Mục lục
Lời nói đầu 3
Chương 1: Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 5
1.1. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2. Đặc điểm 6
1.1.3. Phân loại vốn 8
1.1.3.1. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển 8
1.1.3.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành 13
1.1.3.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng 15
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn 16
1.2.1. Khái niệm 17
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 16
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn 21
1.3.1. Các nhân tố khách quan 21
1.3.2. Các nhân tố chủ quan 22
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp chụp ảnh Hàng Không
24
2.1. Một số nét về xí nghiệp 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 24
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm sản phẩm 25
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của xí nghiệp 25
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của xí nghiệp 25
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của xí nghiệp 26
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý công tác tài chính kế toán 29
2.1.4.1 Tổ chức 29
2.1.4.2. Phòng tài chính kế toán 29
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp chụp ảnh Hàng Không 30
2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 30
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 35
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 37
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp 40
2.3.1. Những kết quả đạt được 41
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 42
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp chụp ảnh Hàng Không
44
3.1. Định hướng phát triển của xí nghiệp 44
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp chụp ảnh Hàng Không
46
3.2.1 Các giải pháp chung 46
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 47
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 52
3.3. Kiến nghị 56
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Quốc Phòng 56
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước 57
Kết luận 58
Tài liệu tham khảo 59
61 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1020 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp Chụp ảnh Hàng không - Bộ Quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ững máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá trị không quá lớn do vậy doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi mới.
CHƯƠNG 2:
thực trạng hiệu quả sử dụng vốntại xí nghiệp chụp ảnh hàng không
2.1. Một số nét về xí nghiệp:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.
Xí nghiệp Chụp ảnh Hàng không- Cục Bản đồ là một doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý. Chức năng của Xí nghiệp là bay chụp ảnh hàng không và thực hiện các dịch vụ về ảnh hàng không, đo vẽ bản đồ, thực hiện các dịch vụ về ảnh hàng không, vũ trụ.
Được thành lập tháng 9 năm 1963 lấy tên là Đội bay chụp ảnh địa hình, năm 1988 được đổi tến là Xí nghiệp ảnh địa hình, đến năm 1996 Xí nghiệp được thành lập chính thức theo Quyết định số: 457/QĐ-QP ngày 17 /4/1996 của Bộ Quốc phòng lấy tên là Xí nghiệp Chụp ảnh Hàng không.
Xí nghiệp có tên giao dịch quốc tế là: Việt Nam Airphotographic Enterprise, trụ sở tại 36 Hoàng Diệu - Hà Nội.
Xí nghiệp tự hạch toán kinh tế và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, sản xuất kinh doanh theo đúng hướng phát triển nền kinh tế của Nhà nước và qui định của Bộ Quốc phòng.
Xí nghiệp ngoài nhiệm vụ sản xuất phục vụ Quốc phòng, trên cơ sở nguồn lực sẵn có Xí nghiệp đã ký kết hợp đồng với mọi thành phần kinh tế trên toàn quốc, các đối tác kinh tế nước ngoài trong phạm vi hoạt động cho phép, thực hiện các dịch vụ bay chụp ảnh hàng không, thành lập bản đồ địa hình, thành lập bình đồ ảnh cho các ngành như: Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ Ngoại giao, Bô Xây dựng, các công ty xây dựng, các khu du lịch, Tập đoàn Điện lực Việt nam, Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam..... Bao gồm các công việc: Xác định lại đường biên giới quốc gia, thành lập bản đồ địa hình, thành lập bản đồ địa chính, thiết kế giao thông, quản lý lâm nghiệp, quy hoạch đô thị, lập bản đồ khảo sát các công trình thuỷ điện, các công trình xây dựng lớn, các khu công nghiệp, các khu du lịch ... và một số nước vùng lãnh thổ như Mianma, Lào, Campuchia....
