Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 3

1.1.Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp 3

1.1.1.Khái niệm vốn 3

1.1.2.Phân loại vốn trong doanh nghiệp 5

1.1.2.1.Phân loại theo nguồn hình thành 6

1.1.2.2.Phân loại theo phương thức chu chuyển 8

1.1.2.3.Phân loại theo thời gian sử dụng vốn 12

1.1.3.Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp 13

1.2.Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 14

1.2.1.Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 14

1.2.1.1.Khái niệm 14

1.2.1.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 16

1.2.2.Các chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn 16

1.2.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn 16

1.2.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 17

1.2.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 18

1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 21

1.3.1.Các nhân tố khách quan 21

1.3.2.Các nhân tố chủ quan 22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY KINH DOANH MỸ NGHỆ VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ NHNN&PTNT VIỆT NAM 25

2.1.Giới thiệu chung về Công ty 25

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển 25

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 27

2.1.2.1.Giám đốc Công ty: 29

2.1.2.2.Phó Giám đốc Công ty: 29

2.1.2.3.Phòng Kế toán ngân quỹ: 30

2.1.2.4.Phòng kinh doanh kỹ thuật: 30

2.1.2.5.Phòng kinh doanh đối ngoại: 31

2.1.2.6.Phòng kế hoạch tín dụng: 32

2.1.2.7.Phòng hành chính nhân sự: 32

2.1.2.8.Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: 33

2.1.3.Những nội dung hoạt động chủ yếu 34

2.1.4.Đánh giá chung về hoạt động của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam 35

2.1.4.1.Tình hình chung 35

2.1.4.2.Hoạt động huy động vốn 37

2.1.3.3.Hoạt động tín dụng 38

2.1.5.Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty có ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn 38

2.1.5.1.Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm 38

2.1.4.2.Đặc điểm về công nghệ 38

2.1.4.3.Đặc điểm về sản phẩm 39

2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam 39

2.2.1.Tình hình nguồn vốn của Công ty 39

2.2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 49

2.2.2.1.Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam 49

2.2.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn cố định 51

2.2.2.3.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 53

2.3.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam 57

2.3.1.Những kết quả đạt được 57

2.3.1.1.Về hoạt động ngân hàng 57

2.3.1.2.Về hoạt động kinh doanh 58

2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân 59

2.3.2.1.Hạn chế: 59

2.3.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế trên 60

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY KINH DOANH MỸ NGHỆ VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ NHNN&PTNT VIỆT NAM 61

3.1.Định hướng hoạt động của Công ty 61

3.1.1.Sự cần thiết chuyển đổi Công ty kinh doanh vàng bạc đá quý thành ngân hàng vàng 61

