Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 3

1.1.Vốn của doanh nghiệp 3

1.1.1 Khái niệm: 3

1.1.2. Phân loại vốn 4

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 7

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn 7

1.2.2.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 7

1.2.2.1.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong DN. 7

1.2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. 8

1.2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 12

1.2.3. Các yếu tố tác động đến hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp. 14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN QUANG MINH 18

2.1 Khái quát về Công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh 18

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty: 18

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 19

2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây ( 2006-2007-2008) 22

2.2.Thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh 23

2.2.1.Thực trạng sử dụng tổng vốn 23

2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty. 26

2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. 30

2.2.3.5. Hiệu qủa của việc sử dụng Vốn lưu động của công ty TNHH Thiết bị điện Quang Minh 42

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN QUANG MINH 45

3.1.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 45

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty. 46

3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 46

3.2.1.1.Lựa chọn phương pháp trích khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý. 46

3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định. 49

3.2.1.3. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định. 49

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 50

3.2.2.1. Đẩy nhanh việc thu hồi công nợ, thúc đẩy hoạt động thanh toán giữa các đối tác. 50

3.2.2.2 Thực hiện tốt công tác hoàn thiện hồ sơ quyết toán. 50

3.2.2.3 Các biện pháp kinh tế khác. 51

3.3 Kiến nghị . 52

3.3.1 Nên quan tâm hơn nữa tới công tác phân tích tài chính. 52

3.3.2 Nên áp dụng chính sách tín dụng thương mại để khuyến khích bán hàng và quản lý các khoản phải thu. 53

KẾT LUẬN 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1769 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán trưởng + 01 Kế toán phó + 01 Thủ kho + 02 Nhân viên * Phòng tổ chức hành chính: Nhiệm vụ và quyền hạn: - Tổ chức, sắp xếp lại nhân sự, chấm công chặt chẽ. - Lập lương hàng tháng. - Tổ chức bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, quản lý tài sản của xí nghiệp. - Quản lý điều động xe đi công tác. - Tiếp nhận công văn đến và chuyển công văn đi. *Phòng kỹ thuật: Nhiệm vụ và quyền hạn: - Là bộ phận chuyên môn ký thuật, tham mưu cho Giám đốc về vấn đề có liên quan đến công tác chuẩn bị sản xuất. - Chọn lựa mặt hàng giá cả trong quá trình đàm phán. Xây dựng kế hoạch kịp thời, triển khai tiêu chuẩn kỹ thuật yêu cầu sản xuất từng mã hàng cho phân xưởng. - Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, công đoạn sản xuất sản phẩm, năng suất lao động. - Đảm bảo khâu lập hồ sơ sản xuất và cung cấp đầy đủ kịp thời. - Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công nhân đạt yeu cầu kỹ thuật. - Nghiên cứu thiết kế mẫu mã theo đơn đặt hàng để phục vụ sản xuất và thị trường Kế toán tổng hợp Lên sổ sách tiền mặt. Tổ chức công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ. Ghi chép sổ quỹ và báo cáo