2.1.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm sản phẩm:
Xí nghiệp thực hiện dịch vụ về bay chụp ảnh hàng không, đo vẽ bản đồ các loại và thực hiện các dịch vụ về ảnh hàng không, vũ trụ. Vì vậy, sản phẩm do Xí nghiệp sản xuất ra phải đạt tiêu chuẩn chất lượng theo đúng quy trình, quy phạm của Nhà nước và yêu cầu cụ thể của từng ngành. Sản phẩm của Xí nghiệp sản xuất ra đòi hỏi phải có độ chính xác cao, đảm bảo cho việc nghiên cứu khoa học và thành lập bản đồ. Vật tư nguyên vật liệu chính phục vụ cho sản xuất đều là sản phẩm nhập từ nước ngoài, phải bảo quản trong điều kiện nhiệt độ thích hợp và sử dụng trong thời gian thích hợp mới có thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Công nghệ sản xuất đòi hỏi phải có độ chính xác, hiệu quả cao, dây chuyền sản xuất qua nhiều công đoạn vì vậy phải sử dụng các loại máy móc, thiết bị chuyên dùng hiện đại như: máy định vị vệ tinh toàn cầu GPS trimble 2 tần số, máy chụp ảnh hàng không Leica RC 30, máy tráng phim ảnh FUJIMOTO CP-51, máy tráng rửa phim ảnh tự động .. do đó đòi hỏi Xí nghiệp phải xây dựng được những nhà xưởng có kết cấu thích hợp mới có thể bảo quản tốt được trang thiết bị và thành phẩm.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Xí nghiệp:
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Xí nghiệp
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp do ngành nghề sản phẩm của xí nghiệp mang tính chất đặc thù riêng khác với sản phẩm của các ngành khác, sản phẩm của xí nghiệp là nhiều loại ảnh chụp khác nhau, bao gồm:
+ Sản phẩm phục vụ Quốc phòng: là các loại ảnh địa hình, tư liệu, bản đồ phục vụ cho Quân đội.
+ Sản phẩm kinh tế: là những sản phẩm ảnh địa hình, bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bình đồ ảnh địa hình được sản xuất theo đúng yêu cầu về kích cỡ, số lượng và chủng loại khác nhau theo yêu cầu của hợp đồng kinh tế được thoả thuận ký kết giữa các bên tham gia, sau đó xí nghiệp có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ các điều khoản của hợp đồng.
Chức năng, nhiệm vụ chính
- Tổ chức sản xuất kinh doanh đúng pháp luật, đúng quy định của quân đội đúng ngành nghề, có hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện giám sát bay chụp ảnh, quay phim từ trên không cho các đơn vị, cơ quan nhà nước đảm bảo các quy định về bảo mật an ninh quốc phòng.
- Thực hiện công tác quản lý tài chính quản lý tài sản giao đúng nguyên tắc, đúng quy định của Nhà nước và quân đội.
- Tổ chức quản lý, lưu giữ, bảo trì các loại tư liệu địa hình, và các trang thiết bị hiện có để đảm bảo phục vụ tốt nhiệm vụ.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong lĩnh vực chụp ảnh hàng không và trắc địa bản đồ, đầu tư đổi mới trang thiết bị đúng hướng có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất.
- Tổ chức huấn luyện đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả công tác.
- Xây dựng quy trình công nghệ, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm và thưc hiện tốt công tác sau bán hàng.
- Thực hiện công tác Đảng công tác chính trị theo kế hoạch của trên, xây dựng đơn vị an toàn tuyệt đối.
