Chuyên đề Nâng cao hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN 1 3

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3

1.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường. 3

1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường. 5

1.2. Quy định chung trong thanh toán không dùng tiền mặt. 7

1.2.1. Đối với khách hàng (chủ tài khoản) 8

1.2.1.1. Điều kiện để thực hiện TTKDTM 8

1.2.1.2. Quyền của chủ tài khoản 9

1.2.1.3. Trách nhiệm của chủ tài khoản 9

1.2.2. Đối với ngân hàng 10

1.2.1.2. Quyền của ngân hàng 10

1.2.2.2. Trách nhiệm của ngân hàng 11

1.3. Khái quát về có chế thanh toán không dùng tiền mặt 12

1.3.1. Các phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng 12

1.3.1.1. Sự cần thiết của thanh toán vốn giữa các ngân hàng 12

1.3.1.2. Các phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng 13

1.3.1.2.1. Phương thức thanh toán liên hàng trong cùng hệ thống 13

1.3.1. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành 20

1.3.2.1. Thanh toán bằng Séc. 20

3.2.1.3. Quy trình thanh toán và kế toán Séc bảo chì 25

1.3.2.3. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu. 32

1.3.2.4. Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng 35

1.3.2.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán ngân hàng 38

1.4. Các nhân tố chủ yếu tác động đến thanh toán không dùng tiền mặt 41

1.4.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế. 41

1.4.2. Pháp luật 41

1.4.3. Công nghệ 42

1.4.4. Tâm lý 43

PHẦN 2 45

THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUANG TRUNG - HÀ NỘI 45

1. Đánh giá tình hình nền kinh tế và môi trường kinh doanh. 45

2. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 45

2.1. Quá trình hình hành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 45

2.2. Cơ cấu và mô hình tổ chức ngân hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 45

2.3. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 47

3. Kết quả đạt được trong hoạt động năm 2007: 48

3.1. Các kết quả hoạt động kinh doanh 48

3.2. Các mặt hoạt động quản trị nội bộ 50

4.1. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội 52

4.1.1. Một số nết chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 52

4.3.2. Thực trạng các hình thức thanhtoán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội . 55

4.3.2.1. Thực trạng sử dụng Uỷ nhiệm chi 58

4.3.2.2. Thực trạng sử dụng Séc 59

4.3.2.3. Thực trạng sử dụng Uỷ nhiệm thu 62

4.3.2.4. Thực trạng sử dụng Thư tín dụng 62

4.3.2.5. Thực trạng sử dụng Thẻ thanh toán 63

4.3.3. Thực trạng hoạt động thanh toán vốn của ĐT&PT Việt Nam - chi nhánh Quang Trung - Hà Nội với các ngân hàng khác trên địa bàn. 63

4.3.3.1- Chuyển tiền điện tử 64

4.3.3.2- Thanh toán bù trừ 65

4.3.3.3. Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 66

4.3.4- Thực trạng về hiện đại hoá công nhgệ trong thanh toán 66

4.4. Đánh giá thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung 70

4.4.1. Thành tựu đạt được 70

4.4.2 Tồn tại và nguyên nhân: 71

PHẦN 3 75

MỘT SỐ GIẢI PÁH NHẰM MỞ RỘNG CÔNG TÁC THNH TOÁN KHÔNG DÙNH TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG 75

3.1. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung hiện nay 75

3.1.1- Định hướng hoạt động kinh doanh 75

3.1.2. Mục tiêu của ngân hàng ĐT & PT Việt Nam - chi nhánh Quang Trung - Hà Nội 76

3.1.3. Phương hướng để tổ chức thực hiện: 77

3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt: 77

3.2.1. Khuyến khích các cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng: 77

3.2.2. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật - công nghệ: 78

3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực: 79

3.2.4. Chính sách chiến lược khách hàng: 80

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ: 81

3.2.7. Cần tạo lập một môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ: 81

3.3. Kiến nghị 82

3.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành 82

3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước 83

3.3.2.1. Hoàn thiện các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 83

3.3.2.4. Mở rộng phạm vi hoạt động của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng 85

3.3.3. Kiến nghị đối với ngân hàng ĐT & PT Việt Nam - chi nhánh Quang Trung - Hà Nội. 86

3.3.3.1. Đối với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 86

3.3.3.2. Đối với ngân hàng ĐT & PT Việt Nam - chi nhánh Quang Trung - Hà Nội 87

2.2.4. Các kiến nghị khác 88

KẾT LUẬN 91

 

