Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu VIệt Nam – Chi nhánh Láng Hạ

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM. 2

1. Khái niệm chung về Ngân hàng thương mại. 2

2. Chức năng của Ngân hàng thương mại. 3

2.1. Trung gian tài chính. 3

2.2. Tạo phương tiện thanh toán. 5

2.3. Trung gian thanh toán. 6

3. Các hoạt động của Ngân hàng Thương mại. 7

3.1. Mua bán ngoại tệ. 7

3.2. Nhận tiền gửi. 7

3.3. Cho vay. 8

3.3.1. Cho vay thương mại 8

3.3.2. Cho vay tiêu dùng. 8

3.3.3. Tài trợ dự án. 8

3.4. Bảo quản vật có giá. 9

3.5. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. 9

3.6. Quản lý Ngân quỹ. 10

3.7. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ. 10

3.8. Bảo lãnh. 11

3.9. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn ( Leasing). 11

3.10. Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn. 11

3.11. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán. 12

3.12. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm. 12

3.13. Cung cấp các dịch vụ đại lý. 12

4. Các loại hình Ngân hàng Thương mại. 12

4.1. Các loại hình Ngân hàng thương mại chia theo hình thức sở hữu. 12

4.1.1. Ngân hàng sở hữu tư nhân. 13

4.1.2. Ngân hàng sở hữu của các cổ đông ( Ngân hàng cổ phần) : 13

4.1.3. Ngân hàng sở hữu Nhà nước. 13

4.1.4. Ngân hàng liên doanh. 14

4.2. Các loại hình Ngân hàng Thương mại chia theo tính chất hoạt động. 14

4.2.1. Hoạt động chuyên doanh và đa năng. 14

4.2.2. Hoạt động bán buôn và Ngân hàng bán lẻ. 15

4.3. Các loại hình Ngân hàng thương mại chia theo cơ cấu tổ chức. 15

II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NHTM. 16

1. Vốn của Ngân hàng Thương mại và kết cấu. 16

1.1. Vốn chủ sở hữu. 16

1.1.1.Nguồn vốn hình thành ban đầu. 16

1.1.2.Nguồn vốn bổ xung trong quá trình hoạt động. 17

1.1.3. Các Quỹ. 17

1.2.1. Tiền gửi thanh toán. 18

1.2.3. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư. 19

1.3. Nguồn vốn vay. 20

1.3.1. Vay Ngân Hàng Nhà Nước. 20

1.3.2. Vay các tổ chức tín dụng khác. 21

1.3.3. Vay trên thị trường vốn. 21

1.4. Các nguồn vốn khác. 22

1.4.1. Nguồn uỷ thác. 22

1.4.2. Nguồn trong thanh toán. 22

1.4.3. Nguồn khác : 22

2. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn của NHTM. 22

2.1. Đặc điểm nguồn tiền gửi và các nhân tố ảnh hưởng. 22

2.2. Đặc điểm nguồn đi vay và các nhân tố ảnh hưởng. 24

2.3. Đặc điểm các nguồn khác. 25

3. Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại. 25

3.1. Khái niệm và vai trò của vốn trong kinh doanh Ngân hàng 25

3.1.1. Khái niệm về vốn 25

3.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng 25

3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn huy động. 28

3.2.1. Sự gia tăng và tính ổn định của vốn huy động. 28

3.2.2. Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí huy động. 29

3.2.3. Độ đa dạng hoá các hình thức huy động. 30

3.2.4. Một số chỉ tiêu khác. 30

3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cho vay. 31

3.3.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn 31

3.3.2. Vốn huy động có kỳ hạn / Tổng nguồn vốn 32

3.3.3 Dư nợ / Tổng nguồn vốn 32

3.3.4. Dư nợ / Tổng vốn huy động 32

3.3.5. Nợ quá hạn / Dư nợ 33

4.Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. 33

4.1. Ảnh hưởng của thẩm định tín dụng : 33

4.3. Ảnh hưởng của lãi suất cho vay: 33

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) – CHI NHÁNH LÁNG HẠ. 35

I. Khái quát tình hình KT-XH Tp.Hà Nội và giới thiệu khái quát về Eximbank – Láng Hạ. 35

1. Khái quát tình hình KT-XH của TP Hà Nội năm 2007. 35

2. Tình hình tổ chức và mạng lưới hoạt động của Eximbank – Láng Hạ. 36

2.1. Tình hình tổ chức. 36

2.2. Mạng lưới hoạt động : 36

2.3. Chức năng và nhiệm vụ chính của các đơn vị thuộc chi nhánh. 36

II.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Eximbank – Chi nhánh Láng Hạ. 38

1. Cơ cấu nguồn vốn. 38

2. Tình hình huy động vốn. 42

3.Thực trạng về sử dụng vốn của chi nhánh. 48

3.1. Tình hình tín dụng của chi nhánh. 48

3.2.Phân tích doanh số thu nợ. 51

3.3.Tình hình dư nợ của chi nhánh. 54

3.4. Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh. 56

3.5. Về các hoạt động khác của chi nhánh 59

3.6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 60

III. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Eximbank – Chi nhánh Láng Hạ. 62