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Xí nghiệp:
Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Ban giám đốc
Phòng Hành chính vật tư
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch kỹ thuật
PX
Thiết bị bay chụp - Tính toán
PX
In tráng phim ảnh
Phân xưởng
Không ảnh
Đội đo đạc ngoại nghiệp
Phân xưởng đo vẽ ảnh
* Ban giám đốc:
Gồm một giám đốc điều hành chung, một phó giám đốc phụ trách chuyên môn kỹ thuật, sản xuất kinh doanh và một phó giám đốc nội bộ. Ban giám đốc của Xí nghiệp có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp, ban hành các quy chế, văn bản quản lý nội bộ xí nghệp, ký kết các hợp đồng kinh tế, là người đại diện theo pháp luật của Xí nghiệp chịu mọi trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Chỉ đạo các bộ phận chức năng ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm mới để mở rộng thị trường.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đủ năng lực trình độ. Tổ chức tuyển dụng nhân lực đáp ứng nhu cầu của sản xuất.
* Phòng Tài chính kế toán:
Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc quản lý sử dụng có hiệu quả tài sản, vốn ngân sách Nhà nước đã cấp cho xí nghiệp đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện tốt mọi chế độ kế toán hiện hành, tổ chức hạch toán theo đúng nội dung của pháp lệnh kế toán - thống kê, tuân thủ các quy định của Nhà nước và quân đội, phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, ghi chép sổ sách, lập các mẫu báo cáo đúng chế độ và trung thực đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục.
- Quản lý bảo toàn vốn tài sản của xí nghiệp, xây dựng các biện pháp đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh
- Kiểm tra, kiểm soát về mặt pháp lý và cập nhật đầy đủ chứng từ kế toán, theo dõi chặt chẽ các khoản chi phí. Định kỳ lập báo cáo tháng, quý, năm theo quy định.
* Phòng Hành chính vật tư:
Phòng có nhiệm vụ nhận và giải quyết mọi thủ tục hành chính, bảo vệ an ninh xí nghiệp, bí mật mọi công văn giấy tờ. Tổ chức khai thác và mua sắm đúng chủng loại vật tư, số lượng, quy cách phẩm chất đáp ứng kịp thời đầy đủ vật tư cho quá trình sản xuất.
* Phòng kế hoạch kỹ thuật:
Có nhiệm vụ quản lý các hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch sản xuất, lập phiếu giao việc cho các phân xưởng, bộ phận sản xuất, tổ chức mô hình kinh
doanh để đạt được hiệu quả cao, tính lương thực tế phải trả cho người lao động, tham mưu giúp Giám đốc tổ chức kế hoạch sản xuất về mặt kỹ thuật.
- Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ được giao lập kế hoạch công tác và theo dõi việc thực hiện kế hoạch của các bộ phận sản xuất
- Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật và phương án kỹ thuật cho các nhiệm vụ chuyên môn được giao, xây dựng kế hoạch huấn luyện chuyên môn nâng cao tay nghề cho nhân viên.
- Thực hiện công tác giao dịch, tư vấn và bàn giao sản phẩm cho khách hàng.
- Phân tích và dự thảo các hợp đồng kinh tế, theo dõi đôn đốc tiến độ thực hiện các hợp đồng, lập thanh lý hợp đồng khi kết thúc công việc.
- Tiếp nhận và phân tích các ý kiến phản hồi của khách hàng, để kịp thời đề ra các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Quy trình công nghệ
Chuẩn bị máy, thiết bị chụp ảnh Chuẩn bị máy đo vẽ
Chụp ảnh Đo vẽ trên máy toàn năng
Tráng rửa phim Điều vẽ ngoại nghiệp
In ảnh Tăng dày khống chế ảng
Sản phẩm chụp ảnh In bản đồ, sản phẩm bản đồ
Kiểm tra nghiệm thu
Đóng gói, nhập kho
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác tài chính kế toán:
2.1.4.1 Tổ chức:
Xí nghiệp Chụp ảnh Hàng không xuất phát từ đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, tình hình thực tế, Phòng Tài chính - kế toán đã nghiên cứu, lựa chọn và áp dụng mô hình " Tập trung ". Việc áp dụng mô hình này giúp cho bộ phận kế toán tài chính có thể kiểm tra, chỉ đạo thực hiện được chặt chẽ, chi tiết, đầy đủ và kịp thời các hoạt động của Xí nghiệp, sẵn sàng tham mưu cho ban giám đốc về các thông tin kinh tế cũng như tình hình tài chính của Xí nghiệp.
