MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
I. Vốn sản xuất kinh doanh và nguồn vốn trong doanh nghiệp 3
1.Vốn sản xuất kinh doanh và vai trò của vốn trong doanh nghiệp 3
2.Các cách phân loại và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp 7
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 9
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp : 10
III. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. 14
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : 14
2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp 16
CHƯƠNG II 19
I. Tình hình phát triển và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 19
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 19
2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây: 20
a. Đặc điểm về bộ máy quản lý và sản xuất : 20
b. Đặc điểm sản phẩm: 20
3. Kết quả tổng hợp về sản xuất kinh doanh của Công ty 21
II. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty : 21
1. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho SXKD của Công ty: 21
1.1 Phân tích tình hình tích luỹ vốn của Công ty 21
1.2 Tình hình tài sản và nguồn tài trợ 22
2. Phân tích về khả năng tự tài trợ 23
3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty 24
3.1 Phân tích về khả năng thanh toán 24
3.2 Phân tích hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả 26
3.3 Phân tích chỉ tiêu vốn hoạt động thuần (vốn lưu động thuần ) 27
3.4 Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động 27
3.5 Phân tích mức độ tiết kiệm vốn lưu động 28
3.6 Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho 29
hàng tồn kho 57.412 + 58.244 57.828 tr 30
4. Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định 31
4.1 Về hệ số hao mòn TSCĐ 31
4.2 Về tài sản cố định không cần dùng cho sản xuất 31
4.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (HSSDTSCĐ) 32
5. Phân tích khả năng sinh lời của Vốn kinh doanh 33
6. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các biện pháp công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu đã áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 35
6.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 35
6.2 Một số giải pháp chủ yếu được công ty áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 36
6.3 Đánh giá tổng quát qua tổng hợp số liệu 40
CHƯƠNG III 43
KẾT LUẬN 49
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1833 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu – Eurowindow, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó giá trị không lớn do đó doanh nghiệp có điều kiện đổi mới. Ngược lại nếu sản phẩm có vòng đời dài , có giá trị lớn , sản xuất trên công nghệ hiện đại như: ô tô, xe máy sẽ có khó khăn trong việc đổi mới máy móc thiết bị một cách liên tục do thời gian thu hồi vốn dài , do đó hiệu quả sử dụng vốn trước mắt là thấp.
Tác động của thị trường:
Do tác động của nền kinh tế, giá cả thị trường thường xuyên biến đổi, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn đến sự tăng giá các loại vật tư hàng hoá. Tuỳ theo từng loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn trên những khía cạnh khác nhau.
Tình hình tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp :
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, sản xuất phải nhịp nhàng ăn khớp nhau
Cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp :
Cơ cấu đầu tư là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn, bởi vì đầu tư vào tài sản không cần sử dụng hoặc chưa cần sử dụng mà chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không phát huy được tác dụng trong sản xuất mà còn gây ứ đọng, hao hụt, mất mát theo thời gian...làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Lựa chọn phương án đầu tư của doanh nghiệp:
Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dung vốn . Nếu doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất mà tạo ra sản phẩm có chất lượng cao , mẫu mã phù hợp, giá bán thấp đựơc thị trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả kinh doanh thu được sẽ rất lớn và nếu ngược lại thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp.
Xác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh :
Việc xác định nhu cầu thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Trên đây là một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp.Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp cần phải xem xét nghiên cứu kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố để hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu có thể xảy ra.
2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, yêu cầu cấp thiết nhất đối với doanh nghiệp là phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, khi đã huy động được vốn rồi vấn đề đặt ra không kém phần quan trọng là phải làm thế nào để sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Để làm được điều này các doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau:
Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu:
Từ việc xác định nhu cầu vốn đưa ra những kế hoạch về tổ chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao. Đồng thời, nếu thừa vốn phải có biện pháp linh hoạt như : mở rộng qui mô sản xuất, cho các đơn vị khác vay...xem xét lại cơ cấu vốn để điều chỉnh cho hợp lý tránh tình trạng khâu này thừa vốn khâu kia thiếu vốn.
Lựa chọn các hình thức thu hút vốn :
Tích cực tổ chức khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất một cách chủ động vừa giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, tránh tình trạng vốn tồn taị dưới dạng tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh .
Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm:
Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo.
Xác định nguồn tài trợ vốn đàu tư có hiệu quả:
Trước khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ từ nguồn tài trợ vốn đầu tư, thị trường cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Đầu tư đúng đắn vào thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại, kết cấu tài sản đầu tư hợp lý cũng hạn chế được ảnh hưởng của hao mòn vô hình mà vẫn đạt chỉ tiêu về năng suất và chất lượng.
Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn :
Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu không quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch mà lẽ ra không cần thiết, làm tăng chi phí sử dụng vốn. Đồng thời, vốn bị chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát khó khăn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
Tăng cường phát huy vai trò quản lý tài chính :
Phát huy vai trò quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn bằng cách thường xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ , sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và mua sắm TSCĐ . Theo dõi và kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh trên cả sổ sách lẫn thực tế để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên trên thực tế do đặc điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế , các doanh nghiệp cần căn cứ vào những phương hướng biện pháp chung để đưa ra cho doanh nghiệp mình một phương hướng cụ thể sao cho phù hợp và mang tính khả thi nhất, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn , đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn trong công ty Eurowindow
I. Tình hình phát triển và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày 29/8 năm 2002, Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu viết tắt là Eurowindow chính thức được thành lập. Công ty chuyên sản xuất các loại cửa sổ, cửa đi, vách ngăn. Ngày 29/8/2007 vừa qua, công ty kỷ niệm 5 năm thành lập, từ chỗ chưa có mặt tại thì trường Việt Nam, đến nay sản phẩm của Eurowindow đã chiếm trên 50% thị phần cửa nhựa uPVC tại thị trường trong nước. Hiện nay, Việt Nam có hơn 5.000 công trình khách sạn, tòa nhà văn phòng, chung cư, biệt thự, căn hộ cao cấp sử dụng sản phẩm Eurowindow. Doanh số của công ty hàng năm tăng từ 60-70%. Năm 2007, công ty phấn đấu tăng trưởng 100% đạt doanh số trên 300 tỷ đồng. Ngày 28/5/2007, công ty TNHH cửa sổ nhựa Châu Âu chính thức chuyển thành Công ty Cổ phẩn cửa sổ nhựa Châu Âu. Hiện Công ty đang đàm phám với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước để góp vốn, nhằm tăng năng lực quản trị và khả năng tài chính của công ty, tiến tới niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán vào năm 2008.
Tên giao dịch : Eurowindow Company
Địa chỉ : Lô 15,Khu Công nghiệp Quang Minh, Huyện Mê Linh – Tỉnh Vĩnh Phúc.
Công ty cửa sổ nhựa Châu Âu trực thuộc tập đoàn T&M Trans Việt Nam .
Vốn sản xuất kinh doanh : 210 tỷ đồng
Trong đó : + Vốn cố định : 152 tỷ đồng
+Vốn lưu động : 185 tỷ đồng
Thu nhập bình quân người lao động năm 2006 là 2.810.000 đồng.
2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây:
a. Đặc điểm về bộ máy quản lý và sản xuất :
- Đứng đầu Công ty là Tổng Giám đốc trực tiếp điều hành công việc với sự trợ giúp của 3 phó Tổng giám đốc.
- Có 2 nhà máy sản xuất chính : Nhà máy 1 ở Khu Công nghiệp Quang Minh – Mê Linh – Vĩnh Phúc, Nhà máy 2 ở Khu Công nghiệp Tân Uyên – Tân Uyên – Bình Dương.
- Có 3 chi nhánh và văn phòng giao dịch : Văn phòng giao dịch Hà Nội, Chi nhánh Hồ Chí Minh, Chi Nhánh Đà Nẵng.
- Có khoảng gần 20 Showroom rải khắp cả nước để giới thiệu và bán sản phẩm.
b. Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm đựơc sản xuất và tiêu thụ chính của công ty là các loại cửa sổ nhựa, cửa đi nhựa, vách ngăn nhựa, cửa cuốn...mang nhẵn hiệu Eurowindow.