1. Đánh giá tổng quan. 62

2.Thuận lợi và khó khăn của chi nhánh. 65

2.1. Thuận lợi. 65

2.2. Khó khăn. 65

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1734 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu VIệt Nam – Chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nguồn các Ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng.Các Ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các Ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.Ngược lại, các Ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo các khoản thanh khoản. Như vậy , nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ xung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN. Quá trình vay mượn rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với Ngân hàng cho vay hoặc thông qua Ngân hàng đại lý ( hoặc Ngân hàng Nhà nước). Khoản vay có thể không cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng các chứng khoán kho bạc. Kết quả là dự trữ của Ngân hàng cho vay giảm đi và của Ngân hàng đi vay tăng lên. 1.3.3. Vay trên thị trường vốn. Giống như các doanh nghiệp khác, các Ngân hàng cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ ( kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Rất nhiều NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ xung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn.Thông thường, đây là khoản vay không có đảm bảo. Những Ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các Ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này, họ thường phải vay thông qua các Ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đôỉ cho các công cụ nợ dài hạn của Ngân hàng. 1.4. Các nguồn vốn khác. 1.4.1. Nguồn uỷ thác. NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát… Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác tại Ngân hàng.Cùng với sự phát triển các mối quan hệ đa phương , rất nhiều các tổ chức kinh tế, xã hội có cùng mục tiêu phát triển như của Ngân hàng, có nguồn tài chính, đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết quả là hình thành nguồn uỷ thác, làm gia tăng nguồn vốn của Ngân hàng. 1.4.2. Nguồn trong thanh toán. Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán( séc trong quá trình chi trả, tiền kí quỹ để mở L/C…). Những Ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ tiền của các Ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay. 1.4.3. Nguồn khác : Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả … 2. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn của NHTM. 2.1. Đặc điểm nguồn tiền gửi và các nhân tố ảnh hưởng. Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Sự thay đổi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, làm thay đổi cầu thanh khoản của Ngân hàng. Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường nguồn này chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của Ngân hàng. Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi. Ở nhiều nước, ngân hàng phải mua bảo hiểm cho tiền gửi. Tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là một nhân tố kích thích các doanh nghiệp, dân cư gửi và cho vay. Trong điều kiện có lạm phát, người có tiền tiết kiệm thường quan tâm tới lãi suất thực, điều đó có nghĩa là lãi suất thực dương mới thực sự hấp dẫn các nguồn tiền tiết kiệm. Các yếu tố khác như địa điểm Ngân hàng, mạng lưới chi nhánh và quầy tiết kiệm, các loại hình huy động đa dạng, các dịch vụ đa dạng… đều ảnh hưởng tới quy mô và cấu trúc của nguồn tiền. Thời vụ chi tiêu ảnh hưởng tới quy mô và tính ổn định của nguồn tiền. Vào dịp tết nguồn tiền tiết kiệm cũng như nguồn tiền gửi của doanh nghiệp có xu hướng giảm sút, đặc biệt trong điều kiện thanh toán bằng tiền mặt còn phổ biến. Tại các thành phố lớn, nơi tập trung tầng lớp dân cư có thu nhập cao, hình thành người gửi tiền lớn. Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn của nguồn tiền. Khi ngân hàng mở rộng cho vay, tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân cũng gia tăng. Các nguồn tiền gửi thanh toán thường biến động mạnh ( kém ổn định) hơn tiền gửi tiết kiệm. Ngân hàng cân nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiền gửi thông qua nghiên cứu đặc điểm nguồn tiền của ngân hàng để có biện pháp và quản lý thích ứng. Tuy nhiên Ngân hàng thường khó biết được chính xác việc thay đổi quy mô và kết cấu của tiền gửi. 2.2. Đặc điểm nguồn đi vay và các nhân tố ảnh hưởng. Tỷ trọng của loại nguồn này trong tổng nguồn vốn thường thấp hơn tiền gửi, trừ một số ngân hàng chuyên hoạt động bán buôn. Các khoản đi vay thường là với thời hạn và quy mô xác định trước, do vậy tạo thành nguồn ổn định cho ngân hàng. Khác với nhận tiền gửi, ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thường xuyên : Ngân hàng chỉ vay lúc cần thiết; ngân hàng hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng. Nguồn vay có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên do rủi ro lớn hơn nên lãi suất trả cho tiền vay thường lớn hơn lãi suất trả cho tiền gửi cùng kỳ hạn. Các khoản vay NHNN và vay Ngân hàng khác tuy lãi suất thấp song thường có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh toán tức thời cho ngân hàng. Việc cho vay của NHNN phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ mà NHNN theo đuổi trong từng thời kỳ. Việc vay mượn các ngân hàng khác trên cùng địa bàn cũng gặp khó khăn khi nhiều ngân hàng đang thiếu phương tiện thanh toán. Muốn mở rộng quy mô vay mượn trên thị trường liên ngân hàng, một ngân hàng cần vươn tới thị trường liên ngân hàng quốc tế với khả năng phân tích rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái. Vay thông qua phát hành các giấy nợ trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn trung và dài hạn ổn định cao cho ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cho vay các dự án, tài trợ trang thiết bị và bất động sản của doanh nghiệp và người tiêu dùng. Các nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất là thu nhập dân cư và ổn định vĩ mô, sau đến là các kỹ thuật nghiệp vụ của Ngân hàng nhằm tạo ra tính thanh khoản của các giấy nợ và thuận tiện đối với người cho vay. Mặc dù, lãi suất thường cao hơn các nguồn khác, song ngân hàng vẫn phải sử dụng phát hành giấy nợ trung và dài hạn khi tiền gửi không đáp ứng được những yêu cầu như ổn định, quy mô đủ lớn trong khoảng thời gian xác định. 2.3. Đặc điểm các nguồn khác. Phần lớn các nguồn khác của Ngân hàng không phải trả lãi (lãi suất danh nghĩa bằng không). Tuy nhiên chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Ví dụ, để có các nguồn uỷ thác Ngân hàng phải tìm kiếm các chủ đầu tư, tìm hiểu yêu cầu của họ, nghiên cứu các dự án mà họ tài trợ… Nhìn chung, các nguồn khác trong Ngân hàng thường không lớn ( trừ một số ngân hàng có dịch vụ uỷ thác cho Nhà nước hoặc cho các tổ chức quốc tế). Việc gia tăng các nguồn này nằm trong chính sách tăng nguồn thu cho ngân hàng và bị ảnh hưởng rất lớn bởi khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch vụ khác. 3. Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại. 3.1. Khái niệm và vai trò của vốn trong kinh doanh Ngân hàng 3.1.1. Khái niệm về vốn Vốn của Ngân hàng Thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng Thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Vốn chi phối toàn bộ các hoạt động kinh doanh và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của Ngân hàng thương mại. 3.