MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 3
1. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn 3
1.1. Khái niệm về vốn 3
1.2. Phân loại vốn. 4
1.2.1. Căn cứ vào cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn được chia thành. 4
1.2.2 Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành : 5
1.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành vốn sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp : 6
1.2.4 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia nguồn vốn kinh của doanh thành hai loại. 7
1.2.5. Căn cứ vào phạm vi huy động, có thể chia làm hai loại : 8
1.3. Vai trò của vốn trong ngành dệt may xuất khẩu ở việt nam : 8
1.4. Quan điểm về sử dụng vốn 11
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn : 13
2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định : 13
2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động : 14
2.3. Hệ thống chỉ tiêu và tỉ lệ tài chính chủ yếu : 16
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY MAY DỆT KIM ĐÔNG XUÂN 20
1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty may Dệt Kim Đông Xuân: 20
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty 22
2.1.Tổ chức sản xuất. 22
2.2. Dây chuyền công nghệ 25
3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại Công ty Dệt kim Đông Xuân 26
3.1. Ban Giám đốc: 26
3.1.1.Tổng Giám đốc: 26
3.1.2.Phó tổng giám đốc KT 27
3.1.3.Phó tổng giám đốc TB - ĐT: 27
3.1.4.Giám đốc điều hànhcông nghệ 28
3.1.5.Giám đốc điều hành sản xuất: 29
3.2. Các phòng ban trực thuộc công ty: 30
3.2.1. Phòng Kỹ thuật : 30
3.2.2. Phòng Nghiệp vụ: 31
3.2.3. Phòng Quản lý chất lượng: 31
3.2.4. Phòng Tài chính-Kế toán: 32
3.2.5. Văn phòng công ty: 32
3.2.6. Đảng uỷ, Công đoàn, đoàn thanh niên: 33
4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty 35
4.1. Thực trạng về cơ cấu vốn và qúa trình huy động vốn của công ty 35
4.2. Qúa trình huy động vốn của công ty. 38
4.3. Tình hình thanh toán của công ty. 40
5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ở công ty 41
5.1.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 41
5.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 45
5.3. Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty 49
5.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán của công ty 49
5.3.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động của công ty : 50
5.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng tiêu thụ : 51
CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY DỆT KIM ĐÔNG XUÂN 54
1. Phương hướng phát triển của Công ty từ nay đến năm 2010 54
1.1. Những thuận lợi và khó khăn. 54
1.1.1. Thuận lợi 54
1.1.2. Khó khăn 55
1.2. Những phương hướng phát triển của Công ty từ nay đến năm 2010. 55
2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Dệt Kim Đông Xuân 55
2.1. Về phía Công ty 55
2.1.1. Áp dụng chính sách tín dụng thương mại nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá tăng doanh thu. 55
2.1.2. Đa dạng hoá cá kênh huy động vốn. 56
2.1.3. Xử lý nợ đọng 57
2.1.4. Phát triển các phương thức bán hàng: 58
2.1.5. Nghiên cứu mở rộng thị trường xuất khẩu: 60
2.1.6. Phát triển thị trường nội địa: 61
2.1.7. Thực hiện đa dạng hoá SP 61
2.2. Về phía Nhà nước. 62
2.3. Về phía ngành dệt may Việt Nam: 63
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1471 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH dệt kim Đông Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiết của chính sách đào tạo cán bộ của Công ty Dệt Kim Đông Xuân trong giai đoạn tới.
Chương II
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty may Dệt Kim Đông Xuân
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty may Dệt Kim Đông Xuân:
Công ty Dệt kim Đông Xuân (nhà máy dệt kim Đông Xuân trước đây) với tên giao dịch DOXIMEX được thành lập từ năm 1959, là doanh nghiệp nhà nước đầu tiên của ngành dệt kim Việt Nam. Trụ sở chính của Công ty được đặt tại số 67 Ngô Thì Nhậm, quận Hai Bà Trưng - trung tâm Thành phố Hà Nội, thuận tiện cho việc giao dịch và quan hệ với bạn hàng trong và ngoài nước.
Trong những ngày đầu thành lập, nhà máy Dệt kim Đông Xuân chỉ bao gồm 04 phân xưởng với 380 lao động. Dây truyền thiết bị gồm 180 chiếc chủ yếu của Trung Quốc với công suất 1 triệu sp/năm. Sản phẩm bao gồm quần áo dệt kim các loại, khẩu trang, dây đai, thắt lưng... phục vụ nhu cầu trong nước và quốc phòng.