Về số lượng sản phẩm : công ty luôn đảm bảo về mặt số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
Về chất lượng sản phẩm : tất cả các sản phẩm xuất ra đều phải qua bộ phận KCS. Chỉ có sản phẩm đặt yêu cầu mới được nhập kho và xuất bán . Sản phẩm của công ty chỉ có loại 1, không có sản phẩm loại 2,3 do đó người mua sẽ yên tâm hơn và hạn chế được nạn hàng giả.
3. Kết quả tổng hợp về sản xuất kinh doanh của Công ty
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2004- 2005-2006.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng doanh thu
72.456 triệu
136.986 triệu
186.251 triệu
Doanh thu thuần
70.812 triệu
133.678 triệu
184.118 triệu
Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập
1.644 triệu
3.308 triệu
2.133 triệu
Qua số liệu trên ta có thể khẳng định rằng tốc độ tăng trưởng và phát triển của công ty khá cao thể hiện kết quả Tổng hợp của Công ty trong 3 năm 2004, năm 2005 và 2006. Song chắc chắn vẫn còn những nguyên nhân hạn chế hiệu quả sử dụng vốn. Để tìm giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trước hết chúng ta cần xem xét những thuận lợi và khó khăn của công ty trên cơ sở đó phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
II. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty :
1. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho SXKD của Công ty:
1.1 Phân tích tình hình tích luỹ vốn của Công ty
Là một Doanh nghiệp tư nhân, Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu được tập đoàn T&M Trans Việt Nam cấp vốn ngay từ ngày mới thành lập cho đến khi tổ chức lại doanh nghiệp, Công ty đã có số vốn từ tập đoàn T&M Trans cấp là 11.500 triệu, đến năm 2004 số vốn chủ sở hữu là 62.928 triệu, năm 2005 vốn chủ sở hữu là 79.438 triệu, năm 2006 là 79.463 triệu .
Trong đó :
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Nguồn vốn kinh doanh
45.458
66.412
73.214
Quỹ phát triển kinh doanh
15.045
11.341
5.916
Vốn sử dụng tạm thời (từ quỹ khen thưởng, phúc lợi, lãi chưa phân phối)
2.425
1.685
333
Cộng
62.928
79.438
79.463
Như vậy, Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu đã tích luỹ được số vốn từ kết quả kinh doanh rất khả quan . Kết quả đã tích luỹ được như sau :
- Đến cuối năm 2004 : (45.458 tr+ 15.045 tr) – 11.500 tr = 49.003 tr
- Đến cuối năm 2005 : (66.412 tr + 11.341 tr) – 11.500 tr = 66.253 tr
- Đến cuối năm 2006 : (73.214 tr + 5.916 tr) – 11.500 tr = 67.630 tr
Nếu so với số vốn ngân sách cấp là 11.500, thì nguồn vốn mà Công ty đã tích luỹ được đến cuối năm 2004 bằng 4,26 lần, đến cuối năm 2005 bằng 5,76 lần, đến cuối năm 2006 bằng 5,88 lần.
Đây là nguồn vốn mà Công ty sử dụng thường xuyên cho kinh doanh, tạo thế tự chủ về tài chính của Công ty trong cơ chế thị trường .
1.2 Tình hình tài sản và nguồn tài trợ
Nguồn tài trợ thường xuyên, lâu dài của Công ty trong 3 năm (2004, 2005, 2006) thừa mức đáp ứng nhu cầu về tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Doanh nghiệp đã sử dụng nguồn tài trợ thường xuyên để đáp ứng nhu cầu về tài sản lưu động :
- Năm 2004 là 22.152 tr = (85.458 tr – 63.306 tr) tương ứng với 18% tổng số vốn (65% - 47%)
- Năm 2005 là 29.095 tr = (91.318 tr – 62.223 tr) tương ứng với 21% tổng số vốn (66% - 45%)
- Năm 2006 là 33.678 tr = (94.707 tr – 61.029 tr) tương ứng với 23,3% tổng số vốn (65,5% - 42,2%)
Như vậy, nguồn tài trợ thường xuyên mà Công ty sử dụng cho tài sản lưu động qua các năm tăng lên cả số tương đối và số tuyệt đối
Tình hình trên cho phép đánh giá là Công ty không khó khăn về vốn, và do đó, Công ty cần có các biện pháp đôn đốc thu hồi các khoản khách hàng nợ Công ty, đồng thời giảm khoản vay dài hạn mà Công ty vay công nhân viên, tránh lãng phí vốn.