 

docx102 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1798 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hội. 1.4.2. Pháp luật Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ do đó chịu ảnh hưởng trực tiép của pháp luật. Trong điều kiện hiện nay, ngân hàng đã có luật riêng như luật NHNN, luật tổ chức tín dụng, luật công ty…do đó đã tạo hành lang pháp lý cơ bản cho hệ thống ngân hàng hoạt động và phát triển. Nhưng hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đều bị chi phối của pháp luật, một sự thay đổi nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách thức mới cho ngân hàng. TTKDTM là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng phải chịu ảnh hưởng lớn của pháp luật. Cũng như mọi hoạt động khác, để sử dụng TTKDTM cần phải có những quy tắc quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia đảm bảo công bằng và hợp lý, tránh tranh chấp xảy ra, điều đó cần đến vai trò của pháp luật. Các nước phát triển trên thế giới sử dụng TTKDTM một cách phổ biến đều có quy định chặt chẽ đặc biệt là quy định về Séc, phương diện. Lợi thế của TTKDTM là an toàn và tiện lợi hơn tiền mặt do đó nó chỉ có thể phát triển khi đảm bảo được các lợi thế đó tức là sự nhanh chóng, chính xác, thuận tiện và an toàn. Các quy định của pháp luật về TTKDTM và liên quan cũng phải thể hiện được các yếu tố đó làm sao cho chặt chẽ, an toàn nhưng phải linh hoạt, thuận tiện và công bằng cho các bên tham gia thanh toán. Một hệ thống pháp luật như thế sẽ góp phần tích cực cho việc phát triển nhanh chóng không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Ngược lại, nếu các quy định của pháp luạt bất chấp hợp lý thì sẽ cản trở sự phát triển của TTKDTM. Mặt khác, điều kiện chính trị, pháp luật cũng góp phần vào sự tin tưởng của các tổ chức, cá nhân trong TTKDTM và yên tam sản xuất kinh doanh từ đó giúp mở rộng phát triển việc sử dụng TTKDTM và các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. 1.4.3. Công nghệ Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện nay. Công nghệ ngân hàng góp phần thúc đẩy nhanh chóng chu trình chu chuyển vốn xã hội, tạo thêm được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho việc đầu tư phát triển kinh tế đất nước tiến nhanh trên cong đường công nghệ hoá hiện đại hoá. TTKDTM gắn liền với công nghệ ngân hàng hiện đại. Chính sự phát triển của các mạng thông tin đã làm thay đổi nhanh chóng các nghiệp vụ ngan hàng nói chung và thanh toán qua ngân hàng nói riêng. Sở dĩ thanh toán qua ngân hàng và TTKDTM đã có được lợi thế an toàn và thuận tiện so với thanh toán bằng tiền mặt là bởi vì nó có hệ thống công nghệ riêng biệt trong thanh toán giữa các ngân hàng những hệ thống này cho phép tiền có thể được chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác trên mọi khu vực địa lí và trong thời gian rất ngắn, không phải di chuyển tiền mặt, tránh rủi ro bị cướp hay các rủi ro vận chuyển tiền khác đồng thời không mất chi phí kiểm đếm. Vì thế, để có thể phát triển TTKDTM hay thanh toán qua ngân hàng thì cần phải đầu tư cho hệ thống công nghệ hiện đại. Thời gian qua với việc ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học vào thanh toán đã đáp ứng được nhu cầu thanh toán nhanh, tiết kiệm được chi phí trong thanh toán. Trong xu thế phát triển công nghệ xã hội hiện nay người ta đang tìm kiếm phát minh và sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại nhất, vừa đảm bảo tức thì, vừa an toàn bí mật, với chức