Bắt đầu từ thập niên 70, Đông Xuân được giao thêm nhiệm vụ làm hàng xuất khẩu sang các nước Liên Xô cũ, Mông Cổ, Lào, Ba Lan, Hungari, CHDC Đức... Sản xuất được mở rộng, Đông Xuân phát triển thêm 2 cơ sở ở 250 Minh Khai và 524 Minh Khai - Hà Nội. Đông Xuân trở thành đơn vị chủ lực trong trương trình xuất khẩu theo nghị định thư của Nhà nước với Liên Xô cũ và các nước Đông Âu, đáp ứng 80% tổng số lượng sản phẩm dệt kim của Việt Nam xuất sang thị trường này.
Đến năm 1986, đường lối đổi mới của Đảng và chính sách mở cửa của Nhà nước đã mở hướng phát triển mới cho Đông Xuân. Trên cơ sở đầu tư đổi mới thiết bị và áp dụng công nghệ tiên tiến, chủ động vươn ra thị trường mới, năm 1987 sản phẩm của Đông Xuân đã được xuất khẩu sang Bắc Âu, Tây Âu và bắt đầu thăm dò thị trường Nhật Bản. Năm 1989, Đông Xuân đã ký thoả thuận hợp tác sản xuất dài hạn với khách hàng Nhật Bản (1989-1999) và hiện nay đã gia hạn thêm 10 năm (đến năm 2009). Bên cạnh đó, Đông Xuân vẫn tiếp tục và phát triển các mối quan hệ thương mại với bạn hàng ở EU (áo, Đức, Hà Lan ...) và một số nước ASEAN.
Ngày 19-08-1992, Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp) có quyết định chuyển đổi tổ chức hoạt động của nhà máy thành Công ty Dệt kim Đông Xuân với tên giao dịch là DOXIMEX.
Với định hướng sản xuất kinh doanh chủ yếu là phục vụ xuất khẩu, thị trường đòi hỏi cao về chất lượng, quy cách, mẫu mã, sản phẩm đa dạng, thời hạn giao hàng nghiêm ngặt và khả năng cạnh tranh cao, Công ty không ngừng đầu tư thiết bị hiện đại và công nghệ mới tiên tiến để đáp ứng được yêu cầu này. Đồng thời, nhằm đảm bảo cho sản phẩm có chất lượng cao, Công ty đã có mối quan hệ gắn bó với các nhà cung cấp có uy tín ở Thụy Sỹ, Đức, Anh, Nhật, Mỹ, ấn Độ... để nhập nguyên liệu, các loại vật tư, hoá chất thuốc nhuộm... cho sản xuất.
Bước vào thế kỷ 21, Dệt kim Đông Xuân bắt đầu giai đoạn đầu tư mới với nguồn vốn huy động 10 triệu USD để mở rộng và phát triển với quy mô:
- Khuôn viên sử dụng: 40.000m2 với diện tích nhà xưởng 50.000m2.
- Thiết bị được đổi mới và bổ sung hoàn chỉnh, đạt trình độ tiên tiến của các nước phát triển để tăng năng lực sản xuất, phát triển mặt hàng, tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng ở trình độ cao hơn hiện tại.
+ 4.000 tấn vải dệt kim / năm.
+ 20 triệu sản phẩm và 500 tấn vải thành phẩm cung cấp cho thị trường xuất khẩu và nội địa.
+ Doanh thu 30 triệu USD/ năm.
Dệt kim Đông Xuân luôn nỗ lực phấn đấu để giữ vững quan hệ bạn hàng truyền thống và sẵn sàng hợp tác trong đầu tư, liên doanh để mở rộng, phát triển sản xuất cũng như cung cấp sản phẩm, dịch vụ với các đối tượng trong và ngoài nước.
2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
2.2.1.Tổ chức sản xuất.
Với dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh từ dệt, xử lý hoàn tất, cắt may, in, thêu bằng các thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến của Nhật Bản, CHLB Đức, ý..., các sản phẩm của Công ty đáp ứng yêu cầu chất lượng cao, đặc biệt là hàng dệt kim 100% Cotton luôn được khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng và giữ được uy tín trong suốt 47 năm phát triển.