quỹ hàng ngày. Chịu trách nhiệm ghi chép Sổ Cái, lập bảng tổng hợp tài sản và những báo biểu kế toán thống kê. Tổ chức kiểm tra kế toán định kỳ. Tổ chức công tác thông tin nội bộ và hướng dẫn thực hiện chế độ ghi chép ban đầu. Kế toán giá thành: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Hạch toán và kiểm tra tình hình kế hoạch lao động và quỹ lương. Kế toán kho hàng: Hạch toán, giám sát tình hình biến động nguyên vật liệu, công cụ lao động, tài sản cố định, ghi chép vào sổ tổng hợp, Sổ Chi Tiết vật liệu và tài sản cố định. Cung cấp và lập báo cáo về vật liệu, công cụ lao động và tài sản cố định. 2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây ( 2006-2007-2008) ĐVT : đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 1 Tổng Doanh thu 30.288.412.000 29.329.532.000 33.129.532.406 2 Các khoản giảm trừ Doanh thu 5.220.787.078 0 0 3 Doanh thu thuần ( =1 - 2 ) 25.067.625.022 29.329.532.000 33.129.532.406 4 Giá vốn hàng bán 23.451.174.072 27.818.459.355 31.818.459.245 5 Lãi gộp ( = 3 - 4 ) 1.616.450.950 1.511.073.645 1.311.073.161 6 Chi phí bán hàng 0 0 676.559.820 7 Chi phí quản lý Doanh nghiệp 1.116.000.000 775.925.613 397.118.284 8 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (=5-6-7) 500.450.950 735.148.032 237.395.057 9 Doanh thu từ hoạt động tài chính, liên doanh 2.032.144 4.065.144 10 Chi phí từ hoạt động tài chính, liên doanh 420.000.000 111.183.162 146.186.161 11 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính, liên doanh (=9-10) 420.000.000 109.151.018 142.121.017 12 Tổng lợi nhuận trước thuế (=8+11+14) 49.696.494 80.450.950 95.274.040 13 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 22.526.266 13.915.018 26.676.731 14 Tổng lợi nhuận sau thuế (=15-16) 57.924.684 35.781.476 68.597.309 Nguồn : Phòng kế toán công ty Quang Minh Bảng 2: Các khoản nộp ngân sách và nghĩa vụ xã hội. ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu/năm 2006 2007 2008 Số Lượng % Số Lượng % Thuế doanh thu 22.526.266 13.915.018 -38.23 26.676.731 +91.71 Các khoản thuế khác 2.057.628 910.520 -55,74 702.804 -22,81 Tổng 24.583.894 28.699.150 -93.97 27.379.535 68.90 Nguồn : Phòng kế toán công ty Quang Minh Qua báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình nộp ngân sách nghĩa vụ xã hội của công ty từ 2006 – 2008 chúng ta thấy những con số trong bảng biểu để phân tích. Thị trường kinh doanh trong những năm gần đây luôn có tính cạnh tranh mạnh mẽ. Doanh nghiệp tư nhân luôn cố gắng để có một vị trí vững chắc trên thị trường. Năm 2006 với 458 cán bộ công nhân viên tổng doanh thu là 35.603.597.524đ trong đó lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh là 70.000.000đ. Lợi nhuận sau thuế 50.400.000đ. Năm 2007 lợi nhuận sau thuế 57.924.684đ. Năm 2008, công ty động viên anh em cố gắng chú trọng bù lỗ kịp thời. Do vậy năm 2008 công ty vẫn nộp ngân sách nhà nước 27.379.535đ để phục vụ quỹ phúc lợi xã hội. 2.2.Thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh 2.2.1.Thực trạng sử dụng tổng vốn Các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như sau: Giá trị sản lượng(doanh thu thuần) -Sức sản xuất của vốn sản xuất = (Sức sản xuất của tài sản bình quân) Vốn sản xuất bình quân Lợi nhuận thuần -Sức sinh lợi của vốn sản xuất = Vốn sản xuất bình quân =>Hai chỉ tiêu này nêu rõ cứ một đồng vốn kinh doanh trong kì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng, doanh thu thuần( hay lợi nhuận thuần). Doanh thu thuần -Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu => Chỉ tiêu này nêu rõ một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Ngoài ra nó còn cho biết trong kì vốn chủ sở hữu quay được mấy vòng. Lợi nhuần thuần -Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu => Chỉ tiêu này nêu rõ khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Các nhà cho vay đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu này khi họ quyết định bỏ vốn cho doanh nghiệp vay hay không. Lợi nhuần thuần -Sức sinh lợi của doanh thu = Doanh thu Doanh thu thuần -Sức sản xuất của vốn vay = Vốn vay ( nợ phải trả ) =>Chỉ tiêu này nêu rõ một đồng vốn vay sinh ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Ngoài ra chỉ tiêu còn thể hiện số vòng quay của vốn vay. Nếu số vòng quay tăng nhanh chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả và ngược lại. Còn nếu chỉ tiêu này tăng nhanh quá cũng sẽ gây rủi ro cho doanh nghiệp vì doanh nghiệp sử dụng quá nhiều vốn vay sẽ hạn chế tính tự chủ và hạn chế khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. . Lợi nhuận thuần -Sức sinh lợi của vốn vay = Vốn vay =>Chỉ tiêu này nêu rõ cứ một đồng vốn vay đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần . Bảng 3 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. ĐVT : đồng. Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Sức sản xuất của vốn sản xuất. 4.33 3.42 3.90 Sức sinh lợi của vốn sản xuất. 0.014 0.011 0.011 Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu . 26.17 5.92 6.60 Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu . 0.084 0.01 0.019 Sức sinh lợi của doanh thu. 0.0032 0.0032 0.0028 Sức sản xuất của vốn vay. 5.19 8.09 9.53 Sức sinh lợi của vốn vay. 0.016 0.026 0.027 Nguồn : Phòng kế toán công ty Quang Minh Qua bảng 3 ta thấy qua các năm 2006,2007,2008 thì sức sản xuất của vốn sản xuất, sức sản xuất của vốn chủ sở hữu và sức sản xuất của vốn vay đều lớn hơn 1 tuy nhiên chỉ có sức sản xuất của vốn vay tăng theo các năm chứng tỏ doanh nghiệp cần sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Các chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn giảm và tăng ít qua các năm 2006, 2007, 2008 do tình hình thị trường biến động bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty. Tình hình và cơ cấu tài sản cố định của công ty: Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định( vốn cố định của công ty năm 2007 là 4.035.845.011) vì vậy để đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp cần phân tích cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp Cơ cấu tài sản cố định cho biết những nét sơ bộ về công tác đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, để bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất của các máy móc trang thiết bị của công ty. Tình hình nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định của Công ty TNHH Điện Quang Minh qua bảng 4: Bảng 4: Nguyên giá và giá trị còn lại tài sản cố định hữu hình ĐVT : triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 NG GTCL NG GTCL NG GTCL Nhà cửa, vật kiến trúc 180 144 111 15.3 232 115 Máy móc thiết bị 1.950 1.144 2.015 543 3.300 513 Phương tiện vận tải 467 153 541 97.0 645. 