năng của mình ngân hàng luôn coi trọng, cải tiến, đổi mới công nghệ để hoàn thiện hệ thống thanh toán của mình. Mặt khác, ngân hàng cũng cần chú ý rằng chính sự thay đổi côngnghệ đã làm thay đổi hệ thống thanh toán trong nền kinh tế. Vào giữa thế kỷ XX những thành tự to lớn của cách mạng thông tin đã ứng dụng vào công nghệ ngân hàng đã làm cho TTKDTM trở lên phổ biến. Ngày nay công nghệ thông tin và viễn thông lại đang làm cho hệ thống thanh toán trở thành hệ thống phi tiền tệ, tức là hệ thống điện tử. Tuy nhiên, đây mới chỉ là định hướng phát triển lâu dài trong tương lai, hiện nay TTKDTM vẫn là phương thức thanh toán chủ yếu trên thế giới. 1.4.4. Tâm lý Ngoài những yếu tố về kinh tế và pháp luật, yếu tố xã hội hay tâm lý, thói quen và trình độ văn hoá của người sử dụng cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTKDTM. Như ở nước ta phần đông dân cư còn ưa chuộng việc sử dụng trở tiền mặt thì việc thuyết phục họ về lợi ích của TTKDTM cũng gặp những trở ngại nhất định. Mặt khác, do trình độ của da phần người dân còn thấp nên những yêu cầu sử dụng TTKDTM cũng có thể là phức tạp đối với họ. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng yếu tố xã hội không phải là sự cản trở lớn bởi vì ngay cả khi có sức ỳ lớn về thói quen và trình động văn hoá thấp thì nếu thấy được lợi ích rõ ràng của TTKDTM người ta có thể sẵn sàng vứt bỏ thói quen cũ và chú ý học hỏi, sử dụng phương tiện mới, đặc biệt là khi TTKDTM không phải là một phương thức thanh toán khó sử dụng. Tóm tắt phan 1: Như vậy trong chương 1, khóa luận này đã giải quyết được một số vấn đề có tính lý luận: Sự cần thiết khách quan và vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường, những quy định chung trong TTKDTM và đã khái quát được cơ chế TTKDTM trong nền kinh tế thị trường. Qua chương 1, chúng ta sẽ nhận được đầy đủ hơn về phương tiện, môi trường pháp lý, sự vận hành, cơ chế và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác TTKDTM ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. PHẦN 2 THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUANG TRUNG - HÀ NỘI 1. Đánh giá tình hình nền kinh tế và môi trường kinh doanh. Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển khả quan, tăng trưởng GDP đạt mức cao trên 8.5%, tuy nhiên tỷ số tăng giá cũng đạt mức cao trong vài năm qua. Tình hình hoạt động của thị trường tài chính có dấu hiệu trầm lắng sau những tăng trưởng khá nóng trong năm 2006 và những tháng đầu năm 2007. Hoạt động kinh doanh ngân hàng có nhiều tín hiệu khả quan, hầu hết các NHTM trên địa bàn đều đạt và vượt chỉ tiêu KHKD 2007 về lợi nhuận và quy mô hoạt động. Tại BIDV nói chung và Chi nhánh Quang Trung nói riêng, năm 2007 là năm có nhiều đột phá trong môi trường hoạt động. Thực hiện theo phát triển chi nhánh theo mô hình ngân hàng hỗn hợp trong định hướng chung phát triển của tập đoàn BIDV thành tập đoàn tài chính Ngân hàng Việt Nam, cả hệ thống nói chung và Chi nhánh Quang Trung đều đã tích cực tìm kiếm khách hàng mới và tìm hướng đi mới theo hướng tiếp cận sát hơn với thị trường, nâng cao tính năng động, sáng tạo và chủ động trong hoạt động kinh doanh. 2. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 2.1. Quá trình hình hành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 2.2. Cơ cấu và mô hình tổ chức ngân hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội. Đáp ứng yêu cầu nắm bắt tình hình thực tế trên thị trường công tác tổ chức chỉ đạo hoạt động kinh doanh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý tổ chức, nâng cao trình độ nghiệp vụ, thực hiện tốt chính sách kinh doanh tiền tệ – tín dụng và ổn định đời sống của cán bộ công nhân viên. Hiện nay, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội có tổng số 77 Cán bộ công nhân viên trong đó có 01 Thạc sỹ, 45 cán bộ có trình độ Đại học, Cao đẳng, 25 cán bộ có trình độ Trung học. Bộ máy tổ chức Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội. Ban Giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán Phòng nguồn vốn Phòng tín dụng Tổ quỹ giải ngân Phòng KD và quản lý tín dụng Phòng TTQT Phòng điện toân Phòng DVKH DN Phòng DVKH DN Phòng Tiền tệ Ngoài ra có 4 phòng GD Phòng GD 1 Phòng GD 2 Phòng GD 3 Phòng GD 4 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội có chức năng thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng trong phạm vi chức năng được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam uỷ quyền hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ chủ yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội, áp dụng các thể thức thích hợp để huy động vốn bằng đồng vốn Việt Nam và ngoại tệ nhàn rỗi của mọi tầng lớp dân cư để cho vay ngắn hạn và dài hạn với các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ, tập trung vốn lớn để phục vụ các doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị, phát triển sản xuất kinh tế trên địa bàn. 2.3. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội. Trải qua bao những thăng trầm của nền kinh tế, đến nay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội đã khẳng định được vị trí của mình trên thương trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới của nền kinh tế. Sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường ngày càng gay gắt, cùng hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng làm cho thị trường tiền tệ tín dụng vốn đã sôi động, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt về lãi suất tiền gửi, tiền vay, phí dịch vụ. Thực tế đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội. Nhưng với sự quan tâm giúp đỡ ủng hộ của các cơ quan trong và ngoài ngành từ trung ương đến địa phương trên địa bàn thành phố, đặc biệt sự hợp tác chặt chẽ, có hiệu quả của các doanh nghiệp, sự đoàn kết nhất trí cao của Ban chấp hành Đảng uỷ, Ban Giám đốc và các tổ chức đoàn thể cùng sự cố gắng vượt bậc của tập thể cán bộ công nhân viên trong cơ quan nên những Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Từ năm 2005 – 2007 Ngân hàng đã huy động được một khối lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn đáp ứng đủ cho nhu cầu tăng trưởng tín dụng, góp phần thực hiện kinh doanh có hiệu quả cụ thể là: Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn thành phố đến 31 tháng 12 năm 2004 là 743.529 triệu đồng tăng so 31 tháng 12 năm 2005 là 129.334 triệu đồng bằng 21,05%, trong đó cuối năm 2006 tăng so với 2007 là 128.699 triệu đồng tăng 26,5%. Như vậy, ta thấy rằng nguồn vốn huy động được chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội là tiền gửi của các doanh nghiệp và dân cư đã đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu vay vốn đối với các doanh nghiệp và các dự án khả thi. Đồng thời chuyển một lượng vốn nhàn rỗi lớn về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Quang Trung Hà Nội để cho vay và phát triển kinh tế trong cả nước. Để đạt được những kết quả trên là