2. Phân tích về khả năng tự tài trợ
Khả năng tự tài trợ cho thấy mức độ tự chủ về mặt tài chính của Công ty.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Tình hình cụ thể của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
62.928 tr
= 0,51
126.865 tr
79.438 tr
= 0,57
138.324 tr
79.462 tr
= 0,55
144.573 tr
Trong tình hình hiện nay, nhiều doanh nghiệp thiếu vốn, phải dựa chủ yếu vào nguồn đi vay (chiếm từ 60% - 65% vốn vay ) nhưng Công ty Cưa sổ nhựa Châu Âu đã tích luỹ vốn qua các năm gần đây nên tỷ suất tự tài trợ cao (51% năm 2004, 57% năm 2005, 55% năm 2006) thể hiện sự vững chắc về nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh .
3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty
3.1 Phân tích về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện cụ thể thông qua khả năng thanh toán của doanh nghiệp .
a,Tỷ suất thanh toán hiện hành (TSTTHH)
Tổng tài sản lưu động
TSTTHH =
Tổng số nợ ngắn hạn
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
62.928 tr
= 1,48
42.515 tr
76.101 tr
= 1,68
45.322 tr
83.544 tr
= 1,68
49.533 tr
Qua số liệu cho thấy, tuy số nợ ngắn hạn phải trả của Công ty năm 2005 tăng so với năm 2004 là 45.322tr - 42.515tr=2.807tr, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 49.533 tr – 45.322 tr = 4.211 tr nhưng do tăng tài sản nên vẫn giữ nguyên được khả năng thanh toán chung cả 2 năm là 1,68. Tỷ suất này >1 chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty là khả quan
b, Phân tích tỷ suất thanh toán nhanh và tỷ suất thanh toán tức thời
Đây là tỷ suất thanh toán thể hiện khả năng trả nợ thực tế của Công ty. Tỷ suất này nếu quá nhỏ, sẽ gây khó khăn cho việc trang trải nợ nần của Công ty, song nếu quá lớn sẽ làm cho ứ đọng, lãng phí vốn
Tổng số TSLĐ - Vật tư hàng hoá
Tỷ suất thanh toán =
nhanh Nợ ngắn hạn
Thực trạng của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu :
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán =
Tức thời Tổng số nợ ngắn hạn
Thực trạng của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu:
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
- Ta thấy tỷ suất thanh toán nhanh năm 2004, năm 2005 cũng như năm 2006 đều nhỏ hơn mức trung bình (0,05) của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu chỉ đạt ở mức 0,21; 0,39 và 0,47.
- Tỷ suất thanh toán tức thời của Công ty cũng đạt thấp, năm 2004 là 0,03, năm 2005 là 0,04, năm 2006 là 0,05 ( mức trung bình của các xí nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng xấp xỉ 0,1)
Tình hình đó có thể làm cho Công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ . Tuy nhiên phân tích kỹ tình hình và số liệu liên quan cho thấy :
+ Khoản vay ngắn hạn của Công ty năm 2006 là 36.035 tr (*) là vay của công nhân viên trong Công ty, trong đó có 30.500 tr đến quý III/2005 mới đến hạn và thông thường khi đến hạn, công nhân viên (người cho vay) chỉ lấy lãi và chuyển cho vay tiếp với kỳ hạn mới
+ Khoản phải thu từ người bán năm 2006 là 11.896 tr (*) phần lớn sắp đến hạn ( thực tế là các khoản trên đã thu được trong tháng 1/2007- trước thời điểm em viết luận văn này ).
Và thực tế năm 2004, năm 2005 cũng như năm 2006 công ty không gặp phải khó khăn gì trong việc trang trải nợ nần.