3.1.2.Các chỉ tiêu cơ bản 63

3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam 64

3.2.1.Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 64

3.2.2.Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 67

3.2.3.Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 68

3.3.Kiến nghị 69

3.3.1.Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước 69

3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 70

KẾT LUẬN 71

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 72

DANH MỤC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1419 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho Ban giám đốc công ty trong việc xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính,quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh, đơn vị trực thuộc hàng năm. + Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc quản lý, phân phối và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nhằm đảm bảo sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất. + Thực hiện việc quản lý tài chính,quản lý kho tiền đảm bảo an toàn kho quỹ theo các chế độ hiện hành của Nhà nước và của ngành Ngân hàng. + Kiểm tra,tổng hợp các số liệu báo cáo quyết toán của văn phòng Công ty và của các Chi nhánh,Trung tâm,Phòng giao dịch,cửa hàng trên cơ sở đó lập báo cáo quyết toán chung cho toàn Công ty theo đúng quy định. + Hàng tháng phân tích tình hình tài chính của Công ty và của các Chi nhánh,trung tâm,Phòng giao dịch,cửa hàng báo cáo Ban giám đốc Công ty. + Trực tiếp hướng dẫn sử dụng phần mềm kế toán cho các Chi nhánh,Trung tâm,Phòng giao dịch. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao. 2.1.2.4.Phòng kinh doanh kỹ thuật: - Phối hợp Phòng kinh doanh đối ngoại nghiên cứu,xây dựng chiến lược kinh doanh cho toàn Công ty, chiến lược kinh doanh dài hạn 5-10 năm, nhiệm vụ kinh doanh cụ thể từng năm, quý,tháng theo đúng với chức năng nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. - Thường xuyên theo dõi giá vàng trong nước và quốc tế, tham mưu cho Ban giám đốc Công ty điều chỉnh giá vàng mua vào,bán ra hàng ngày cho phù hợp với thị trường và thông báo giá kịp thời cho các đơn vị trong Công ty khi được Giám đốc Công ty duyệt. - Tham gia chỉ đạo và trực tiếp kiểm định chất lượng,trọng lượng và giá trị vàng,bạc,đá quý – hàng trang sức,thường xuyên phối hợp với Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ để kiểm tra chất lượng hàng hóa Vàng bạc đá quý – Hàng trang sức – Mỹ nghệ của toàn Công ty nhất là vàng miếng 3 chữ A. - Tìm kiếm thị trường cung cấp nguồn nguyên liệu và hàng trang sức Vàng bạc đá quý để thường xuyên tham gia bổ sung Vàng bạc đá quý – Hàng trang sức – Mỹ nghệ cho toàn Công ty và các đơn vị.Phối hợp với Chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội tổ chức thiết kế mẫu mã hàng trang sức – mỹ nghệ, khảo sát thị trường vàng bạc đá quý trong và ngoài nước,thường xuyên thu nhận mẫu mã do nhân viên bán hàng và cán bộ kinh doanh sưu tập hàng tháng để cùng chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội lựa chọn đưa vào sản xuất. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 2.1.2.5.Phòng kinh doanh đối ngoại: - Theo dõi, nghiên cứu, phân tích và đánh giá kịp thời biến động giá vàng,ngoại tệ trong nước và quốc tế để tham mưu cho Ban giám đốc.Trực tiếp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu vàng nguyên liệu, kinh doanh vàng trên tài khoản, kinh doanh ngoại tệ đạt hiệu quả cao và đảm bảo an toàn. - Hàng năm xây dựng chiến lược quảng cáo,tiếp thị quảng bá thương hiệu AJC của Công ty và vàng miếng 3 chữ A, mở rộng thị trường, thị phần của Công ty.Làm đầu mối với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông và triển khai phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của