Các sản phẩm của Đông Xuân đa dạng với các kiểu dệt Single, Rib, Interlock, Kanoko, Milano, tạo vòng, cào bông ... thích hợp cho mọi đối tượng trong sinh hoạt hàng ngày, hoạt động TDTT, du lịch, công sở, trường học...
Năng lực sản xuất hiện nay từ 10 á 12 triệu sp/năm, trong đó 80% xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, EU và một số khu vực khác. Kim ngạch XNK đạt 13 triệu USD/năm. Diện tích nhà xưởng trên 30.000m2 gồm 06 xí nghiệp thành viên (XN dệt kim, XN xử lý hoàn tất, 3 XN may và XN cơ khí sửa chữa) với tổng số lao động khoảng 1.200 người trong đó có 85% công nhân kỹ thuật lành nghề, 10% kỹ sư và cử nhân kinh tế, bộ máy điều hành tinh giản có kinh nghiệm và cơ chế quản lý trực tuyến luôn đảm bảo đáp ứng yêu cầu cao của khách hàng. Hệ thống kiểm tra chất lượng của Công ty được bố trí ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo các sản phẩm xuất xưởng có chất lượng tương xứng với tiêu chuẩn hợp đồng và có khả năng thoả mãn cả những đơn đặt hàng khắt khe về chất lượng sản phẩm.
Với phương châm đầu tư chọn lọc, đồng bộ, hiệu quả, Công ty đã có hệ thống thiết bị hiện đại, nguồn nguyên liệu, vật tư, hoá chất thuốc nhuộm có chất lượng cao và ổn định. Với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, cán bộ kỹ thuật làm chủ được công nghệ tiên tiến, cán bộ quản lý nghiệp vụ vững vàng có kinh nghiệm trong công tác quản lý theo cơ chế thời mở cửa, sản phẩm Dệt kim Đông Xuân đã vượt qua được sự kiểm định khắt khe của nền kinh tế thị trường. Và 10 năm qua, sản phẩm Dệt kim của Đông Xuân đã khẳng định vị trí vững vàng trên thị trường Nhật Bản, áo, Đức.... Các khách hàng lớn của Nhật Bản, EU đến với thị trường Đông Xuân ngày càng nhiều với đơn đặt hàng có số lượng ngày càng tăng.
Tuy vậy, Đông Xuân vẫn luôn quan tâm đối với thị trường trong nước, tham gia các hội chợ triển lãm để giới thiệu sản phẩm của mình. Đồng thời, mạng lưới đại lý sản phẩm của Đông Xuân các thành phố lớn trong nước như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Nghệ An... đang được phát triển, là cơ hội Đông Xuân nắm bắt thị hiếu để sản xuất, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Quá trình sản xuất của Công ty Dệt kim Đông Xuân được tổ chức theo qui trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm cho đến khi được hoàn thành phải trải qua 3 giai đoạn chế biến ở 5 xí nghiệp khác nhau, đó là:
- Xí nghiệp dệt kim
- Xí nghiệp xử lý hoàn tất
- Các xí nghiệp may: 1, 2, 3
* Xí nghiệp Dệt kim: Là đơn vị đầu tiên trong dây chuyền sản xuất, có nhiệm vụ dệt ra các loại vải phù hợp với yêu cầu của thị trường hoặc của khách hàng về số lượng, chủng loại. Sản phẩm của xí nghiệp Dệt kim là nguyên liệu của xí nghiệp Xử lý hoàn tất.
* Xí nghiệp Xử lý hoàn tất: Là đơn vị kế tiếp trong dây chuyền, có nhiệm vụ xử lý vải như tẩy trắng, nhuộm màu, in hoa ... theo các yêu cầu khác nhau của khách hàng. Giữ vai trò trọng yếu trong toàn bộ dây chuyền.
* 3 xí nghiệp may: Là khâu cuối cùng của dây chuyền có nhiệm vụ cắt, may các loại sản phẩm, đóng gói sản phẩm theo đúng qui cách cũng như chất lượng mà khách hàng yêu cầu.