do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội đã duy trì được các hình thức huy động vốn truyền thống kết hợp với các hình thức mới như phát hành trái phiếu tiết kiệm với kỳ hạn lãi suất khác nhau đi với với tăng cường mở rộng phát triển mạng lưới tại những địa bàn tập trung dân cư thu nhập khá nên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội vẫn là một ngân hàng có thế mạnh về nguồn vốn đạt được tăng trưởng liên tục. 3. Kết quả đạt được trong hoạt động năm 2007: 3.1. Các kết quả hoạt động kinh doanh TT Chỉ tiêu TH 2006 KH 2007 TH năm 2007 Thực hiện 31/12/2007 %TT so 2006 %HT KH I Chỉ tiêu chính 1 CL thu chi (gồm thu nợ HTNB) 32,23 70 88,00 237% 126% 2 Thu dịch vụ ròng 6,2 10 11,2 180% 112% 3 Tỷ lệ nợ xấu 20% 9% 8% 4 Giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ 800 1.250 1.250 156% 100% 5 Doanh thu khai thác phí bảo hiểm 0 0,25 0.8 320% II Các chỉ tiêu phục vụ quản trị điều hành 5 Huy động vốn cuối kỳ 3.900 4.500 5.100 130% 113% 6 Huy động vốn bình quân 2.7000 4.500 6.050 224% 134% 7 Dư nợ tín dụng bình quân 637 1.000 1.125 176% 112.5% 8 Tỷ lệ nợ quá hạn 0% 0% 0% 100% 9 Lợi nhuận trước thuế 4,825 30 42.12 877% 140% 3.1.1. Tổng tài sản Tính đến 31/12/2007 Tổng tài sản của Chi nhánh đạt: 5.633 tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2006 và đạt 125% kế hoạch năm. 3.1.2. Huy động vốn: Tính đến 31/12/2007 nguồn vốn huy động đạt 5.100 tỷ đồng, tănmg 30% so với năm 2006, đạt 113% kế hoạch kinh doanh; trong đó VNĐ đạt 3.900 tỷ chiếu 76,4%, nguồn huy động có thời hạn trên 1 năm là 2.692 tỷ đồng, tăng so với 31/12/2006 là 1.562 tỷ đồng. Tiền gửi thanh toán và không kỳ hạn đạt 1.200 tỷ đồng tăng 439 tỷ đồng so với 2006, và hiện chiếm 20% tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh. Công tác điều hành nguồn vốn: Đảm bảo cân đối, sử dụng vốn hàng ngày một cách phù hợp, sử dụng hạn mức thấu chi hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán, khả năng chi trả theo đúng quy định với mức chi phí hợp lý, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. 3.1.3. Tín dụng: tổng dư nợ đến 31/12/2007 đạt 1.223 tỷ đồng, đạt 98% giới hạn tín dụng được giao và tăng trưởng 145% và tăng tuyệt đối 512 tỷ đồng so với năm ngoái. * Cơ cấu tín dụng: + Tổng dư nợ/Tổng tài sản = 30,9% + Dư nợ ngắn hạn/Tổng dư nợ = 45,0% + Dự nợ VNĐ/Tổng dư nợ = 68,7% Hoạt động tín dụng của Chi nhánh luôn đảm bảo theo một quy trình lành mạnh, nâng cao tính độc lập, khách quan trong việc thẩm định, phân tích tín dụng: trích lập đúng và đủ DPRR theo điểu 7-493, tỷ lệ nợ xấu thấp hơn KH giao… 3.1.4. Chi tiêu thu dịch vụ: Thu dịch vụ ròng năm 2007 đạt 11,2 tỷ, đạt 112% kế hoạch được giao tăng 180% so với năm 2006, trong đó thu phí Tín dụng 1.35 tỷ, thanh toán 4.5 tỷ, Ngân quỹ 1.0 tỷ, KDNT 1.9 tỷ, Phát hành thẻo 0.15 tỷ, Dịch vụ khác 2.3 tỷ. * Công tác dịch vụ khách hàng: Khách hàng doanh nghiệp - Thực hiện tốt theo quy trình tư vấn phục vụ khách hàng: Thực hiện đảm bảo các giao dịch nhanh chóng, chính xác phục vụ cho khách hàng một cách tốt nhất. - Tiếp thị và chào sản phẩm dịch vụ toàn diện với các Công ty chứng khoán. - Tiếp cận và thực hiện các hợp tác toàn diện với các khách hàng lớn. Khách hàng cá nhân - Thực hiện chuyển tiền phục vụ cá nhân, Western Union, kiều hối với khối lượng lớn, đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động dịch vụ. - Thực hiện tốt công tác trả lương qua tài khoản cho các đơn vị hành chính sự nghiệp theo chỉ thị của Chính phủ và cán bộ nhân viên