NHNN&PTNT Việt Nam và Giám đốc Công ty.Báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin tuyên truyền của Công ty. - Theo dõi việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu vàng nguyên liệu, kinh doanh vàng trên tài khoản và kinh doanh ngoại tệ của Công ty và tất cả các đơn vị trực thuộc. -Thực hiện các công việc khác khi được Ban giám đốc Công ty giao. 2.1.2.6.Phòng kế hoạch tín dụng: - Trên cơ sở chiến lược kinh doanh của Công ty, phối hợp với các phòng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trình Giám đốc Công ty phê duyệt. - Tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch công tác hàng năm của Công ty, phân bổ và theo dõi kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trên của tất cả các đơn vị;Hàng tháng quyết toán kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch công tác của tất cả các đơn vị trong toàn Công ty, dự thảo báo cáo sơ kết, tổng kết. - Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các Chi nhánh, Trung tâm kinh doanh, Phòng giao dịch, Cửa hàng trên địa bàn. - Thẩm định,đề xuất cho vay cầm cố,cầm đồ, cho vay vàng các cá nhân,tổ chức kinh tế theo phân cấp ủy quyền đảm bảo an toàn, tổ chức thu nợ đạt kết quả cao nhất.Quản lý và thường xuyên theo dõi các hoạt động ngân hàng của các đơn vị trực thuộc, hàng tháng báo cáo Ban giám đốc Công ty. - Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ ủy thác, đại lý huy động vốn. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao. 2.1.2.7.Phòng hành chính nhân sự: - Trên cơ sở kế hoạch sản xuất, kinh doanh;kế hoạch công việc của tất cả các đơn vị trong Công ty đã được Giám đốc duyệt,Phòng hành chính có trách nhiệm thường xuyên theo dõi,đôn đốc các đơn vị thực hiện. Nếu đơn vị nào không thực hiện đúng, Phòng hành chính có trách nhiệm báo cáo kịp thời Ban giám đốc để nhắc nhở phê bình và xử lý. - Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ hàng tháng, quý của Công ty.Làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc Công ty khi được phân công. - Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về hoạt động tố tụng,tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của Công ty.Chịu trách nhiệm về an ninh trật tự cơ quan,phòng chống cháy, nổ tại cơ quan,tổ chức công tác bảo vệ, quản lý đội ngũ bảo vệ. - Xử lý công văn đến,đi kịp thời chính xác.Lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước,Ngành ngân hàng. - Trực tiếp quản lý con dấu của Công ty; thực hiện công tác hành chính,văn thư, lễ tân,bảo vệ, y tế,tham gia quản lý phương tiện giao thông của Công ty. - Chấp hành công tác báo cáo thống kê và mọi chế độ báo cáo liên quan đến hoạt động của Phòng hành chính. - Đề xuất định mức lao động,giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh,đơn vị trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tàichính của NHNN&PTNT Việt Nam và quy định của Công ty. - Tham mưu công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên công tác,học tập trong và ngoài nước.Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo. - Thực hiện công tác đào tạo, thi đua khen thưởng của Công ty. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao. 2.1.2.8.Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: - Xây dựng chương trình kiểm tra kiểm soát năm,quý của Công ty phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNN&PTNT Việt Nam. -Tuân thủ sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra,kiểm soát của NHNN&PTNT Việt Nam.Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty nhằm đảm bảo an toàn hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty, bảo toàn vốn và có lợi nhuận cao. - Thường xuyên đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty, kiến nghị các biện pháp nâng cao khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của Công ty với Ban giám đốc. - Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho ban giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền.Làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho ban giám đốc trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại Công ty. - Công việc có liên quan đến nhiều Phòng không hoàn thành kịp thời thì cán bộ ở các Phòng được phân công(liên quan) thực hiện công việc đó không được công nhận là hoàn thành nhiệm vụ được giao và bị hạ loại khi xếp loại lao động,thi đua. 2.1.3.Những nội dung hoạt động chủ yếu - Mua,bán,xuất nhập khẩu vàng trang sức,vàng mỹ nghệ,vàng nguyên liệu,vàng miếng,bạc,đá quý,kim khí quý và hàng trang sức mỹ nghệ. - Nhận ký gửi,làm đại lý: Vàng,bạc,đá quý,kim khí quý,hàng mỹ nghệ cho các cá nhân,tổ chức kinh tế trong và ngoài nước;làm dịch vụ cho thuê két sắt,nhận giữ hộ vàng,bạc,đá quý,kim khí quý,vật có giá… - Sản xuất,gia công,chế tác,sữa chữa hàng trang sức bằng vàng,bạc,đá quý,sản xuất vàng miếng,hàng trang sức mỹ nghệ,kiểm định chất lượng,trọng lượng và giá trị đối với vàng,bạc,đá quý,kim khí quý,hàng trang sức mỹ nghệ. - Dịch vụ cầm đồ. - Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ,vật tư,máy móc,thiết bị,dụng cụ phục vụ cho sản xuất,chế tác vàng,bạc,đá quý,kim khí quý,hàng mỹ nghệ và các hoạt động khác của công ty theo quy định của pháp luật. - Nhận ủy thác,làm đại lý trong hoạt động ngân hàng của NHNN&PTNT Việt Nam. - Đào tạo kỹ thuật và nghiệp vụ kinh doanh vàng,bạc,đá quý,kim khí quý,hàng trang sức mỹ nghệ.Đào tạo công nhân,thợ kỹ thuật gia công chế tác vàng,bạc,đá quý,kim khí quý,hàng trang sức mỹ nghệ. - Thực hiện một số nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật. 2.1.4.Đánh giá chung về hoạt động của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam 2.1.4.1.Tình hình chung Là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc NHNN&PTNT Việt Nam,Công ty kinh doanh Mỹ nghệ Vàng bạc đá quý vừa mang đặc trưng của một doanh nghiệp,vừa mang đặc trưng của một ngân hàng.Thể hiện qua các hoạt động trên cũng như các phương hướng hoạt động sau: Hoạt động kinh doanh vàng: Đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu vàng nguyên liệu: Sản xuất vàng miếng 3 chữ A số lượng ngày càng nhiều, chất lượng cao, hình thức ngày càng đẹp, đẩy mạnh quảng bá thương hiệu vàng miếng 3 chữ A rộng khắp trong toàn quốc và vươn ra thị trường quốc tế, đây cũng là một định hướng của HĐQT và Ban Tổng Giám đốc NHNN xác định rõ sản phẩm vàng miếng 3 chữ A là một trong những sản phẩm mới của NHNN trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng chiến lược khách hàng, tổ chức mạng lưới Chi nhánh và đại lý tiêu thụ sản phẩm vàng 3 chữ A, hàng trang sức, vàng bạc đá quý tới tất cả các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước. Đẩy mạnh sản xuất và kinh doanh hàng trang sức vàng bạc đá quý.Đầu tư hoàn thiện trang thiết bị đồng bộ hiện đại, chuyển giao công nghệ hiện đại để sản xuất chế tác hàng trang sức chất lượng cao, mẫu mã đẹp với số lượng ngày càng lớn, để từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Đẩy mạnh kinh doanh vàng trên tài khoản, đưa nghiệp vụ kinh doanh vàng trên tài khoản trở thành một nghiệp vụ kinh doanh chính của Công ty đảm bảo an toàn và hiệu quả.