Tuy sản phẩm của Công ty được chế biến chủ yếu tại các xí nghiệp trên nhưng để duy trì được tính hiệu quả và liên tục được quá trình sản xuất có sự đóng góp không thể thiếu của xí nghiệp Cơ khí sửa chữa. Là xí nghiệp phụ trợ nhưng góp phần đảm bảo các điều kiện sản xuất cho các xí nghiệp sản xuất chính bao gồm các bộ phận: lò hơi, cấp nước, làm lạnh, nén khí, tổ nguội - tiện - phay - bào ... để sửa chữa, gia công chế tạo các phụ tùng cho dây truyền.
2.2. Dây chuyền công nghệ
-Sơ đồ dây chuyền công nghệ được thể hiện ở trang sau :
2.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại Công ty Dệt kim Đông Xuân
Bộ máy quản lý của Công ty được áp dụng theo hình thức trực tuyến chức năng nhằm đáp ứng kịp thời thông tin, số liệu cho các cấp lãnh đạo và ngược lại các chỉ thị mệnh lệnh từ lãnh đạo sẽ được truyền đạt trực tiếp và nhanh chóng đến những người tổ chức thực hiện.
2.3.1. Ban Giám đốc:
2.3.1.1.Tổng Giám đốc:
* Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm trước cấp trên (Nhà nước) và tập thể người lao động về hiệu quả SX-KD và chấp hành pháp luật của Công ty, phụ trách chung và trực tiếp các lĩnh vực sau:
- Tổ chức, bộ máy công tác cán bộ.
- Chiến lược phát triển và quy hoạch - đầu tư thị trường, bảo toàn, phát triển vốn.
- Kế hoạch SX- KD tài chính hàng năm.
- Công tác quan hệ hợp tác SX- KD trong và ngoài nước, quan hệ với các ngành chức năng, tổ chức tín dụng, đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ.
- Công tác tuyển dụng, hội đồng lương cán bộ , chuyên viên, công nhân sản xuất và phục vụ.
- Công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ, chuyên viên.
- Công tác bảo vệ, thanh tra.
* Quyền hạn:
- Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các Phó tổng giám đốc, Giám đốc điều hành, Kế toán trưởng, các thủ trưởng đơn vị thành viên, các trợ lý và các Hội đồng tư vấn.
- Thành lập, giải thể các dơn vị thành viên, bộ phận, Hội đồng tư vấn, đề bạt, điều chuyển, tiếp nhận, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, chuyên viên thuộc hệ thống điều hành trong Công ty và đề xuất, kiến nghị thay thế, bổ sung, xử lý đối với những đối tượng thuộc cấp trên quản lý.
- Quyết định chỉ tiêu kế hoạch SX- KD tài chính hàng năm, mục tiêu, quy mô, lĩnh vực đầu tư, lựa chọn đối tác hợp tác SX- KD.
- Ban hành chính sách công nghệ, chất lượng sản phẩm, khuyến khích phát triển thị trường, vận hành vốn, phân phối thu nhập để động viên lao động sáng tạo của mỗi thành viên.
- Quyết định cuối cùng về các điều chỉnh, sửa đổi các quy định hiện hành trong các hoạt động tại Công ty và giải quyết các phát sinh theo Luật doanh nghiệp Nhà nước.
2.3.1.2.Phó tổng giám đốc KT
- Thay mặt TGĐ tiếp cận làm việc với cấp trên đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng,tài chính,thuế,vốn,kiểm toán,liên quan đến thương thảo giá mua bán HĐKT
-Chỉ đạo công tác kiểm kê,hội đồng giá các lĩnh vực quan hệ tín dụng,các hoạt động tài chính-thanh toán.
- Chỉ đạo quản lý tài sản và kiểm tra kiểm soát các hợp đồng kinh tế phục vụ sản xuất kinh doanh theo đúng qui định hiện hành của nhà nước.
- Phụ trách công tác hạch toán tiết kiệm,chống lãng phí,rà soát các định mức vật tư ,lao động,thiết bị,chi phí.
- Ký duyệt thu,chi,chứng từ thanh toán theo qui định quản lý tài chính của nhà nước.
2.3.1.3.Phó tổng giám đốc TB - ĐT:
* Trách nhiệm: Giúp Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực công tác:
- Tổ chức thực hiện công tác đầu tư phát triển theo dự án đã được duyệt.
- Quản lý thiết bị, cơ sở hạ tầng nhà xưởng kho tàng.
- Công tác kỹ thuật an toàn, môi truờng lao động.
- Tuyển dụng lao động, đào tạo nâng bậc công nhân các ngành phục vụ công tác quản lý thiết bị (áp lực, điện, hơi, thiết bị công nghệ...).