3.2 Phân tích hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả
Các khoản phải thu năm 2004 là 10.388 tr, năm 2005 là 15.489 tr, đến năm 2006 tăng lên 20.416 tr, tăng 4.927 tr, chứng tỏ Công ty đã bị khách hàng chiếm dụng vốn tăng lên . Tuy nhiên, cần xem xét trong mối tương quan với các khoản phải trả là các khoản mà Công ty đã chiếm dụng
Hệ số phải thu Các khoản phải thu
So với phải trả =
Các khoản phải trả
Các khoản phải trả bao gồm
Phải trả người bán
Người mua trả tiền trước
Các khoản phải nộp ngân sách
Các khoản phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ và phải trả khác
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Từ số liệu cho thấy Công ty bị chiếm dụng vốn > đi chiếm dụng ( hệ số > 1). Năm 2006 hệ số bị chiếm dụng / vốn đi chiếm dụng tăng :
1,10 – 1,04 = 0,06
3.3 Phân tích chỉ tiêu vốn hoạt động thuần (vốn lưu động thuần )
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
và ĐTNH
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
62.928 tr – 42.515 tr
= 20.413 tr
76.101 tr – 45.322 tr
= 30.779 tr
83.544 tr – 49.532 tr
= 34.012 tr
Vốn hoạt động thuần của Công ty diễn biến qua các năm đều cao năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 30.779 tr – 20.413 tr = 10.366 tr và năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 34.012 tr – 30.779 tr = + 3.223 tr, chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty khá cao
3.4 Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Số vòng quay Tổng doanh thu thuần (năm)
VLĐ( năm ) =
Vốn lưu động bình quân (năm)
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
= 4.40 vòng
vòng
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty năm 2006 nhanh hơn năm 2005 là 4,90 – 4,35 = 0,55 vòng. Do vậy, số ngày của một vòng chu chuyển giảm bớt so với năm trước
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
ngày
Giảm so với năm trước 73,5 – 82,8 = - 9,3 ngày
Tuy nhiên, nếu so với các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng với tốc độ luân chuyển vốn lưu động bình quân phổ biến từ 6 – 8 vòng / năm , thì vốn lưu động của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu có tốc độ luân chuyển chậm . Nguyên nhân là dự trữ tồn kho cao, các khoản phải thu lớn (riêng vốn bằng tiền của Công ty thấp, không đáng kể như đã phân tích ở trên)
3.5 Phân tích mức độ tiết kiệm vốn lưu động
Mức độ tiết kiệm vốn lưu động thể hiện việc sử dụng vốn lưu động năm sau tốt hơn năm trước
Mức tiết kiệm vốn lưu động được tính theo công thức :
Mức tiết kiệm VLĐ
=
DTT kỳ báo cáo
360
x
Số ngày của một vòng chu chuyển VLĐ kỳ báo cáo
-
Số ngày của một vòng chu chuyển VLĐ kỳ trước
Thực tế của Công ty :
384.118 tr
Mức tiết kiệm = x ( 73,5 – 82,8 ) = - 9,923 tr
VLĐ 360
Mức tiết kiệm nói trên là chỉ tiêu so sánh năm 2006 với năm 2005 nhờ tăng tốc độ chu chuyển vốn là 9,3 ngày mỗi vòng chu chuyển . Tuy nhiên, như trên đã phân tích, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty năm 2006 vẫn còn thấp. Do vậy, nếu Công ty có những biện pháp tốt để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2006 thì mức tiết kiệm còn cao hơn nữa.
3.6 Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Phân tích chỉ tiêu trên để biết số lần mà hàng hoá tồn kho của Công ty chu chuyển bình quân trong năm
Gía vốn hàng bán trong kỳ
a, Số vòng quay hàng tồn kho =
Tồn kho BQ trong kỳ
Theo số liệu sau :
Năm 2004
280.156 tr 280.156 tr
Số vòng quay = = = 5,11 vòng
hàng tồn kho 52.128 + 57.412 54.770 tr
2
Năm 2005
296.133 tr 296.133 tr
Số vòng quay = = = 5,12 vòng
hàng tồn kho 57.412 + 58.244 57.828 tr
2
Năm 2006
340.023 tr 340.023 tr
Số vòng quay = = = 5,57 vòng
hàng tồn kho 58.244 tr + 60.028 tr 59.136 tr
2
b, Số ngày của một vòng luân chuyển hàng tồn kho
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số liệu trên cho ta thấy, để đạt được giá trị hàng bán ra theo giá vốn năm 2006 là 340.023 tr, và nếu số vòng chu chuyển hàng tồn kho cũng như năm 2005 là 5,12 vòng thì hàng tồn kho bình quân năm 2006 phải đạt ở mức:
340.023 tr : 5,12 = 66.411 tr. Nhưng thực tế hàng tồn kho bình quân năm 2006của Công ty chỉ ở mức 59.136 tr, giảm được lượng tồn kho nhờ tăng tốc độ luân chuyển là 66.411 tr – 59.136 tr = 7.275 tr. Nếu giảm lượng tồn kho, Công ty sẽ giảm được chi phí tồn kho, tăng lợi nhuận .
4. Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định
Qua bảng số liệu về tình hình TSCĐ của Công ty (phụ lục số 5) cho thấy:
4.1 Về hệ số hao mòn TSCĐ
Tài sản cố định của Công ty có hệ số hao mòn khá lớn . Qua số liệu về tỷ lệ giá trị còn lại so với nguyên giá đã thể hiện :
+Tổng TSCĐ có hệ số hao mòn là 100% - 46,2% = 53,8 %
+TSCĐ dùng cho SXKD có hệ số hao mòn 100% - 52,2% = 47,8%
+Máy móc thiết bị hao mòn 100% - 45,2% = 54,8%
+Phương tiện vận tải hao mòn 100% - 34,7 % = 65,3%
Thực tế tại Công ty nhiều loại máy móc thiết bị đã hao mòn nhiều, tính năng kỹ thuật lạc hậu, một số máy móc mua sắm từ những thập kỷ 70 đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng . Hệ số hao mòn cao nhất là phương tiện vận tải . Đây là nội dung mà Công ty chú ý đổi mới thiết bị để nâng cao năng lực vận tải của Công ty ( phần lớn hàng bán ra do Công ty chở thẳng cho người mua )
4.2 Về tài sản cố định không cần dùng cho sản xuất
Một số máy móc cũ của Công ty tuy chưa khấu hao hết nhưng do lạc hậu về kỹ thuật nên không dùng cho sản xuất nữa, loại tài sản này chiếm tỷ trọng khá lớn . Năm 2005 chiếm 23,9 % tổng tài sản cố định ( 26.185 tr / 109.475 tr ) đến năm 2006 tỷ trọng đã giảm xuống còn 14,8% ( 19.026 tr / 128.719 tr ), số tuyệt đối giảm 26.185 tr - 19.026 tr = 7.156 tr chứng tỏ Công ty đã cố gắng giải quyết thanh lý một phần tài sản không cần dùng này trong năm 2006
Tuy nhiên, một số phương tiện vận tải của Công ty đã quá cũ kỹ . Các loại xe vận tải Zin 130 Công ty đang sử dụng nhưng ở trong tình trạng hư hỏng nhiều, tốn xăng và năng lực vận tải kém , đưa vào sửa chữa lớn làm tăng nguyên giá TSCĐ nên vẫn chưa khấu hao hết
4.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (HSSDTSCĐ)
Doanh thu thuần trong kỳ
HSSDTSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Thực tế của Công ty ( số liệu từ Bảng cân đối kế toán # phụ lục số 1)
Năm 2004
322.546 tr 322.546 tr
HSSDTSCĐ = = = 3,44
80.125 tr + 107.215 tr 93.670 tr
2
Năm 2005
333.678 tr 333.678 tr
HSSDTSCĐ = = = 3,08
107.215 tr + 109.475 tr 108.345 tr
2
Năm 2006
384.118 tr 384.118 tr
HSSDTSCĐ = = = 3,23
109.475 tr + 128.719 tr 119.079 tr
2
Như vậy có nghĩa là 1 đồng nguyên giá TSCĐ đã tạo ra cho Công ty năm 2005 là 3,08 đồng và năm 2006 là 3,23 đồng doanh thu, tăng hơn năm 2005 là 0,15 đồng.
Nếu so với các doanh nghiệp công nghiệp nhẹ hiệu suất sử dụng TSCĐ từ 2đồng - 2,5đồng doanh thu / nguyên giá TSCĐ thì chỉ tiêu đạt được trên đây của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu là tương đối cao.