Đây là một loại hình kinh doanh rất nhạy cảm và khó, rủi ro lớn đòi hổi Công ty phải chọn lọc và tích cực đào tạo một số cán bộ kinh doanh vàng có đủ khả năng và trình độ để có thể giao phó nhiệm vụ khó khăn và hấp dẫn này. Đẩy mạnh kinh doanh thu đổi ngoại tệ nhằm thu hút được phần lớn lượng ngoại tệ mặt mà lâu nay các cửa hàng vàng tư nhân chiếm ưu thế. Kinh doanh kho ngoại quan vàng. Liên doanh đầu tư xây dựng các siêu thị ở trung tâm các thành phố, các tỉnh lớn để mở rộng mạng lưới kinh doanh và cho thuê, kết hợp với hoạt động cho thuê két sắt,kho bãi. Hoạt động ngân hàng Hoạt động ngân hàng với đầy đủ chức năng nhiệm vụ của một ngân hàng thương mại gồm: huy động vốn cho vay, thanh toán quốc tế, mở tài khoản tiền gửi cho tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân, chú trọng hoạt động huy động vốn cho vay vốn bằng vàng trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn VNĐ, ngoại tệ và vàng, nhất là huy động vốn và cho vay bằng vàng nhằm mục đích khai thác nguồn vốn bằng vàng rất lớn tương đương hàng trăm ngàn tỷ đồng trong dân cư hiện nay ( nhất là nhân dân địa phương ở các tỉnh ), chủ yếu tích lũy, cất giữ tài sản bằng vàng. Tổ chức cho vay cầm cố, cầm đồ, cho vay bằng vàng đảm bảo hiệu quả và an toàn cao.Phối hợp với hệ thống các Chi nhánh NHNN&PTNT Việt Nam trong cả nước để đẩy mạnh huy động vốn và cho vay vốn bằng vàng. Tổ chức tốt các dịch vụ ngân hàng như thanh toán thẻ, chuyển tiền nhanh WESTERN UNION. Mở tài khoản thanh toán cho các thành phần kinh tế, thanh toán quốc tế. Bảo lãnh giá trị bằng vàng, tổ chức mua bán vàng có kỳ hạn, quyền chọn…cho các cá nhân và các thành phần kinh tế trong cả nước. Tổ chức Trung tâm giao dịch vàng đáp ứng mọi yêu cầu về vàng và kim loại quý cho sản xuất kinh doanh vàng trong cả nước. 2.1.4.2.Hoạt động huy động vốn - Công ty và các chi nhánh đã có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức về chủ động tăng trưởng nguồn vốn tại địa phương theo phương châm “ có huy động thêm vốn mới được tăng dư nợ ”, bám sát chiến lược huy động vốn để xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu của chi nhánh và thực hiện các giải pháp có hiệu quả. - Thực hiện chủ trương đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đáp ứng ngày càng nhiều sản phẩm tiện ích cho khách hàng và trọng tâm hướng vào nguồn vốn có tính ổn định, hạn chế dần các nguồn vốn thiếu tính ổn định.Công ty đã triển khai một loạt các hình thức huy động vốn đa dạng như: Huy động tiền gửi tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp, phát hành kỳ phiếu ngắn hạn, chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu… Huy động tiết kiệm dự thưởng toàn quốc phần thưởng bằng vàng “ 3 chữ A ” nhằm tăng thêm tính hấp dẫn, tăng tính ổn định của nguồn vốn đồng thời quảng bá thương hiệu AGRIBANK đối với thị trường trong nước và quốc tế.Đẩy mạnh huy động nguồn vốn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu cho vay nhập khẩu, ứng trước ngoại tệ đối với các đơn vị xuất khẩu, tham gia đồng tài trợ các dự án lớn và có dự trữ mà NHNN&PTNT thực hiện. - Việc giữ vững thị trường, củng cố thị phần được công ty coi trọng.Từng bước sắp xếp lại hệ thống mạng lưới, phòng giao dịch để huy động vốn trực tiếp của dân cư, nâng cao tiện ích phục vụ tốt các đơn vị lớn như: Kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội, các tập đoàn kinh tế…Chú trọng đến khách hàng truyền thống và chủ động tìm kiếm khách hàng để huy động vốn.Đồng thời có cơ chế khuyến khích về tài chính, cũng như các hình thức khuyến mãi như: tiết kiệm dự thưởng, rút thăm trúng thưởng, thẻ cào, khuyến mại phiếu mua hàng, bảo hiểm…trong công tác huy động vốn. - Xây dựng đề cương, tổ chức kiểm tra và tự kiểm tra chuyên đề nguồn vốn toàn hệ thống.Qua đó chấn chỉnh kịp thời một số sai sót trong quá trình huy động vốn như áp dụng lãi suất, tỷ lệ nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng, tính trả lãi… 2.1.3.3.Hoạt động tín dụng - Các hình thức cấp tín dụng phong phú, điều kiện vay vốn và thủ tục vay cũng như hoạt động giải ngân đơn giản và gọn nhẹ.Từ đó giúp cho hoạt động tín dụng của