148 Thiết bị dụng cụ quản lý 15.3 14.7 16.19 5.1 18.5 7.2 Thiết bị văn phòng 18.5 4.8 19.3 7.75 24.54 9.57 Tổng cộng 2.935 1.636 4.479 1.619 6.816 1.805 Nguồn : Phòng kế toán công ty Quang Minh Bảng 5: Tỷ trọng nguyên giá và giá trị còn lại tài sản cố định hữu hình ĐVT : % Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 NG GTCL NG GTCL NG GTCL Nhà cửa, vật kiến trúc 6.13 8.80 2.48 9.45 3.40 6.37 Máy móc thiết bị 66.45 69.92 44.99 33.54 48.41 28.42 Phương tiện vận tải 15.91 9.35 12.08 5.99 9.47 8.2 Thiết bị dụng cụ quản lý 5.21 8.98 36.14 3.15 2.71 3.99 Thiết bị văn phòng 6.30 2.93 4.3 47.87 36.0 53.01 Tổng cộng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Nguồn : Phòng kế toán công ty Quang Minh Công ty Quang Minh hoạt động chủ yếu là kinh doanh mua bán, lắp đặt thiết bị điện, cho thuê xe… nên công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh có cơ cấu tài sản cố định rất đặc trưng ở mỗi năm năm 2006 là giá trị máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn: khoảng ở mức 60 % nguyên giá tức là chiếm khoảng hơn nửa tài sản cố định của công ty. Giá trị còn lại của máy móc thiết bị cũng chiếm khoảng 60 % giá trị còn lại tài sản cố định của đơn vị. Năm 2007, 2008 giá trị giá trị máy móc thiết bị giảm xuống 50% giá trị còn lại tài sản cố định của đơn vị. Kế đến là phương tiện vận tải, tỷ trọng phương tiện vận tải, hai năm 2006 và 2007 luôn chiếm khoảng một phần năm nguyên giá và giá trị còn lại, năm 2008 giảm xuống 9.47%. Các tài sản cố định là nhà cửa, kiến trúc, thiết bị dụng cụ quản lý, thiết bị văn phòng giao động như năm 2007 thiết bị dụng cụ quản lý tăng từ 5.21% lên 36.14% nguyên giá chiếm một phần ba giá trị tài sản cố định. Năm 2008 thiết bị văn phòng tăng từ 6.3% lên 36.0% nguyên giá chiếm một phần ba giá trị tài sản cố định Bảng 6 : Hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định ĐVT : đồng Nguồn : Phòng kế toán công ty Quang Minh STT Chỉ tiêu Năm % tăng, giảm 07/06 % tăng, giảm 08/07 2006 2007 2008 1 Doanh thu thuần 25.067.625.022 29.329.532.000 33.129.532.406 +17.00 +12.96 2 Lợi nhuận trước thuế 80.450.950 49.696.494 95.274.040 -38.23 +91.71 3 Nguyên giá bình quân TSCĐ 2.935.000.000 4.479.000.000 6.816.000.000 +52.60 +52.17 4 Vốn cố định bình quân 70.220.000 4.082.098.754 4.035.845.011 +5713.3 -1.13 5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1)/(3) đơn vị đồng 8.54 6.55 4.86 -23.3 -25.8 6 Mức sinh lợi của TSCĐ (2)/(3) đơn vị Đồng 0.027 0.011 0.014 -59.26 +27.27 7 Suất hao phí TSCĐ (3)/(1) đơn vị đồng 0.12 0.15 0.20 +25.0 +33.33 8 Hiệu suất sử dụng VCĐ (1)/(4) đơn vị Đồng 356.98 7.18 8.21 -97.99 +14.34 9 Hiệu quả sử dụng VCĐ (2)/(4) đơn vị đồng 1.14 0.012 0.024 -98.95 +100 Muốn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ta không chỉ căn cứ vào tính hiệu quả trong sử dụng vốn cố định mà còn phải đánh giá năng lực hoạt động của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hiệu suất sử dụng tài sản cố định, sức sinh lời của tài sản cố định ... So với năm 2006, năm 2007 chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định và mức sinh lợi của tài sản cố định đều giảm và do đó suất hao phí tài sản cố định (bằng nghịch đảo của sức sinh lợi của tài sản cố định) tăng lên. Năm 2006 một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tạo ra được 8.54 đồng doanh thu, tương ứng tạo ra được 0.027 đồng lợi nhuận. Đến năm 2007 các con số tương ứng là 6.55 đồng và 0.011 đồng. Suất hao phí TSCĐ tăng lên 25.0% trong năm 2007 (để có một đồng doanh thu thuần cần 0.15 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định). Đến năm 2007 thì có sự giảm trong hiệu suất sử dụng nhưng sức sinh lợi của TSCĐ lại tăng lên, đồng thời kéo theo sự gia tăng suất hao phí TSCĐ. Đặc biệt sức sinh lợi của TSCĐ tăng lên 27.27%, từ 0.011 tăng lên 0,014, chứng tỏ trong năm 2008 lợi nhuận tăng lên một cách rõ rệt do nguyên giá tài sản cố định tăng lên. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có cách bình ổn giá cả thị trường làm cho mức sinh lợi của tài sản cố định tăng lên. Về hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp: Năm 2007 vốn cố định bình quân tăng lên 5713.3 % trong khi doanh thu thuần tăng 17.0 % làm hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm đi 7.18% so với 356.98% của năm 2006 ( tương ứng giảm 97.99 % ). Tức là một đồng vốn cố định bình quân thu về được 7.18 đồng doanh thu thuần. Hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm do lợi nhuận trước thuế giảm. Năm 2008, hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng nhẹ song hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng tăng nhẹ. Cứ một đồng vốn cố định bình quân tạo ra được 0.024 đồng lợi nhuận, so với mức 0,012 đồng của năm 2007 và 2006 tỷ suất này đã tăng tới 100%. Năm 2008, cùng với cơ chế hội nhập làm cho doanh nghiệp đổi mới máy móc thiết bị, nguyên giá bình quân tài sản cố định tăng lên 52.17% so với năm 2007 nhưng hiệu suất sử dụng tài sản cố định lại giảm. Nguyên nhân chính là do doanh nghiệp chưa chú trọng phát huy hết lợi thế của mình. Do đó hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm đi. Tương tự như vậy các năm 2007 và 2008 doanh nghiệp tăng các khoản đầu tư làm tăng vốn cố định bình quân trong khi doanh thu và lợi nhuận tăng nhanh. Ngoài ra, công ty đã vay ngân hàng để đầu tư máy móc .Máy móc thiết bị chưa sử dụng hết năng xuất mà phải trích khấu hao lớn. Chính các yếu tố đó đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Trong thời gian tới những máy móc thiết bị mới đầu tư sẽ phát huy năng hết năng xuất, doanh nghiệp sẽ khai thác sử dụng để đạt hiệu quả nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải quan tâm đó là công tác quản lý, bảo toàn vốn cố định và của chính doanh nghiệp mình. 2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. 2.2.3.1.Nguồn vốn lưu động của công ty TNHH Thiết Bị Điện Quang Minh Công ty TNHH Thiết Bị Điện Quang Minh có tổng số vốn sản xuất kinh doanh năm 2008 là 8.494.726.721 đồng.( Phòng kinh doanh Công ty). Trong đó: - Vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn: 4.458.881.710 đồng.. - Vốn cố định và đầu tư dài hạn: 4.035.845.011 đồng.. Như vậy Vốn lưu động của công ty chiếm 52.49 % tổng vốn, vốn cố định chiếm 47.51 %. Nhu cầu Vốn lưu động của Công ty là khá lớn và để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình, công ty vay ngắn hạn số tiền là 658.129.412 đồng, chiếm 14.76 % tổng Vốn lưu động. Căn cứ vào thời gian huy động vốn thì nguồn vốn Vốn lưu động được chia thành: Nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn thường xuyên. Trong đó: Nguồn Vốn lưu động thường xuyên = Vốn lưu động – Nợ ngắn hạn = 3.800.752.298 đồng. Cụ thể nguồn Vốn lưu động của công ty được sắp xếp bằng số liệu của bảng sau: Bảng 7 : Nguồn Vốn lưu động. ĐVT: đồng. Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) I. Vốn lưu động. 4.458.881.710 100,00 II. Nguồn VLĐ thường xuyên. 