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Với đặc trưng của hoạt động Ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh, chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Những Ngân hàng trường vốn là ngân hàng sẽ có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Do đó các Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của Ngân hàng. Vốn của Ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Thông thường nếu so với các Ngân hàng lớn thì các Ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các Ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi các Ngân hàng lớn cho vay được tại thị trường trong vùng thậm chí trong nước và cả quốc tế thì các Ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, từng khu vực nhỏ, thêm vào đó do khả năng vốn hạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ không phản ứng nhậy bén được với sự biến động về lối sống, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Nếu khả năng vốn của Ngân hàng dồi dào thì chắc chắn ngân hàng sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn cho vay có đủ điều kiện mở rộng thị trường tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Chính vì vậy, càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Vốn quyết định năng lực thị trường và đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên thương trường. Thật vậy, trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quymô hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng. Khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của Ngân hàng càng lớn. Vì vậy loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của Ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân hàng nói chung và với vốn khả dungj của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, Ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao uy tín trên thương trường. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thực tế đã chứng minh : quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại của Ngân hàng là tiên đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động thời gian, thời hạn cho vay, quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của Ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và Ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ sung thêm vốn tự có, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của Ngân hàng trên mọi lĩnh vực. Đồng thời, vốn của Ngân hàng lớn sẽ giúp cho Ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường. Không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua, mua bán nợ, kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tạo thêm vốn cho Ngân hàng, đồng thời tăng sức cạnh tranh của Ngân hàng trên thương trường. 3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn huy động. 3.2.1. Sự gia tăng và tính ổn định của vốn huy động. Khối lượng và cơ cấu hiện tại: Không thể nói đến hiệu quả huy động vốn cao nếu việc huy động vốn không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kế hoạch khối lượng vốn phải đạt quy mô nhất định theo kế hoạch hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời cơ cấu vốn cần hợp lệ, thể hiện giưa vốn huy động ngắn hạn với dài hạn, giữa vốn nội tệ và ngoại tệ. Sự tăng trưởng vốn huy động về số lượng và thời gian: Vốn huy động phải có sự tăng trưởng về số lượng để có thể thoả mãn các nhu cầu về khối lượng vốn tín dụng, thanh toán, cũng như các hoạt động kinh doanh khác ngày càng gia tăng của Ngân hàng. Đồng thời vốn huy động phải có sự ổn định về thời gian. Nếu Ngân hàng có huy động được một khối lượng vốn lớn nhưng không ổn định thì thường xuyên có khả năng một dòng tiền lớn bị rút ra. Ngân hàng luôn phải đối đầu với vấn đề thanh toán thì lượng vốn lớn cho vay và đầu tư sẽ không lớn, như vậy hiệu quả huy động vốn sẽ là không cao, ngược lại nếu nguồn vốn huy động ổn định Ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần số vốn đó và hoạt động kinh doanh có thu nhập cao. Nguồn vốn tăng đều qua các năm đạt mục tiêu đề ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định. Xu hướng biến đổi cơ cấu theo hướng tích cực: Sự biến đổi về cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu cho vay, đầu tư … và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro của hoạt động kinh doanh. Xu hướng biến đổi cơ cấu huy động phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong tương lai về cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay nội tệ và ngoại tệ. 3.2.2. Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí huy động. Lãi suất huy động: Lãi suất luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ thể kinh tế. Người gửi tiền muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn có lãi suất thấp. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, Ngân hàng phải tìm cách đa dạng hoá lợi ích của các bên, trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi ích của Ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn mỗi Ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng vốn đó để cho vay với một lãi suất được chấp nhận trên thị trường. Chi phí huy động thường được đánh giá chủ yếu bởi mức lãi suất huy động từ nguồn, lãi suất huy động bình quân, tính bằng bình quân giữa gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn, chênh lệch đầu vào đầu ra. Các nguồn huy động cảu Ngân hàng có mức lãi suất, kỳ hạn, quy mô khác nhau. Mà trong thực tế khi cho vay không phân biệt rạch ròi là từ nguồn nào. Do đó Ngân hàng phải tính mức lãi suất bình quân đầu ra và đầu vào là dương. Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bìnhquân, sự đa dạng hoa trong lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết. Sự đa dạng hoá lãi suất làm tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà Ngân hàng đưa ra. Nếu có chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả Ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi phí trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn. Chi phí khác: Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động vốn Ngân hàng còn phải chịu một số chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động vốn, chi phí in ấn phát hành, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch quảng cáo … Nếu Ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất thì việc huy động vốn sẽ rất khó khăn vì không cạnh tranh được với các Ngân hàng khác. Do đó Ngân hàng cần phải giảm thiểu chi phí khác. 3.2.3. Độ đa dạng hoá các hình thức huy động. Số lượng các công cụ huy động: Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh mà mỗi Ngân hàng áp dụng một hệ thống các công cụ khác nhau trong quá trình huy động vốn. Số lượng các công cụ này tuỳ thuộc và cũng là một yếu tốt phản ánh năng lực của một Ngân hàng. Chỉ những Ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú, có trình độ nhân viên cao, năng lực quản lý tốt mới có đủ điều kiện phát triển nhiều loại công cụ huy động vốn khác nhau. Sự đa dạng về kỳ hạn và các loại tiền tệ được sử dụng: Đó là khả năng huy động các nguồn vốn với các kỳ hạn khác nhau trong đó có cả ngoại tệ, ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tương ứng sao cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp lý. Nhờ đó Ngân hàng đạt được cơ cấu về kỳ hạn và loại tền mong muốn để đáp ứng được tối đa các nhu cầu sử dụng vốn tránh tình trạng thừa vốn ngắn hạn trong khi thiếu vốn trung dài hạn, thừa vốn nội tệ thiếu vốn ngoại tệ. 3.2.4. Một số chỉ tiêu khác. Ngoài các chỉ tiêu chính trên ,hiệu quả công tác huy động vốn còn được đánh giá qua một số chỉ tiêu sau: Mức độ hoạt động của vốn huy động: Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn .Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt (trong điều kiện vẫn đảm bao các giới hạn an toàn trong hoạt động kinh doanh) điều này được thể hiện nguồn vốn huy động được sử dụng tối đa. Mức độ thuận tiện khách hàng: Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền ,rút tiền,cá dịch vụ kèm theo của NH.Tiết kiệm được thời gian và chi phí cho khách hàng . Thời gian để huy động một lượng vốn nhất định . Một số chi tiêu khác như số lượng vốn bị rút ra trước hạn ,kỳ hạn thực tế của nguồn vốn . Trên đây là một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn .Tuy nhiên,sử dụng một chỉ tiêu thì không thể phản ánh đầy đủ được ,mà cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu thì mới đánh giá đúng và thực chất hiệu quả công tác huy động vốn tại một NHTM. 3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cho vay. Trong hoạt động của NHTM thì hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. 