phải cao hơn so với lương cố định trong giờ, điều này làm chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên. Do đó cần có kế hoạch phân bổ hợp lý, nếu cần thiết có thể huy động thêm lao động ngoài Xí nghiệp để đẩy nhanh tiến độ công việc mà không phải tăng chi phí lương cao hơn bình thường. Các chi phí khác đầu tư vào trụ sở, trang thiết bị văn phòng, xe cộ phải được kiểm soát hợp lý. Có thể đầu tư một lần và sử dụng lâu dài. Đặc biệt là các chi phí điện, nước, điện thoại, giao dịch đi lại cần được sử dụng hợp lý tránh lãng phí không cần thiết. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì cần phải làm giảm hợp lý các chi phí đầu vào đảm bảo từ một đồng vốn bỏ ra mang lại nhiều hơn một đồng doanh thu. Giảm các chi phí đầu vào nhằm hạ giá thành sản xuất là một yêu cầu quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Trong quá trình xác lập các báo cáo tài chính doanh nghiệp, Xí nghiệp cần tuân thủ đầy đủ các chế độ về kế toán doanh nghiệp. Đó là việc đảm bảo trích lập các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp thất nghiệp. Nhằm nâng cao và mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như phòng ngừa các rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc trích lập các quỹ trên là điều cần thiết, đặc biệt là trong điều kiện như hiện nay khi mà các khoản phải thu và lượng hàng tồn kho chiếm khá lớn, điều này có thể dẫn đến nhiều rủi ro như rủi ro nợ khó đòi, giảm giá ... Các khoản này sẽ được lấy từ quỹ dự phòng tài chính và các quỹ khác trong quá trình xây dựng các báo cáo tài chính doanh nghiệp là điều cần thiết đối với Xí nghiệp, điều này không chỉ giúp cho Xí nghiệp đảm bảo ổn định và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà còn đảm bảo tuân thủ các chế độ quy định của Nhà nước về tài chính kế toán doanh nghiệp, là cơ sở pháp lý cho Xí nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện hiện nay. Thăm dò khai thác thị trường nước ngoài là công việc đòi hỏi tốn nhiều thời gian và chi phí, đặc biệt là rủi ro trong kinh doanh là rất lớn. Trong thời gian tới Xí nghiệp cần tiếp tục củng cố các thị trường quen thuộc thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng cáo, đồng thời tìm kiếm các đối tác mới, mở rộng thị trường. Có thể phát triển thêm các hình thức liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài, vừa tận dụng vốn, công nghệ tiên tiến của họ lại tranh thủ mở rộng thị trường. Marketing nghiên cứu thị trường là điều sống còn cho mỗi doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay. Là một doanh nghiệp Nhà nước, đi lên từ trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chưa có khác nhau nhiều về nghiên cứu thị trường, để tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay Xí nghiệp cần đầu tư thích đáng cho vấn đề này để nâng cao uy tín mở rộng sản xuất kinh doanh và từng bước hội nhập vào thị trường khu vực và quốc tế. Ngày nay, trong nền kinh tế tri thức, nguồn nhân lực ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp và của toàn xã hội. Đầu tư vào con người là quá trình đầu tư tốn kém nhưng đảm bảo sự phát triển bền vững. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, trong những năm qua chúng ta thường tận dụng lợi thế giá nhân công rẻ, nguồn nguyên vật liệu dồi dào ... những những lợi thế khó có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của chúng ta trong thế kỷ XXI. Đối với nguồn nhân lực hiện có, Xí nghiệp có thể nâng cao trình độ tay nghề và trình độ chính trị lý luận thông qua các lớp tập huấn ngắn hạn hoặc các khoá học tu luyện ở nước ngoài. Tuy vậy tổ chức cho một lực lượng đông đảo là khá tốn kém, do đó Xí nghiệp cần cân nhắc đảm bảo chi phí hợp lý. Để nâng cao vai trò của đội ngũ nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là khâu tuyển chọn hợp lý mà còn phải bố trí đúng người đúng việc, bố trí hợp lý đội ngũ nhân viên vừa đảm bảo tăng năng suất lao động lại giúp cho người công nhân chú tâm vào công việc hơn. Do đó mỗi bộ phận phòng ban trong Xí nghiệp cần tuyển chọn sắp đặt nhân viên đúng với ngành nghề đã đồng thời, chẳng hạn như các nhân viên tài chính kế toán, nhân viên Marketing, nhân viên phụ trách tin học ... ngoài ra để giảm chi phí nhân công, tăng năng suất lao động, Xí nghiệp cần ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt nguồn nhân lực sẽ giúp Xí nghiệp nâng cao được giá trị của mình, đảm bảo nâng cao hiệu quả mỗi đồng vốn đầu tư. Nhà nước cần nắm vai trò chủ động trong việc quản lý điều hành các doanh nghiệp thông qua luật doanh nghiệp và luật doanh nghiệp Nhà nước, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh lành mạnh là động lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế do đó Nhà nước đóng vai trò như người trọng tài không trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế do đó Nhà nước đóng vai trò như người trọng tài không trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà chỉ điều tiết ở tầm vĩ mô thông qua các luật, pháp lệnh, chỉ tiêu chính sách điều hành quản lý. Đặc biệt ở nước ta vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường còn phải theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đối với hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, Nhà nước cần tạo điều kiện cho việc huy động, sử dụng vốn có hiệu quả. Đảm bảo mức công bằng không phân biệt các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau, từ đó mọi loại hình doanh nghiệp đều có quyền tiếp cận các nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh điều đó làm cho cùng cầu vốn diễn ra cân đối giúp cho nước ta hình thành đồng bộ một thị trường tài chính. Để đảm bảo nâng cao hiệu qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32832.doc
Tài liệu liên quan