3.800.752.298 100,00 1. Nợ ngắn hạn. 658.129.412 17.32 2. Nguồn VLĐ tạm thời. 3.142.622.886 82.68 Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2008. Theo số liệu tính toán ở trên cho thấy, hầu hết Vốn lưu động thường xuyên của công ty là nợ ngắn hạn, chiếm 17.32% tổng số Vốn lưu động được huy động vào sản xuất kinh doanh. Nếu xem xét tính ổn định của nhu cầu thì 17.32% nguồn Vốn lưu động có tính chất tạm thời và 82.68% được đảm bảo bằng nguồn Vốn lưu động thường xuyên, ổn định. Vốn lưu động thường xuyên cần thiết của công ty được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn và Vốn lưu động tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Quy mô này cho ta thấy ưu điểm là xác lập được sự cân bằng về thời hạn sử dụng vốn và nguồn vốn, vì vậy có thể hạn chế chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm của công ty. Ngoài ra, mô hình này cũng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty . Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đi vay nợ là việc không tránh khỏi. Công ty TNHH thiết bị điện Quang Minh cũng vậy, để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty cũng phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Ngày 31/12/2008 nguồn VLĐ tạm thời của công ty là 3.142.622.886 đồng đây là nguồn Vốn lưu động chủ yếu của công ty nên cần phải quan tâm xem nó bao gồm các khoản nào, số tiền và tỷ trọng của từng loại là bao nhiêu để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Có thể chi tiết hóa nợ của công ty ở bảng 11 sau: Bảng 8: Tình hình nợ ngắn hạn của công ty Quang Minh năm 2008. ĐVT: đồng. Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Vay ngắn hạn. 658.129.412 41.11 Phải trả người bán. 658.129.412 41.11 Người mua ứng trước. 0 Các khoản nộp ngân sách. (284.702.158) 17.78 Phải trả công nhân viên. 0 Chi phí phải trả. 0 Phải trả nội bộ. 0 Phải trả phải nộp khác. 0 Cộng 1.600.960.982 100.00 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008 Đây là số liệu trên Báo cáo tài chính năm 2008 của công ty cho thấy: Khoản vay ngắn hạn là 658.129.412 đồng, chiếm 41.11% tổng nợ ngắn hạn. Vay ngắn hạn là nguồn vốn quan trọng của công ty đảm bảo nhu cầu cốn lưu động của công ty. Khoản vay nợ này sẽ phải trả lãi, do vậy cần phải sử dụng sao cho nó đem lại hiệu quả cao nhất. Phải trả cho người bán chiếm 41.11% tổng nợ ngắn hạn. Đây là hình thức tín dụng thương mại mà công ty nhận được song chưa phải trả tiền ngay, bên cạnh đó công ty không phải trả chi phí cho việc sử dụng khoản tiền này có thể bổ sung cho nhu cầu Vốn lưu động khi cần. Sử dụng tài khoản này công ty cũng phải sử dụng sao cho hợp lý, giữ được uy tín với bên mua, bên bán để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các khoản nợ ngân sách Nhà nước nhưng chưa đến hạn nộp 284.702.158 đồng, chiếm 17,78 % tổng nợ ngắn hạn. 8.195.908 nghìn đồng, chiếm 0,56 % tổng nợ. Đây là nguồn thứ yếu chiếm tỷ trọng một phần năm trong tổng nợ ngắn hạn của công ty và nó cũng góp phần giúp công ty đảm bảo nhu cầu Vốn lưu động khi cần. Để thấy công tác thu hồi nợ của công ty như thế nào ta cần so sánh nợ ngắn hạn (các khoản phải trả) với nợ phải thu của công ty. Dựa vào Báo cáo tài chính năm 2008 của công ty để xác định được nợ phải thu của công ty đầu năm và cuối năm như sau: - Nợ phải thu đầu năm: 2.572.230.611 đồng. -Nợ phải thu cuối năm: 2.891.064.426 đồng. Vậy tỷ lệ giữa số tiền phải thu và phải trả ngắn hạn của công ty là: Tỷ lệ đầu năm = 0 (%) Tỷ lệ cuối năm = = 439,3 (%) =>Kết quả cho thấy : Công ty chưa có những biện pháp để đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản nợ cũng như để hạn chế tối đa việc bị chiếm dụng vốn nhằm giảm các khoản nợ phải thu, đẩy nhanh vòng quay của vốn nhưng ta thấy tỷ lệ phải thu trên phải trả tăng từ 0% lên 493,3 %. Các khoản phải thu tăng và tốc độ tăng của các khoản phải thu là 12,4 % lớn hơn tốc độ của các khoản phải trả là: -4,11%, đây là một dấu hiệu tốt đối với công ty bởi nó làm cho công ty tự chủ về tài chính của mình. Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các khoản phải trả đối với tình hình tài chính của công ty ta cần xác định tỷ trọng của nó chiếm trong tổng số Vốn lưu động. Tỷ trọng đầu năm = = 0 % Tỷ trọng cuối năm = = 18.93% Tỷ trọng các khoản nợ phải trả trên tổng Vốn lưu động của công ty đầu năm là 0%, cuối năm đã tăng lên là 18,93%. Cả nợ phải trả và tổng Vốn lưu động đều tăng lên nhưng tốc độ tăng của tổng số Vốn lưu động ( -0.46 % ) chậm hơn tốc độ tăng của nợ phải trả ( 0 % ) nên tỷ lệ này đã tăng lên. Đây là một cách nhìn tổng quát, toàn diện về hiện trạng công tác quản lý và sử dụng Vốn lưu động của công ty TNHH Quang Minh, ta sẽ xem xét mối quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn từ đó thấy được chất lượng trong quản lý Vốn lưu động. Bảng 9: Kết cấu Vốn lưu động của công ty năm 2008 Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Số tiền (đồng ) Tỷ trọng (%) Số tiền (đồng ) Tỷ trọng (%) Số tiền (đồng ) Tỷ lệ (%) 1. Tiền 309.188.943 6.96 92.160.236 2.22 -217.028.707 -70.19 2. Các khoản phải thu 2.572.230.611 57.9 2.891.064.426 69.55 +318.833.815 +12.40 3. Hàng tồn kho 1.450.720.000 32.66 792.519.317 19.06 -658.200.683 -45.37 4. Tài sản lưu động khác 110.054.843 2.48 381.080.509 9.17 +271.025.666 +246.26 5. Tổng cộng 4.442.194.397 100,00 4.156.824.488 100,00 -285.369.909 -6.42 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008 Đơn vị: Đồng Từ bảng 9 cho ta thấy, Vốn lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của công ty, đầu năm là 4.442.194.397 đồng, cuối năm là 4.156.824.488 đồng, giảm 285.369.909 đồng (tương ứng giảm 6,42%) so với đầu năm. Trong cơ cấu Vốn lưu động đầu năm, Các khoản phải thu chiếm chiếm tỷ trọng lớn nhất 57,9 % kế đến Hàng tồn kho chiếm 32,66 %. Đến cuối năm cơ cấu Vốn lưu động có sự thay đổi. Cụ thể các khoản phải thu tăng 318.833.815 đồng tương ứng tăng 12,40 %, trong khi hàng tồn kho giảm 658.200.683 đồng tương ứng giảm 45,37 %, tài sản lưu động khác tăng mạnh 271.025.666 đồng tương ứng tăng 246,26 % và tiền giảm 217.028.707 đồng tương ứng giảm 70,19 % so với đầu năm. Như vậy, các khoản phải thu xét trên tổng thể chiếm tỷ trọng lớn nhất, vốn của công ty nằm trong các khoản phải thu cũng rất lớn chiếm 69,55 %. Vì vậy, công ty cần tăng cường các biện pháp thu hồi công nợ để vốn nằm trong khâu lưu thông giảm bớt. Như vậy kết cấu Vốn lưu động có sự thay đổi, giữa đầu năm và cuối năm. Để thấy rõ hơn về tình hình tổ chức quản lý và sử dụng Vốn lưu động tại công ty ta đi phân tích tình hình Vốn lưu động theo từng khoản mục Bảng 10: Kết cấu vốn bằng tiền. Đơn vị: Đồng Tiền 2007 2008 Chênh lệch Số tiền (đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%) Tiền mặt tại quỹ 216.048.772 69.87 63.741.916 69.16 -152.306.856 -70.49 Tiền gửi ngân hàng 93.140.171 30.12 28.418.320 30.84 -64.721.851 -69.49 Tổng cộng 309.188.943 100 92.160.236 100 -217.028.707 -70.19 Nguồn báo cáo tài chính năm 2007, 2008. Ở mỗi doanh nghiệp đều có một tỷ trọng vốn bằng tiền nhất định. Vốn bằng tiền của công ty gồm: Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Vốn bằng tiền của công ty năm 2008 giảm 217.028.707 đồng so với cùng kỳ năm 2007, với tốc độ giảm 70,19 %. Cụ thể là: -Tiền mặt tại quỹ giảm rất nhiều 152.306.856 đồng với tốc độ giảm 70.49 %. -Tiền gửi ngân hàng giảm 64.721.851 đồng với tốc độ giảm 69.49 %. Qui mô vốn bằng tiền giảm so với năm trước, chiếm một tỷ lệ nhỏ là 2.22 % trong tổng số Vốn lưu động. Thông qua việc xem xét các luồng nhập, xuất ngân quỹ tại công ty cho thấy tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng giảm nhiều là do công ty mở rộng lĩnh vực kinh doanh như thi công lắp đặt, sửa chữa các công trình về điện, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh ..... 