* Quyền hạn:
- Phối hợp với Phó tổng giám khác và các giám đốc điều hành chỉ đạo, nghiên cứu đầu tư công nghệ, thiết bị mới và tổ chức triển khai thực hiện. Trực tiếp chỉ đạo thực hiện công tác đầu tư theo các quy định hiện hành.
- Chỉ đaọ việc khai thác sử dụng thiết bị đầu tư một cách đồng bộ và có hiệu quả
- Chỉ đạo xây dựng lịch xích và tổ chức thực hiện quản lý tu sửa thiết bị, gia công chế tạo cung ứng phụ tùng, sửa chữa nhà xưởng, phương tiện công cụ sản xuất.
- Chỉ đạo, quản lý công tác kỹ thuật an toàn, vệ sinh công nghiệp, môi trường, phòng chống cháy nổ, bão lụt, công tác y tế, nhà trẻ, mẫu giáo.
- Chỉ đạo việc quản lý khu tập thể, nhà đất.
- Ký duyệt phiếu thu-chi, các chứng từ thanh toán ... theo quy định về tài chính, ký hợp đồng kinh tế khi được Tổng giám đốc ủy quyền
2.3.1.4.Giám đốc điều hànhcông nghệ
* Trách nhiệm: Giúp Phó tổng giám đốc trong các lĩnh vực công tác:
- Nghiên cứu công nghệ, thu thập thông tin về tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành để phổ cập và vận dụng tại công ty.
- Tổ chức chỉ đạo triển khai thí nghiệm, sản xuất thử sản phẩm mới và mẫu chào hàng, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật nguyên liệu, vật tư và bán thành phẩm, thành phẩm.
- Quản lý công nghệ, nghiên cứu và khai thác có hiệu quả các thiết bị công ty hiện có.
- Chỉ đạo công tác đào tạo và tổ chức thi nâng cấp, nâng bậc hàng năm cho công nhân công nghệ trong diện và thi ra nghề cho công nhân mới.
- Phối hợp Giám đốc điều hành sản xuất, trực tiếp làm việc với các xí nghiệp để giải quyết những vướng mắc trong quá trình triển khai sản xuất.
* Quyền hạn:
- Điều hành đội ngũ cán bộ kỹ thuật công nghệ trong toàn Công ty để phục vụ yêu cầu nghiên cứu, chế thử, áp dụng quy trình thao tác tiên tiến, hợp lý hoá, các giải pháp công nghệ trong sản xuất.
- Đề xuất chế độ quản lý, bố trí cán bộ kỹ thuật công nghệ các bộ phận, xí nghiệp.
- Đề xuất đầu tư trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, quản lý công nghệ, đổi mới công nghệ.
- Phối hợp cơ quan giám đốc Công ty để tiếp cận đầu tư, phát triển sản xuất, thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng tháng, quý, năm.
2.3.1.5.Giám đốc điều hành sản xuất:
* Trách nhiệm:
- Thực hiện chỉ đạo của Tổng giám đốc đề điều hành sản xuất theo kế hoạch tháng, quý trên cơ sở nhiệm vụ hàng năm Tổng công ty giao.
- Chủ động tổ chức sản xuất và bố trí các điều kiện lao động, thiết bị, nguyên vật liệu để đảm bảo kế hoạch sản xuất và giao hàng.
* Quyền hạn:
- Trực tiếp làm việc với các Giám đốc xí nghiệp để giao nhiệm vụ sản xuất.
- Điều động lao động và huy động, điều chuyển thiết bị theo yêu cầu sản xuất.
- Xử lý các tình huống biến động để đảm bảo giao hàng theo hợp đồng đã cam kết.
- Ban hành, điều chỉnh định mức năng suất lao động theo yêu cầu thực tế.
- Phối hợp trong cơ quan Giám đốc công ty về các chủ trương, giải pháp chung, quan hệ trực tiếp với Công đoàn, Đoàn thanh niên và các phòng ban về những nội dung liên quan đến công tác điều hành sản xuất.
2.3.2.. Các phòng ban trực thuộc công ty:
2.3.2.1. Phòng Kỹ thuật :
- Nghiên cứu sản xuất mặt hàng mới và quản lý công nghệ - thiết bị trên cả dây chuyền sản xuất.