3.3.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn TỔNG VỐN HUY ĐỘNG VHĐ/TNV = –—–—–—–—–—–—–—–—– × 100% TỔNG NGUỒN VỐN Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với NHTM nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của Ngân hàng càng lớn. 3.3.2. Vốn huy động có kỳ hạn / Tổng nguồn vốn VHĐ CÓ KỲ HẠN VHĐCKH/TNV = –—–———————— × 100% TỔNG NGUỒN VỐN Tỷ số này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại môt tổ chức tín dụng.Tỷ số này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định. 3.3.3 Dư nợ / Tổng nguồn vốn DƯ NỢ DN/TNV = –————————— × 100% TỔNG NGUỒN VỐN Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng ổn định và có hiệu quả. Ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm khách hàng. 3.3.4. Dư nợ / Tổng vốn huy động DƯ NỢ DN/TVHĐ = ———————————— × 100% TỔNG VỐN HUY ĐỘNG Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ. Nó còn cho biết khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa cao. 3.3.5. Nợ quá hạn / Dư nợ NỢ QUÁ HẠN NQH/DN = ———————— × 100% DƯ NỢ Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại. 4.Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. 4.1. Ảnh hưởng của thẩm định tín dụng : Khi quyết định cung cấp một khoản vay, các ngân hàng bắt buộc phải có sự thẩm định, thông qua đó, có thể đánh giá được tính hợp lý hiệu quả của dự án đầu tư và đó cũng chính là biện pháp nhằm nâng cao chất lượng các khoản vay. Đặc biệt, những khoản vay trung và dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro, khả năng linh hoạt kém nên thông qua công tác thẩm định, có thể đưa ra những quyết định đúng đắn cho vay khối lượng bao nhiêu, thời gian bao lâu, từ đó bảo đảm tính ổn định của cho vay. 4.2.Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng : Rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất trong ngân hàng cung cấp những khoản vay. Hơn nữa đánh giá rủi ro là công việc hết sức khó khăn do tính biến động và những yếu tố chủ quan từ nhiêu phía. 4.3. Ảnh hưởng của lãi suất cho vay: Từ nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường, chính sách cho vay và các hoạt động cho vay là những vấn đề phức tạp. chính sách lãi suất phải thực sự là đòn bẩy kinh tế khuyến khích sự phát triển chung của nền kinh tế, đồng thời phải là công cụ đấu tranh chống cho vay nặng lãi và hạn chế những tiêu cực trong hoạt động cho vay. Chúng ta biết hai chức năng cơ bản của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và cho khách hàng vay vốn mặc dù các dịch vụ kinh doanh mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng rất đa dạng nhưng rõ ràng hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng vẫn là những hoạt động với vai trò như một trung gian tài chính, thanh toán lãi suất cho phần tiền gửi của khách hàng và tính lãi suất đối với những khoản tiền cho khách hàng vay. Với lãi suất cho vay quá cao : Tạo ra sự ngưng đọng vốn do doanh nghiệp không chịu được mức chi phí cao đó nên họ ngừng xin việc vay vốn. Trong một khoản thời gian tương đối dài như vậy những biến động tiêu cực lẫn tích cực, ngân hàng không thể dự đoán trước chắc chắn về khả năng sinh lời của mình trong tương lai. Do đó, sẽ phát sinh hiện tượng vốn vẫn đọng trong két của ngân hàng trong khi đó ở bên ngoài, các doanh nghiệp, hộ gia đình vẫn đang cố tìm kiến những khoản vốn vay với mức chi phí tối thiểu. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải thường xuyên phải trả lãi cho những khoản tiền gửi, những khoản đi vay của mình. Vì vậy, lãi suất cho vay quá cao sẽ gây “ ách tắc” trong hoạt động cho vay. Lãi suất cho vay quá thấp : Xảy ra hiện tượng nhu cầu về các khoản vay của các doanh nghiệp, hộ gia đình trở nên tăng. Với điều kiện nền kinh tế còn nhiều biến động, tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn / Tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng là thấp, ngân hàng phải tăng cường các hình thức huy động vốn, “ đi vay để cho vay ” để có thể đáp ứng được phần nào nhu cầu vay vốn trên. Chính vì vậy, hoạt động cho vay sẽ trở nên khó khăn nếu một mắt xích nào đó trong qú trình lưu chuyển vốn bị đứt hay đột ngột chững lại. Lúc đó khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ không thể đáp ứng, gây lên phản ứng lan truyền “ khủng hoảng ngân hàng” và mất đi độ tín nhiệm của khách hàng đối vớí ngân hàng đó. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) – CHI NHÁNH LÁNG HẠ. I. Khái quát tình hình KT-XH Tp.Hà Nội và giới thiệu khái quát về Eximbank – Láng Hạ. 1. Khái quát tình hình KT-XH của TP Hà Nội năm 2007. Dưới sự lãnh đạo của Thành uỷ, HĐND và UBND, Đảng bộ và nhân dân thành phố Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội trong năm qua. GDP của Hà Nội ước tính 12,1% cao nhất trong 10 năm nay. Khu vực đầu tư nước ngoài và kinh tế nhà nước ở lĩnh vực công nghiệp tăng trưởng cao : trên dưới 30%. HN đã hoàn thành trong năm nay việc sắp xếp, cổ phần hóa 20 doanh nghiệp, xuất khẩu trên địa bàn tăng đến 20%, đạt trên 4 tỷ USD. Thành phố đã đón trên 1,2 triệu khách du lịch, giá trị tăng thêm của dịch vụ tài chính ngân hàng cũng ở mức kỷ lục: hơn 20%. HN là một trong 2 địa phương dẫn đầu về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với 290 dự án và tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ USD. Hiện trên 1.600 văn phòng đại diện nước ngoài có trụ sở ở HN.  Thành phố thu ngân sách khoảng 45.709 tỷ đồng, tương đương 102% dự toán giao đầu năm.  Về quản lý và xây dựng đô thị: "Hiện tượng lấn chiếm đất công, xây dựng trái phép đã giảm". Về giao thông, UBND thành phố báo cáo nhiều thành tích: ban hành và thực hiện đề án nhằm giảm ùn tắc, đưa vào sử dụng 2 cầu vượt cho người đi bộ, kiểm soát được tai nạn, duy trì tốt hoạt động của các tuyến xe buýt... Thành phố cũng cho rằng, đã tập trung giải quyết các vấn đề dân sinh bức xúc. Các chỉ tiêu về giáo dục, y tế đều đạt và vượt kế hoạch, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng đều được thực hiện nghiêm ở "tất cả các cấp, các ngành". Về hạn chế, yếu kém cần khắc phục: Ngành dịch vụ phát triển chưa tương xứng tiềm năng, công tác quy hoạch cũng như tiến độ xây dựng cơ bản còn chậm, hiệu quả phối hợp trong cải cách hành chính chưa cao... Năm 2008, thành phố đặt mức phấn đấu tăng trưởng kinh tế từ 12,5-13%. 2. Tình hình tổ chức và mạng lưới hoạt động của Eximbank – Láng Hạ. 2.1. Tình hình tổ chức. (Bảng 1) 2.2. Mạng lưới hoạt động : - Trụ sở chi nhánh : 60 Láng Hạ - Q.Đống Đa – TP.Hà Nội. - Phòng giao dịch trực thuộc : + Phòng giao dịch Hàng Bông : 169,171 Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội. + Phòng giao dịch Mỹ Đình : Tòa nhà The Manor. 2.3. Chức năng và nhiệm vụ chính của các đơn vị thuộc chi nhánh. - Ban giám đốc. Gồm 1 Giám Đốc và 1 Phó Giám Đốc. + Đây là trung tâm quản lý mọi hoạt động của chi nhánh. Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp trên giao. + Quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bãi nhiệm, khen thưởng và kỷ luật … của cán bộ công nhân viên đơn vị + Đại diện chi nhánh ký kết hợp đồng với khách hàng. + Nơi xét duyệt, thiết lập các chính sách và đề ra các chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của chi nhánh. + Xử lý và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xử lý các tổ chức và cá nhân vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng, thanh toán của chi nhánh. Phòng Hành Chính – Ngân Quỹ. +Là tham mưu cho Ban Giám đốctrong công tác quy hoạch đào tạo cán bộ của chi nhánh, đề xuất các vấn đề có liên quan đến công tác nhân sự của chi nhánh,ngoài ra còn là bộ phận thực hiện các chế độ lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng và kỷ luật. +Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, chế độ thời gian làm việc, thực hiện c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12024.doc
Tài liệu liên quan