`` 2.1.4.2. Phòng Tài chính - Kế toán: Gồm 6 người:
Trong đó:
- 05 người có trình độ đại học
- 01 người có trình độ trung cấp kế toán.
* Kế toán Trưởng:
- Có chức năng giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế quản lý mới của Nhà nước và điều lệ kế toán trong toàn bộ xí nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ phòng tài chính kế toán.
- Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép chứng từ kế toán, chỉ đạo về mặt tài chính, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc xí nghiệp về toàn bộ công tác tài chính kế toán trong xí nghiệp.
* Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ theo dõi việc ghi chép ban đầu, hướng dẫn kiểm tra đối chiếu số liệu các bộ phận kế toán khác, sau đó tập hợp số liệu vào sổ cái, sổ chi tiết, lập báo cáo kế toán, tổng hợp các sản phẩm sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra còn tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh, tổ chức lưu giữ, bảo quản các tài liệu kế toán liên quan.
* Kế toán tiền gửi ngân hàng, thủ quỹ:
Có nhiệm vụ theo dõi tiền gửi ngân hàng, kiểm kê quỹ, thực hiện thu chi tiền mặt phát sinh hàng ngày tại xí nghiệp và đối chiếu với ngân hàng về tài khoản tiền gửi, lập báo cáo quỹ.
* Kế toán tiền lương,
Bộ phận kế toán này có nhiệm vụ theo dõi, tính lương và các khoản có tính chất lương, xử lý các số liệu.....gửi về kế toán tổng hợp.
* Kế toán doanh thu, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm:
Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép các khoản doanh thu bán hàng đồng thời tập hợp và phân loại chi phí sản xuất cho phù hợp với các khoản mục chi phí nhằm đảm bảo chính xác trong việc tính giá thành sản phẩm.
* Kế toán thanh toán công nợ,
Bộ phận kế toán này có nhiệm vụ xử lý các số liệu, đồng thời phản ánh số liệu vào sổ về tình hình tăng giảm các loại vốn bằng tiền, các khoản công nợ... gửi về kế toán tổng hợp
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp:
2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp:
Trong thời gian qua nhờ sự năng động sáng tạo, chủ động tìm kiếm thị trường, tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tổng tài sản của xí nghiệp tăng liên tục qua các năm: Các năm 2005, 2006 tổng tài sản tăng tương ứng là 1.799 và 3040 triệu đồng, với tỷ lệ là 10% và 15,4%. Trong đó tài sản cố định tăng mạnh năm 2006 với mức tăng là 1569 triệu đồng hay 14,1 %, năm 2007 tài sản cố định của xí nghiệp tăng 1100 triệu đồng, tương đương với 8,7 %. Ngược lại, tài sản lưu động tăng ít vào năm 2006 nhưng năm 2007 tăng 1940 triệu đồng, tức tăng 27,6 %
Bảng 1- Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua các năm.
Đơn vị : triệu đồng
S
tt
Chỉ tiêu
Năm
Tỷ lệ (%)
2005
2006
2007
06/05
07/06
1
Doanh thu
25.672
27.251
28.142
106,15
103,26
2
Lợi nhuận
4.520
5.360
5.112
118,58
95,37
3
Các khoản thu nộp ngân sách
4.635
5.430
6.852
117,15
126,18
4
TNBQ 1người/ 1 tháng(1000đ)
1780
2250
2850
126.4
126.7
Nguồn: Báo cáo tài chính xí nghiệp chụp ảnh hàng không các năm 2005, 2006, 2007.