- Nghiên cứu và hướng dẫn triển khai sản xuất mặt hàng mới bao gồm dệt, xử lý hoàn tất, cắt may, bao gói.
- Ban hành và tham gia quản lý việc thực hiện qui trình công nghệ của toàn bộ dây chuyền sản xuất.
- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật các loại nguyên liệu vật tư cho sản xuất và tiêu chuẩn phân loại vải, sản phẩm.
- Xây dựng và theo dõi thực hiện định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư và phẩm cấp sản phẩm.
- Quản lý các thiết bị theo qui phạm của Nhà nước (điện, áp lực, thang vận).
- Quản lý thiết bị, máy móc của toàn dây chuyền sản xuất thông qua lập kế hoạch tu sửa và theo dõi tổng hợp thực hiện lịch xích tu sửa của các xí nghiệp.
- Đề xuất và tham gia lựa chọn thiết bị đầu tư và tổ chức lắp đặt thiết bị mới.
-Công tác an toàn,bảo hộ lao động.
- Tham gia đàm phán với khách hàng về phương diện kỹ thuật.
2.3.2.2. Phòng Nghiệp vụ:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và chiến lược phát triển nhiều năm đảm bảo sự tăng trưởng hiệu quả và bền vững.
- Giao kế hoạch hàng tuần,hàng tháng,năm cho từng xí nghiệp,tổ chức việc điều độ tác nghiệp trong toàn bộ dây chuyền sản xuất.
-Xây dựng giá thành kế hoạch,kiểm tra việc thực hiện các định mức sử dụng nguyên liệu vật tư phục vụ cho đàm phán ký kết hợp đồng.
-Tìm kiếm nguồn cung ứng vật tư có hiệu quả,tiếp nhận vật tư phụ liệu nhập khẩu.
-Tổ chức tiêu thụ sản phẩm trong ,ngoài nước duy trì việc mở rộng các hệ thông đại lý tiêu thụ trong nước.
-Quản lý lao động,xây dựng định mức tiền lương,theo dõi đề xuất các giải pháp tăng năng suất lao động.
-Tham mưu trong việc xây dựng và ban hành qui chế phân phối thu nhập trong toàn công ty.
- Thụ lý hồ sơ,giúp việc hội đồng kỷ luật công ty
-Thực hiện đầy đủ kịp thời chế độ BHXH cho người lao động
-Công tác tuyển dụng,đào tạo,nâng lương hàng năm cho người lao động.
2.3.2.3. Phòng Quản lý chất lượng:
- Kiểm nghiệm chất lượng nguyên liệu, vật tư (sợi, chỉ) trước khi nhập kho.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát toàn bộ dây chuyền theo tiêu chuẩn ISO và SA 8000
- Kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật, phân loại sản phẩm qui trình công nghệ và vệ sinh công nghiệp ở các công đoạn của dây chuyền sản xuất và sản phẩm xuất xưởng.
- Nghiên cứu, đề xuất theo dõi thực hiện các biện pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.3.2.4. Phòng Tài chính-Kế toán:
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ,kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty và nhu cầu đầu tư trong từng giai đoạn.
- Khai thác nguồn vay có lãi suất thấp.
-Thu thập,xử lý thông tin,số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra,giám sát các khoản thu,chi tài chính,các nghĩa vụ thu nộp,thanh toán nợ,kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản,phát hiện ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật về TCKT.
- Phân tích thông tin,số liệu kế toán,tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin,số liệu kế toán theo qui định của pháp luật.
- Cung cấp số liệu,phối hợp cùng các phòng chức năng trong việc xây dựng giá thành,định mức kinh tế kỹ thuật.
- Quản lý mạng thông tin,hỗ trợ hướng dẫn kỹ năng sử dụng máy tính toàn công ty.
- Thanh toán đủ và kịp thời thu nhập của người lao động.
- Hướng dẫn và tổng hợp kiểm kê theo định kỳ tháng,quí,năm
- Phối hợp cùng các phòng chức năng trong việc thanh lý,tiêu thụ,TS vật tư không có nhu cầu sử dụng để tăng doanh thu hàng năm,hiệu quả sử dụng vốn
2.3.2.5. Văn phòng công ty:
Chịu trách nhiệm thực hiện công tác hành chính của công ty:
- Thực hiện nhiệm vụ văn thư, in ấn văn bản, tài liệu phục vụ lễ tân, hội nghị, quản lý vệ sinh công nghiệp môi trường và lưu trữ công văn hồ sơ của công ty.