Công ty trở nên thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn, giúp cho khách hàng đơn giản hóa các thủ tục để tiếp cận với nguồn tín dụng của Công ty cũng như NHNN&PTNT dễ dàng hơn. - Tăng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và theo hướng chuyển đổi cơ cấu phù hợp với khả năng phát triển kinh tế trong tiến trình hội nhập. - Xây dựng chiến lược khách hàng, hạn mức dư nợ ngành kinh tế, nhóm khách hàng để tập trung đầu tư các dự án có hiệu quả, chuyển mạnh cơ cấu dư nợ theo hướng hộ gia đình, cá nhân ở khu vực nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Thực hiện đánh giá phân loại nợ theo đúng quy định của NHNN và văn bản hướng dẫn của NHNN&PTNT Việt Nam, có những giải pháp kiên quyết, tích cực để tận thu các khoản nợ, giảm thiểu rủi ro tín dụng. 2.1.5.Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty có ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn 2.1.5.1.Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm Vì một trong những hoạt động chính của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam là sản xuất chế tác vàng, bạc, đá quý, hàng trang sức nên các nguyên liệu đầu vào là vàng, bạc, đá quý ở dạng thô hoặc đã thành phẩm.Các nguyên liệu này có thể nhập khẩu từ nước ngoài, có thể là do khai thác hoặc huy động từ thị trường trong nước.Hiện nay công ty là đơn vị nhập khẩu vàng lớn nhất cả nước. 2.1.4.2.Đặc điểm về công nghệ Bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào thì công nghệ luôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp đó.Có thể nói công nghệ ảnh hưởng đến sự thành bại của doanh nghiệp.Và đối với Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.Ngoài vai trò là một ngân hàng nhưng hoạt động chủ yếu của Công ty vẫn như là một doanh nghiệp.Hiện nay Công ty tập trung chủ yếu vào sản xuất kinh doanh vàng miếng “ 3 chữ A ” với chất lượng cao, số lượng lớn, mẫu mã đẹp.Do đó công ty không ngừng đổi mới và nâng cao công nghệ, đầu tư hoàn thiện trang thiết bị đồng bộ, hiện đại, đầu tư thêm máy móc thiết bị, mở rộng xưởng sản xuất chế tác vàng bạc đá quý. Công ty cũng chọn các đối tác liên doanh, liên kết hoặc thuê chuyên gia nước ngoài ( Công ty vàng bạc đá quý Thái Lan,Singapo…đã có quan hệ rất gắn bó với Công ty nhiều năm nay ) để đào tạo nâng cao tay nghề công nhân trong việc sử dụng công nghệ cũng như chế tác vàng bạc đá quý. 2.1.4.3.Đặc điểm về sản phẩm Sản phẩm thường có kích thước nhỏ nhưng giá trị lớn, thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác sử dụng cũng kéo dài. Sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế,xã hội. Giá trị của sản phẩm không cố định mà nó phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Sản phẩm được sử dụng rộng rãi không chỉ trong một quốc gia mà còn được sử dụng trên toàn thế giới. 2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam 2.2.1.Tình hình nguồn vốn của Công ty Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty năm 2005 – 2007. Đơn vi: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 915.267 2.642.856 4.548.112 2.Các khoản giảm trừ 1.211 2.163 3.173 3.Doanh thu thuần 914.055 2.640.695 4.544.939 4.Giá vốn hàng bán 898.309 2.613.385 4.525.101 5.Lợi nhuận gộp 15.745 27.308 19.838 6.Doanh thu hoạt động tài chính 22.712 22.479 49.423 7.Chi phí tài chính 11.628 14.993 24.456 8.Chi phí bán hàng 6.551 12.110 17.031 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 18.583 19.357 22.382 10.Lợi nhuận thuần 1.695 3.327 5.392 11.Thu nhập khác 205 8 144 12.Chi phí khác 129 0 31 13.Lợi nhuận khác 75 8 113 14.Tổng lợi nhuận trước thuế 1.771 3.336 5.506 15.Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 0 1.542 16.Lợi nhuận sau thuế 1.771 3.336 3.964 Nguồn báo cáo tài chính Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Qua báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2005 đến năm 2007 của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam cho thấy: doanh thu thuần của Công ty tăng liên tục trong 3 năm: nếu như năm 2005 từ 915.267 triệu đồng lên 2.642.856 triệu đồng năm 2006 tức tăng 2,9 lần so với năm 2005, thì đến năm 2007 doanh thu tiếp tục tăng mạnh lên 4.548.112 triệu đồng, gấp 4,9 lần so với năm 2005.Như vậy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.Có được những kết quả trên một phần là do sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn Công ty, bên cạnh đó Công ty cũng đã có được những điều kiện thuận lợi: + Tình hình kinh tế chính trị trong nước tương đối ổn định và phát triển,tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm đều tăng.Đời sống kinh tế của người dân được nâng cao,đã tác động tích cực đến việc mua sắm hàng trang sức và cất trữ vàng.Bên cạnh đó, việc Công ty phát triển hệ thống bán lẻ, mở rộng màng lưới và thường xuyên tăng cường bổ sung hàng hóa có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đồng thời thực hiện tốt chiến lược khách hàng nên doanh số bán lẻ vàng miếng, vàng trang sức, hàng mỹ nghệ ngày càng tăng. + Được sự hỗ trợ của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam thông qua các đợt huy động vốn dự thưởng toàn quốc như: “ Dự thưởng Agribank Cup”, “Giải thưởng bằng vàng miếng 3 chữ A”…từ đó thương hiệu vàng miếng 3 chữ A được quảng cáo rộng khắp trong toàn quốc và đã có vị trí nhất định trên thị trường, nhất là thị trường phía Bắc. + Sau 3 năm sát nhập Tổng Công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam, bộ máy tổ chức của Công ty đã tương đối ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh vàng bạc đá quý và hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển tốt hơn.Công ty cũng đã triển khai 2 đại lý nhận lệnh chứng khoán cho Công ty Chứng khoán NHNN&PTNT Việt Nam và bước đầu hoạt động có hiệu quả. Cũng vì những lí do trên mà lợi nhuận của Công ty đã ngày càng tăng.Năm 2005 tổng lợi nhuận trước thuế đạt 1.771 triệu đồng, năm 2006 tổng lợi nhuận trước thuế đạt 3.336 triệu đồng, tăng 88% so với năm 2005 - đây là một sự tăng trưởng thần kỳ mà công ty đã đạt được kể từ khi thành lập.Đến năm 2007,tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty cũng tăng rất cao, đạt 5.506 triệu đồng tức tăng 65% so với năm 2006. Do được hưởng chính sách miễn giảm thuế của nhà nước nên trong 2 năm 2005 và 2006 Công ty không phải nộp thuế.Vì vậy lợi nhuận sau thuế của Công ty trong 2 năm này bằng chính tổng lợi nhuận trước thuế, đến năm 2007 Công ty đã hết thời gian hưởng chính sách miễn giảm thuế của nhà nước, do đó sau khi nộp thuế cho nhà nước, lợi nhuận sau thuế của Công ty chỉ đạt 3.964 triệu đồng, tăng 123,8% so với năm 2005 và 18,8% so với năm 2006. Biểu 1: Lợi nhuận sau thuế của Công ty qua các năm Nguồn số liệu lấy từ bảng 1 Để hiểu được những kết quả đã đạt được của Công ty chúng ta xem xét tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty từ năm 2005 đến năm 2007 qua số liệu sau: Bảng 2: Nguồn vốn của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Đơn vị: triệu đồng Nguồn vốn Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 A.Nợ phải trả 1.277.790 2.818.867 2.310.740 I.Nợ ngắn hạn 1.190.179 2.655.067 1.713.052 1.Vay ngắn hạn 1.046.766 1.673.343 1.702.039 2.Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 500 3.Phải trả cho người bán 74 439 490 4.Người mua trả tiền trước 122 6.746 2000 5.Thuế và các khoản phải nộp 385 2.280 374 6.Phải trả công nhân viên 3.889 2.291 5.134 7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ 138.494 935.461 0 8.Các khoản phải trả,phải nộp khác 449 34.505 2.514 II.Nợ dài hạn 84.882 157.318 597.688 1.Vay dài hạn 84.620 157.057 597.438 2.Nợ dài hạn 262 261 250 III.Nợ khác 2.729 6.479 0 B.Nguồn vốn chủ sở hữu 109.779 104.295 115.597 I.Nguồn vốn, quỹ 109.723 103.530 114.588 1.Nguồn vốn kinh doanh 110.072 110.072 110.072 2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 (9.290) 0 3.Chênh lệch tỷ giá 0 (237) 0 4.Quỹ đầu tư phát triển 0 0 395 5.Quỹ dự phòng tài chính 0 0 156 6.Lợi nhuận chưa phân phối (349) 2.986 3.964 7.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 0 0 0 II.Nguồn kinh phí, quỹ khác 55 765 1.009 1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc 0 0 0 2.Quỹ khen thưởng và phúc lợi 55 765 1.009 Tổng vốn 1.387.569 2.923.162 2.426.337 Nguồn báo cáo tài chính Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Theo nguồn vốn của Công ty từ năm 2005 đến năm 2007 cho thấy nguồn vốn của Công ty đã tăng lên trông thấy.Năm 2005, tổng nguồn vốn là 1.387.569 triệu đồng, đến năm 2006 tổng nguồn vốn tăng lên 2.923.162 triệu đồng tức tăng 2,1 lần so với năm 2005.Đến năm 2007 tổng nguồn vốn của Công ty giảm nhẹ xuống mức 2.426.337 triệu đồng – giảm 17% so với năm 2006.Nguyên nhân chính là do năm 2007 tình hình chính trị kinh tế thế giới biến động vô cùng phức tạp, kinh tế Mỹ suy thoái buộc Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ ( FED ) phải hai lần cắt giảm lãi suất đồng đô la, dẫn đến đồng đô la mất giá kỷ lục, giá dầu tăng cao đến 100 USD/thùng ( tăng 30% so với năm 2006) đã làm cho giá vàng quốc tế tăng liên tục, đạt kỷ lục 845 USD/oz ( tương đương 1.650.000 đ/chỉ ) mức cao nhất trong vòng 23 năm qua.Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán Việt Nam 6 tháng đầu năm 2007 phát triển rất nóng nên các doanh nghiệp, khách hàng, người dân tập trung phần lớn nguồn tiền vào kinh doanh chứng khoán mà ít quan tâm đến vàng. Tuy nhiên sự tăng của các nguồn vốn khác nhau cũng khác nhau.Ví dụ: nguồn vay ngắn hạn năm 2006 tăng 59,8% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 1,7% so với năm 2006.Còn nguồn vay dài hạn năm 2006 tăng 85,6% so với năm 2005, năm 2007 tăng 280,4% so với năm 2006.Như vậy tốc độ tăng của nguồn vay dài hạn nhanh hơn nguồn vay ngắn hạn cho thấy nhu cầu vốn lưu động ngày càng lớn nhưng tốc độ bổ sung vốn lưu động từ tích lũy không đáp ứng kịp.Bên cạnh đó tốc độ tăng của nợ phải trả ngày càng lớn, còn nguồn vốn chủ sở hữu tuy năm 2007 có tăng nhưng nhìn chung xu thế là giảm, thể hiện: Bảng 3: Cơ cấu vốn Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Nợ phải trả 1.277.790 2.818.867 2.310.740 2.Nguồn vốn chủ sở hữu 109.779 104.295 115.597 3.Tổng nguồn vốn 1.387.569 2.923.162 2.426.337 4.Tỷ trọng nợ phải trả (%) 92% 96% 95% 5.Tỷ trọng VCSH (%) 8% 4% 5% Nguồn báo cáo tài chính Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Biểu 2: Cơ cấu vốn của Công ty qua các năm Nguồn số liệu lấy từ bảng 3 Điều này cho thấy doanh nghiệp có xu hướng sử dụng chủ yếu các khoản nợ phải trả.Nợ phải trả tăng từ 1.277.790 triệu đồng năm 2005 lên 2.818.867 triệu đồng năm 2006 tức tăng 120,6%, đến năm 2007 tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao, đạt mức 2.310.740 triệu đồng.Như vậy tỷ trọng vốn chủ sở hữu hầu như không thay đổi. Để thấy được khả năng thanh toán của Công ty ta xem xét các chỉ tiêu: Bảng 4: Tình hình thanh toán của Công ty Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Tài sản lưu động Triệu đồng 1.372.562 2.908.553 2.403.687 2.Nợ ngắn hạn - 1.190.180 2.655.068 1.713.052 3.Vốn bằng tiền - 18.976 27.935 87.572 4.Hệ số t.t ngắn hạn(1/2) lần 1,153 1,095 1,403 5.Hệ số t.t nhanh(3/2) - 0,016 0,011 0,051 Nguồn báo cáo tài chính Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33437.doc
Tài liệu liên quan