Năm 2007 doanh thu đạt 28142 triệu đồng, tăng 891 triệu đồng, tốc độ tăng nhỏ hơn so với năm 2006 (tăng 3,26 % so với tốc độ tăng 6,15 % năm 2006). Thu nhập bình quân đầu người tăng dần qua các năm, vì vậy đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện dần. Nói chung hoạt động sản xuất kinh của xí nghiệp vẫn luôn có lãi. .
Năm 2007 doanh thu đạt 28142 triệu đồng, tăng 891 triệu đồng, tốc độ tăng nhỏ hơn so với năm 2006 (tăng 3,26 % so với tốc độ tăng 6,15 % năm 2006). Thu nhập bình quân đầu người tăng dần qua các năm, vì vậy đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện dần. Nói chung hoạt động sản xuất kinh của xí nghiệp vẫn luôn có lãi.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được kết quả tốt khiến tình hình tài chính của xí nghiệp được cải thiện hơn. Tình hình tài chính của xí nghiệp được thể hiện ở trong bảng 2. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của xí nghiệp liên tục tăng qua các năm, năm 2006 tổng tài sản tăng 10% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 15,4% so với năm 2006. Điều đó cho thấy xí nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn, tài trợ cho các tài sản của xí nghiệp để có thể sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, những phân tích cụ thể sự hợp lý của việc tăng tài sản cũng như nguồn vốn của xí nghiệp sẽ được đề cập trong những phần sau. ở đây ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính để có một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của xí nghiệp.
Bảng 2 Tình hình tài chính của xí nghiệp
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
Chênh lệch 06/05
Chênh lệch 07/06
2005
2006
2007
Số tiền
%
Số tiền
%
1
Tổng tài sản
Tr đ
17.890
19.689
22.729
1.799
10
3.040
15,4
2
Tài sản lưu động
-
6.795
7.025
8.965
230
3,4
1.940
27,6
3
Tài sản cố định
-
11.095
12.664
13.764
1.569
14,1
1100
8,7
4
Tổng nguồn vốn
-
17.890
19.689
22.729
1.799
10
3.040
15,4
5
Nợ phải trả
-
8.950
10.539
13.197
1.589
17,8
1935
18,4
6
Nợ ngắn hạn
-
6.520
7.780
9.130
1.260
19,3
1.350
17,4
7
Vốn chủ sở hữu
-
9.030
9.150
9.532
120
1,3
382
4,2
8
Tỷ suất tài trợ:
(7)/(4)%
%
50,4
46,5
45,1
-
-
-
-
9
Tỷ suất đầu tư:
(3)/(1)%
-
62
64,3
60
-
-
-
-
10
Tỷ lệ (5)/(1)
-
50
53,5
58
-
-
-
-
11
Tỷ suất TT NH:
(2)/(6)
-
104,2
90,2
98,2
-
-
-
-
12
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ (7)/(3)
-
81,4
72,2
69,3
-
-
-
-
Nguồn:Báo cáo tài chính xí nghiệp Chụp ảnh hàng không các năm 2005,2006,2007
Về tỷ suất tài trợ, năm 2005 chỉ tiêu này là 50,4% đến năm 2006 giảm xuống còn 46,5% và năm 2007 chỉ còn 45,1%. Sở dĩ như vậy là vì tổng nguồn vốn tăng trong khi vốn chủ sở hữu tăng chậm (1,3 % năm 2006 4,2 % năm 2001), sự biến động như vậy là không hợp lý, nó cho thấy mức độ độc lập về tài chính của xí nghiệp là không cao.
Về tỷ suất tài trợ tài sản cố định, tỷ lệ giảm dần trong các năm qua. Năm 2005, vốn chủ sở hữu đủ để tài trợ gần đủ tài sản cố định (81,4,4%). Các năm sau tỷ lệ này giảm xuống ở mức dưới 80%. Điều này chứng tỏ hai năm qua nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định lớn, vốn chủ sở hữu không đủ để đáp ứng. Do đó xí nghiệp phải tài trợ một phần tài sản cố định của mình bằng các khoản nợ.
Tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản đều cao qua các năm, năm 2005 tỷ trọng này là 50%, năm 2007 công nợ phải trả còn chiếm 58 % tổng tài sản của đơn vị. Điều này dễ thấy vì nợ phải trả của xí nghiệp tăng nhanh hơn so với sự gia tăng của tổng tài sản. Tỷ trọng nợ phải trả cao và chủ yếu là khoản vay có tính lãi gây ảnh hưởng bất lợi đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra ta xét chỉ tiêu:
Vốn lưu động thuần = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Hoặc: Vốn lưu động thuần = Vốn dài hạn - Tài sản cố định
Vốn lưu động thuần (vốn lưu động ròng) tại xí nghiệp trong ba năm qua được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 3 - Vốn lưu động ròng của xí nghiệp
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tài sản lưu động
6.795
7.025
8.965
Nợ ngắn hạn
6.520
7.780
9.130
Vốn lưu động ròng
275
-755
-165
Vốn lưu động thuần của xí nghiệp chưa đáp ứng đủ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Năm 2005, vốn lưu động thuần là 275 triệu đồng, hai năm 2006 và 2007 đều âm. Điều này chứng tỏ nợ ngắn hạn quá cao so với tài sản lưu động, hay vốn trung dài hạn không đủ để tài trợ cho tài sản cố định của đơn vị. Một phần nợ ngắn hạn được dùng để tài trợ cho tài sản cố định. Điều này không đảm bảo sự tương thích giữa tính chất về thời gian và lãi suất. Do đó, cần có sự điều chỉnh để duy trì mức vốn luân chuyển thuần hợp lý.
Bảng 4- Hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu
Tr đ
25.672
27.251
28.142
2
Lợi nhuận trước thuế
“
4.520
5.360
5.112
3
Lợi nhuận sau thuế
“
3.254
3.859
3.681
4
Tổng tài sản
“
17.890
19.689
22.729
5
Vốn chủ sở hữu
“
9.030
9.150
9.532
6
Hiệu suất sử dụng TTS (1)/(4)
%
143,49
138,4
123,8
7
Doanh lợi vốn (2)/(4)
%
25,26
27,2
22,49
8
Doanhlợivốn CSH(3)/(5)
%
36
42,18
38,6
Nguồn: Báo cáo tài chính xí nghiệp chụp ảnh hàng không
Ta thấy rằng , hiệu suất sử dụng tổng tài sản đều giảm qua các năm,năm 2005 là 143,49%. Nhưng năm 2007 hiệu suất này lại giảm xuống còn 123,8. Nó cho biết một đồng tài sản đem lại cho doanh nghiệp 1,4 đồng doanh thu (năm 2005), nhưng đến năm 2007chỉ là 1,2đồng.
Doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu đều tăng trong năm 2006 nhưng lại giảm vào năm 2007. Một trăm đồng vốn kinh doanh thu được 25,26 (năm 2005) đồng và 27,2(năm 2006) đồng, song năm 2007 chỉ còn 22,49 đồng lợi nhuận. Số lợi nhuận tương ứng kiếm được từ vốn chủ sở hữu là 36 đồng (2005), 42,18 đồng (2006) và chỉ còn 38,6 đồng vào năm (2007).
Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây có thể thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp không`phải hoàn toàn thuận lợi, một số chỉ tiêu đã phản ánh tình trạng không ổn định trong hoạt động của xí nghiệp. Ngoài những bất lợi do điều kiện khách quan mang lại thì hoạt động quản lý và sử dụng vốn của xí nghiệp cũng tác động không nhỏ. Do vậy, cần đi sâu phân tích chi tiết để thấy được những mặt được và những mặt hạn chế để có giải pháp kịp thời và hiệu quả.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Bảng 5- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định
Đơn vị : Triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm
% tăng, giảm 06/05
% tăng, giảm 07/06
2005
2006
2007
1
Doanh thu
25.672
27.251
28.142
6,1
3,3
2
LN trước thuế
4.520
5.360
5.112
18,6
-4,6
3
NG bình quân TSCĐ
10.961
11.372
13.621
3,7
19,8
4
VCĐ bình quân
11..095
12.109
13.764
9,1
13,7
5
Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1)/(3) đơn vị Đồng
2,34
2,4
2,07
2,56
-13,75
6
Sức sinh lợi của TSCĐ (2)/(3) đơn vị Đồng
0,412
0,471
0,421
14,32
-10,61
7
Suất hao phí TSCĐ (3)/(1) đơn vị Đồng
0,426
0,417
0,484
-2,11
16
8
Hiệu suất sử dụng VCĐ (1)/(4) đơn vị Đồng
2,31
2,25
2,04
-2,6
-9,12
9
Hiệu quả sử dụng VCĐ (2)/(4) đơn vị Đồng
0,4
0,44
0,371
10
-15,68
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ta không chỉ căn cứ vào tính hiệu quả trong sử dụng vốn cố định mà còn phải đánh giá năng lực hoạt động của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hiệu suất sử dụng tài sản cố định, sức sinh lời của tài sản cố định ...
So với năm 2005, năm 2006 chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định và sức sinh lợi của tài sản cố định đều tăng và do đó suất hao phí tài sản cố định (bằng nghịch đảo của sức sinh lợi của tài sản cố định) giảm đi. Năm 2005 một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tạo ra được 2,34 đồng doanh thu, tương ứng tạo ra được 0,412 đồng lợi nhuận. Đến năm 2006 các con số tương ứng là 2,4 đồng và 0,471 đồng. Suất hao phí TSCĐ giảm đi 2,11% trong năm 2006 . Đến năm 2007 thì có sự sụt giảm trong hiệu suất sử dụng cũng như sức sinh lợi của TSCĐ, đồng thời kéo theo sự gia tăng suất hao phí TSCĐ. Đặc biệt sức sinh lợi của TSCĐ giảm 10,61%, từ 0,471 giảm xuống còn 0,421 chứng tỏ trong năm 2007 nguyên giá bình quân tăng mạnh trong khi lợi nhuận lại giảm đi. Điều này là dễ hiểu vì trong năm 2007 doanh nghiệp đã đầu tư thêm máy móc thiết bị mới làm nguyên giá bình quân tăng lên 19,8% nên năng lực sản xuất của tài sản cố định tăng lên khiến doanh thu tăng lên 3,3% so với năm 2006 nhưng sức sinh lợi của tài sản cố định lại giảm xuống
Về hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp: các chỉ tiêu hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn cố định đều giảm trong năm 2007. Do gia tăng nguyên giá tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác làm vốn cố định bình quân tăng nhanh trong khi doanh thu và lợi nhuận tăng chậm hơn nhiều.
Năm 2006 vốn cố định bình quân tăng lên 9,1 % trong khi doanh thu chỉ tăng 6,1 % làm hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm xuống còn 2,25 so với 2,31 của năm 2005 ( tương ứng giảm 2,6 % ). Tức là một đồng vốn cố định bình quân thu về được 2,25 đồng doanh thu .
Năm 2007, hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 9,12% nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm 15,68% . Cứ một đồng vốn cố định bình quân tạo ra được 0,371 đồng lợi nhuận, so với mức 0,44 đồng của năm 2006.