- Quản lý việc phục vụ nước uống, bồi dưỡng ca 3, độc hại theo qui định, quản lý khu tập thể của Công ty.
- Bảo vệ an toàn, an ninh trật tự trong sản xuất, giám sát xuất nhập vật tư hàng hoá và việc thực hiện kỷ luật lao động.
2.3.2.6. Đảng uỷ, Công đoàn, đoàn thanh niên:
Giáo dục công tác tư tưởng của quần chúng, phát động phong trào thi đua để đẩy mạnh sản xuất, thực hiện hoàn thành sản xuất kinh doanh, bảo vệ quyền lợi mà công nhân viên được hưởng đồng thời duy trì nghĩa vụ của các thành viên.
Ngoài ra, Công ty còn có một số bộ phận khác như: y tế, nhà ăn, nhà trẻ ... để duy trì các hoạt động thường xuyên, góp phần phát triển sản xuất.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty được khái quát ở trang sau.
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty
2.4.1. Thực trạng về cơ cấu vốn và qúa trình huy động vốn của công ty
Để xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong những năm gần đây ta không thể không quan tâm đến cơ cấu vốn (tỷ trong từng bộ phận) và những tác động vai trò kinh tế của chúng để từ đó có cái nhìn tổng quát về tình hình quản lý, sử dụng vốn của công ty để có phương pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệuquả sử dụng vốn ở công ty hiện nay. Vốn kinh doanh của công ty được chia thành vốn cố định (TSCĐ) và vốn lưu động (TSLĐ) được thể hiện qua bảng 2 dưới đây.
Cơ cấu vốn của công ty may
Đơn vị tính: đ
Năm
Chỉ tiêu
2006
2005
Số tiền
%
Số tiền
%
- Tổng vốn KD
193.010.942.640
100
185.873.844.434
100
- Tổng TSCĐ (thuần)
118.321.790.964
61,2
117.775.167.083
63,3
- Tổng TSLĐ
74.689.151.676
38,8
68.098.677.351
36,7
Nguồn:bỏo cỏo tài chớnh cụng ty năm 2005-2006
Qua số liệu trên ta thấy trong cả 2 năm tổng vốn cố định của công ty luôn chiếm trên 60% tổng vốn kinh doanh. Điều này nói lên rằng với đặc điểm là một công ty chuyên may gia công xuất khẩu nên TSCĐ luôn chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên tỷ trọng vốn lưu động chiếm dưới 40% cũng không nhỏ vì đây là bộ phận có nhu cầu thường xuyên nên nó cũng đặt ra cho công ty nhiều điều cần giải quyết. Cụ thể tổng số vốn của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 7.137.098.200 điều này thể hiện quy mô cơ sở vật chất của công ty có được đầu tư thêm. Tỷ lệ TSCĐ của công ty cũng tăng lên 2,1% do trong năm qua công ty đã mua sắm thêm máy móc thiết bị mới nhưng TSLĐ năm 2006 so với năm 2005 giảm đi 2,1%. Việc giảm lượng TSLĐ này do rất nhiều nguyên nhân. Việc tìm giải pháp để làm tăng hiệu quả sử dụng từng bộ phận vốn sẽ góp phần thúc đẩy tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng như giảm tỷ lệ vốn lưu động trong tổng vốn. Việc áp dụng đầy đủ hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đối với vốn cố định và vốn lưu động là một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
TSLĐ của công ty trong 2 năm qua mặc dù chỉ chiếm dưới 40% nhưng nó có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty . Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Cơ cấu TSLĐ được thể hiện qua bảng sau
Năm
Chỉ tiêu
2006
2005
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
- Tổng TSLĐ
74.689.151.676
100
68.098.677.351
100
1. Tiền mặt
6.362.697.110
8,5
7.750.425.188
11,4
2. Khoản phải thu
16.412.819.625
21,97
12.867.478.147
18,89
3. Dự trữ
49.669.126.450
66,5
43.023.649.438
63,17
4. TSLĐ khác
2.244.508.491
3,03
4.457.124.578
6,54
Nguồn:bỏo cỏo tài chớnh cụng ty năm 2005-2006
Qua số liệu bảng cho ta thấy:
Tiền mặt năm 2006 giảm đi so với năm 2005 cụ thể năm 2006 giảm so với năm 2005 là 1.387.728.088đ giảm 16,8%. Sở dĩ có sự giảm đi này là do công ty đã đầu tư nhiều vào vào việc mua sắm nâng cấp các máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Các khoản phải thu tăng lên qua 2 năm cụ thể năm 2006 tăng so với năm 2005 là 3.545.341.480đ tương ứng là tăng 27,55%. Nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng tăng lên của khoản phải thu là do đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành dệt may đưa lại bởi vì sản phẩm dệt may sản xuất ra công ty bàn giao cho bên đặt hàng nhưng không phải cứ giao hàng là công ty được thanh toàn toàn bộ mà phần lớn chỉ được thanh toán một phần như đã thoả thuận trong hợp đồng. Phần còn lại phải chờ cho bên B tiêu thụ được sản phẩm mới thanh toán nốt phần còn lại. Hơn nữa trong cơ chế thị trường tình trạng chiếm dụng vốn của nhau giữa các doanh nghiệp diễn ra phổ biến do đó nếu công ty không chấp nhận điều này và không năng động thì công ty sẽ khó ký được những hợp đồng lớn.