5. Phân tích khả năng sinh lời của Vốn kinh doanh
Dưới góc độ kinh doanh, để phân tích kết quả sinh lời là mục tiêu quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào, cần phân tích các chỉ tiêu hệ số doanh lợi
Hệ số doanh lợi Lợi nhuận sau thuế TN trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh =
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Hệ số doanh lợi Lợi nhuận sau thuế TN
Vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Năm
Vốn kinh doanh đầu kỳ
Vốn kinh doanh cuối kỳ
Vốn kinh doanh bình quân
Năm 2004 (triệu đồng)
112.518
126.865
119.691
Năm 2005 (triệu đồng)
126.865
138.324
132.594
Năm 2006 (triệu đồng)
138.324
144.513
141418
Hệ số doanh lợi vốn kinh doanh
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số liệu trên cho thấy doanh lợi do vốn kinh doanh đem lại qua các năm 2004, năm 2005, 2006 đều thấp và năm 2006 giảm hơn 2005 là 1,92 %– 0,97% = 0,95%.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng thấp, năm 2004 là 2,29%, năm 2005 là 3,23%, năm 2006 chỉ còn 1,73%, giảm 3,23 – 1,73 = 1,50%
Nếu so với chi phí cơ hội hay lãi suất tiền gửi ngân hàng năm 2005 là 9%/năm, năm 2006 là 8,5%/năm thì hệ số doanh lợi của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu là quá thấp.
Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng, trong tình hình chung hiện nay nhiều doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn trong tình trạng làm ăn thua lỗ, thu nhập của công nhân viên rất thấp, nhưng Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu kinh doanh có lãi, tuy với mức doanh lợi thấp song do đã có chỗ đứng trên thị trường nên sẽ có nhiều hứa hẹn trong tương lai.
6. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các biện pháp công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu đã áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Từ kết quả sản xuất kinh doanh sẽ phản ánh công tác tổ chức quản lý sử dụng vốn tốt hay không tốt.
Bước sang năm 2007 là một năm tình hình kinh tế – xã hội có nhiều biến động điều đó đã gây cho công ty không ít khó khăn. Tuy nhiên, nhờ sự nỗ lực của công ty trong sản xuất kinh doanh; tìm mọi biện pháp để tiết kiệm vốn, sử dụng vốn một cách linh hoạt, tiết kiệm chi phí nên hoạt động sản xuất kinh doanh đã có nhiều biểu hiện tích cực như sản lượng, doanh thu tiêu thụ đều tăng
Qua những phân tích trên đây ta thấy: Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả tương đối cao, mức tăng trưởng khá và ổn định đóng góp vào ngân sách năm sau cao hơn năm trước, đời sống của công nhân viên từng bước được cải thiện. Mặc dù hệ số nợ lớn (công ty vay nhiều), nhưng tình hình tài chính vẫn lành mạnh, luôn thanh toán đầy đủ các khoản nợ khi đến hạn... Để có được kết quả trên là do có sự nỗ lực không mệt mỏi của toàn bộ cán bộ, công nhân viên công ty trong việc sử dụng có hiệu quả vốn nói riêng, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
6.2 Một số giải pháp chủ yếu được công ty áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Thứ nhất, Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp:
Cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu về tài sản (TS), cơ cấu nguồn vốn (NV) và mối quan hệ cân bằng cấu trúc TS và cấu trúc NV của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích khái quát tình hình đầu tư và huy động vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ TS để làm rõ những dấu hiệu về cân bằng tài chính. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính bao gồm : phân tích cấu trúc TS và phân tích cấu trúc NV.
Phân tích cấu trúc TS cho thấy mức độ biến động của từng loại TS trong tổng TS; Trên cơ sở đó, nhận ra khoản mục nào có sự biến đđộng lớn để tập trung phân tích và tìm nguyên nhân. Ngoài ra, còn phải tìm hiểu xu hướng biến động các loại TS để đánh giá mức độ hợp lý của việc đầu tư. Tính hợp lý là TS cố định phải chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên.
Phân tích cấu trúc NV : cấu trúc NV thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp, liên quan đến khía cạnh khác nhau trong công tá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu – Eurowindow.DOC