2.2.3.2. Tình hình hàng tồn kho. Dự trữ hàng tồn kho là nhu cầu thông thường đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải xem xét để cân đối mức dự trữ hàng tồn kho. Nếu doanh nghiệp dữ trữ quá nhiều sẽ làm cho hàng hóa dư thừa và làm giảm hiệu quả kinh doanh. Nếu dự trữ quá thấp thì có thể gây thiếu hụt, … từ đó gây khó khăn cho việc đảm bảo nhu cầu kinh doanh. Vì vậy, việc dự trữ tài sản lưu động phải hợp lý sao cho vừa đảm bảo nhu cầu kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục, và tiết kiệm vốn của doanh nghiệp. Bảng 11: Kết cấu Hàng tồn kho. ĐVT: đồng. Hàng tồn kho 2007 2008 Chênh lệch (đồng) Tỷ lệ (%) Nguyên vật liệu tồn kho 868.077.880 378.270.325 -489.807.555 -56.42 Hàng hoá tồn kho 582.642.120 414.248.992 -168.393.128 -28.90 Cộng 1.450.720.000 792.519.317 -658.200.683 -45.37 Nguồn báo cáo tài chính năm 2007; 2008 Qua bảng kết cấu hàng tồn kho ở bảng trên ta thấy: Hàng tồn kho trong năm 2008 giảm 658.200.683 đồng so với cùng kỳ năm 2007, với tỷ lệ giảm 45.37 % trong đó: +,Nguyên vật liệu tồn kho giảm 489.807.555 đồng với tỷ lệ giảm là 56,42%. +,Hàng hoá tồn kho giảm là 168.393.128 đồng với tỷ lệ giảm là 28,90%. Hai khoản mục trên trong hàng tồn kho giảm so với cùng thời điểm năm ngoái cho thấy công tác quản lý chi phí, công tác quản lý trong khâu dự trữ nguyên vật liệu và khâu sản xuất chưa đạt hiệu quả. 2.2.3.3.Tài sản lưu động khác. Toàn bộ Tài sản lưu động khác của công ty là chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, thuế GTGT được khấu trừ, Thuế và các khoản phải thu Nhà nước khác… Bảng 12: Kết cấu Tài sản lưu động khác. ĐVT: đồng. Chỉ tiêu 2007 2008 Chênh lệch (đồng) Tỷ lệ (%) Chi phí trả trước 0 0 0 0 Thuế GTGT được khấu trừ 50.706.849 284.702.158 233.995.309 +461.46 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 0 17.355.064 17.355.064 0 Tài sản lưu động khác 110.054.843 381.080.509 271.025.666 +246.26 Cộng 160.761.692 683.137.731 522.376.039 +324.94 Nguồn báo cáo tài chính năm 2007; 2008. Năm 2008, Tài sản lưu động khác tăng 271.025.666 đồng tăng 246,26 % so với cùng kỳ năm ngoái. Con số này là rất lớn, nếu công ty xem xét giảm được các khoản này thì sẽ tránh được thất thoát Vốn lưu động. Tóm laị, qua việc nghiên cứu về Vốn lưu động của công ty trong năm 2008 ta thấy kết cấu Vốn lưu động này tuy chưa hợp lý: Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số Vốn lưu động nhưng cũng phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty là thu của khách hàng. Có thể nói, Vốn lưu động là loại vốn linh hoạt, dưới các hình thức khác nhau, nó luôn luôn vận động, chuyển hóa để hòan thành một vòng tuần hoàn vốn. Vì vậy, muốn Vốn lưu động quay vòng nhanh thì vốn ở mỗi khâu phải quay vòng nhanh, không có vốn tồn đọng, không có vốn chết mà đồng vốn phải luôn vận động từ khâu này qua khâu khác. Nếu vốn vật tư hàng hóa quay vòng nhanh thì vốn tiền tệ cũng quay vòng nhanh. Vì vậy vòng quay của vốn còn phụ thuộc vòng quay t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh.DOC