Qua bảng ta thấy một điều đặc biệt là lượng dự trữ luôn chiếm 1 tỷ lệ cao trong tổng TSLĐ khoảng trên dưới 40% tổng TSLĐ mà lượng dữ trự này phần lớn là hàng tồn kho. Nguyên nhân chính của tình trạng này là trong thời gian này một số nguyên liệu công ty mua về nhưng lỗi thời không phù hợp với tình hình hiện nay và một số sản phẩm sản xuất sai quy cách và bị khách hàng trả lại.
Mặt khác ta thấy tài sản dự trự là lượng vốn lưu động cần thiết dự trữ để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thường xuyên vì vậy việc xây dựng một lượng tài sản dự trữ hợp lý là điều kiện kiên quyết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bởi vì nếu dự trữ thừa sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn do đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn ngược lại nếu dự trữ quá nhỏ sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hàng một cách bình thường.
Như vậy ta thấy trong 2 năm 2005 và năm 2006 tổng TSLĐ của công ty có sự thay đổi trong đó chủ yếu là sự tăng thêm của các khoản phải thu. Điều này chứng tỏ vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng khá lớn.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản phẩm của công ty chủ yếu là may gia công theo đơn đặt hàng chiếm tới 80% tổng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp, còn lại 20% may theo phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm bởi vậy TSLĐ của công ty chủ yếu được hình thành nhằm hỗ trợ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và chiếm tỷ lệ thấp trong tổng vốn kinh doanh do đó muốn tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động chung ta có thể tăng doanh thu nghĩa là công ty phải ký được nhiều hợp đồng muốn thực hiện được điều này thì công ty phải ký được nhiều hợp đồng và thực hiện tốt công tác tìm hiểu nhu cầu của thị trường, cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, khai thác triệt để thị trường để nhằm tăng tổng doanh thu.
Trong những năm gần đây TSCĐ của công ty luôn chiếm trên 60% nhưng tài sản cố định của công ty chủ yếu là các phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị và các phân xưởng sản xuất. Mặc dù vậy trong những năm gần đây TSCĐ của công ty luôn được đầu tư thêm đây là một điều rất đáng kích lệ vì chỉ có đầu tư máy móc thiết bị hiện đại thì công ty mới có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
2.4.2. Qúa trình huy động vốn của công ty.
Là một doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị trường nguồn vốn của công ty gồm có nguồn vốn do ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ xung. Hai nguồn vốn này không thể đáp ứng đủ nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục và không thể đáp ứng nhu cầu cho việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị được. Chính vì vậy công ty sẽ phải huy động vốn ở bên ngoài. Nguồn vốn tự huy động của công ty chủ yếu là nợ ngân hàng và nợ các nhà cung ứng. Trong hoạt động vay ngân hàng công ty chủ yếu vay ngắn hạn bổ xung vốn lưu động và vay dài hạn để đầu tư cho TSCĐ.
Cơ cấu nguồn vốn của công ty được thể hiện ở bảng sau.
Đơn vị tính: đ
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Nợ phải trả
154.804.451.015
83,29
161.046.537.317
83,44
1. Nợ ngắn h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20201.doc