Năm 2006 và 2007 xí nghiệp tăng các khoản đầu tư tài chính dài hạn làm tăng vốn cố định bình quân trong khi doanh thu và lợi nhuận tăng chậm. Do đó khiến cho hiệu suất sử dụng và hiệu quả sử dụng của vốn cố định giảm đi. Ngoài ra, xí nghiệp phải vay ngân hàng để đầu tư máy móc mà chưa đưa được vào sử dụng trong khi đó công ty vẫn phải trả lãi ngân hàng. Máy móc thiết bị chưa phát huy được năng lực sản xuất mà phải trích khấu hao lớn. Tất cả các yếu tố đó đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Tuy vậy, trong thời gian tới những máy móc thiết bị mới đầu tư sẽ phát huy năng lực sản xuất, xí nghiệp sẽ khai thác sử dụng ở mức cao hơn tạo điều kiện nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định cũng như hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Trên đây là những đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp chụp ảnh Hàng Không. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp một trong những hoạt động mà xí nghiệp cần phải quan tâm đó là công tác quản lý, bảo toàn vốn cố định và đầu tư đổi mới tài sản cố định của xí nghiệp.
2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp ta dùng các chỉ tiêu như sức sinh lời, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động như số vòng quay vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển.
Bảng 6 cho thấy mặc dù vốn lưu động tăng liên tục trong hai năm 2006 và 2007 song sức sinh lợi của vốn lưu động chỉ tăng trong năm 2006, năm 2007 sức sinh lợi của vốn cố định giảm mạnh. So với năm 2005, năm 2006 sức sinh lợi của vốn lưu động tăng 5,2 %, nguyên nhân là do vốn lưu động bình quân tăng nhẹ trong khi lợi nhuận tăng khá. Sang năm 2007 mặc dù vốn lưu động bình quân tăng khá cao ( 18,3 % ) song do lợi nhuận của xí nghiệp giảm xuống còn 5.112 triệu đồng, mức giảm tương ứng 4,6 % làm cho sức sinh lợi của vốn cố định giảm . Năm 2007 một đồng vốn lưu động bình quân chỉ đem lại 0,57 đồng lợi nhuận cho xí nghiệp so với mức 0,7 đồng của năm 2006.
Bảng 6- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
Tỷ lệ % tăng giảm 06/05
Tỷ lệ % tăng giảm 07/06
2005
2006
2007
1
Doanh thu
Tr đ
25.672
27.251
28.142
6,1
3,3
2
LN trước thuế
“
4.520
5.360
5.112
18,6
-4,6
3
VLĐ bình quân
“
6.795
7.025
8.965
11,5
18,3
4
Sức sinh lợi của VLĐ (2)/(3)
đ
0,665
0,7
0,57
5,2
-18,6
5
Hệ số đảm nhiệm VLĐ (3)/(1)
đ
0,264
0,257
0,138
-2,65
23,7
6
Số vòng quay VLĐ (1)/(3)
Vòng
3,778
3,879
3,139
2,67
-19
7
Thời gian 1 vòng luân chuyển
360/(6)
Ngày
95
92
112
-3,15
21,7
Nguồn: Báo cáo tài chính xí nghiệp chụp ảnh Hàng Không các năm 2005,2006,2007
Vốn lưu động bình quân vẫn liên tục tăng nhưng sức sản xuất của vốn lưu động lại có chiều hướng giảm xuống. Dựa vào hệ số đảm nhiệm vốn lưu động ta có thể thấy để có 1 đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Qua số liệu trên ta thấy hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm 2,65% trong năm 2006 tức là để tạo ra một đồng doanh thu cần 0,257 đồng vốn lưu động bình quân. Số tương ứng của năm 2005 là 0,264 đồng. Như vậy năm 2006 cần ít vốn cố định bình quân hơn để tạo ra được một đồng doanh thu . Điều này ứng với sự gia tăng của sức sinh lợi của vốn lưu động. Đến năm 2007 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng lên, một đồng doanh thu cần có 0,318 đồng vốn lưu động bình quân. So với năm 2006 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng tới 23,7%. Nguyên nhân là do sự suy giảm trong sức sinh lợi của vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng thấp, không tiết kiệm được vốn lưu động.
Ngoài các chỉ tiêu trên để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta phải xét đến số vòng quay của vốn lưu động và thời gian của một vòng luân chuyển của vốn lưu động vì nó giúp ta thấy được khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp. Trong năm 2006 số v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7851.doc