củ các khách hàng doanh nghiệp lớn. 3.2. Các mặt hoạt động quản trị nội bộ 3.2.1. Công tác tài chính kế toán - Thực hiện công tác theo đúng chức năng nhiệm vụ định kỳ và phát sinh; Kiểm soát tốt, kịp thời chứng từ báo cáo của các phân hệ nghiệp vụ; Thanh toán nhanh chóng, chính xác, đúng chế độ các khoản chi tiêu nội bộ. Đảm bảo các chế độ cho CBCNV. - Thực hiện tốt chức năng tham mưu tư vấn cho Giám đốc đảm bảo hoạt động tài chính chi nhanh an toàn, hiệu quả. 3.2.2. Công tác tổ chức và quản trị điều hành - Tham mưu giúp việc Giám đốc và Hội đồng tuyển dụng triển khai công tác tuyển dụng năm 2007 theo đúng quy trình, quy định. Thực hhiện tốt công tác đào tạo cán bộ, phổ biến quy chế nộ bộ và đạo đứng nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên. Thực hiện công tác quy hoạch, bồi dưỡng, bổ nhiệm, kỷ luật theo đúng quy định. - Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành chia tách chi nhánh Ba Đình trong năm 2008. - Sửa đổi, bổ sung quy chế điều hành của Giám đốc Chi nhánh. - Chỉ đạo triển khai thực hiện vượt trội kế hoạch kinh doanh năm 2007, kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng. - Hoàn thiện chuyển đổi mô hình KTNB tại Chi nhánh, tăng cường kiểm tra giám sát và nghiêm túc thực hiện kết luận sau thanh tra, kiểm tra. - Các nội dung, chương trình công tác đều được cụ thể hoá một cách chi tiết, các chỉ đạo điều hành của Giám đốc đều được theo dõi, đôn đóc triển khai một cách sâu sát và kịp thời. 3.2.3. Công tác điện toán - Thực hiện công tác theo đúng chức năng nhiệm vụ định kỳ và phát sinh; Lập báo cáo năng lực tin học, báo cáo thiết bị truyền thông và kênh truyền số liệu. - Phát triển phần mền ứng dụng được BGĐ phê duyệt; Tham gia công tác Tổ mua sắm thiết bị tin học bổ sung TBTH cho Chi Nhánh Quang Trung và Chi nhánh Ba Đình; Tham gia Nhóm xây dựng cổng thanh toán trực tuyến giữa BIDV và các Công ty chứng khoán, Ban nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ; Triển khai chương trình Quản lý nhân sự và chương trình Thông tin tín dụng. 3.2.4. Công tác khác - Tích cực tham gia ý kiến dự thảo Thuế thu nhập cá nhân, quy chế dân chủ cơ sở. - Tham gia đóng góp xây dựng tượng đài Quang Trung. - Tham gia ý kiến Dự thảo luật thuế thu nhập cá nhân, Quy chế dân chủ tại cơ sở; Phổ biến bộ quy chuẩn đạo đức BIDV; Tham gia đóng góp xây dựng tượng đài Quang Trung. - Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra ISO tại Chi nhánh. 4.1. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội 4.1.1. Một số nết chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là một trong bốn định hướng chính củ ban lãnh đạo ngân hàng Nhà nước đề ra cho ngành. Thực hiện chủ trương đó trong lĩnh vực thanh toán đã được những kết quả to lớn và rất cơ bản. Việc chuyển đổi toàn bộ hệ thống thanh toán, kế toán phương thức thủ công lạc hậu công tác điện tử tin học đã từng bước hội nhập với các hoạt động của các tổ chức tài chính – tiền tệ trong khu vực và trên thế giới, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự nghiệp đổi mới hoạt động ngân hàng trong những năm qua. Tuy nhiên so với nhu cầu của công cuộc đổi mới thì ta không thể thoả mãn với những gì đã đạt được mà phải tìm tòi học hỏi để nâng cao trình độ, đẩy nhanh tốc độ hiện dại hoá công nghệ ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, của ngành ngân hàng, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội đã nhanh chóng đổi mới toàn diện hoạt động kinh doanh của mình về nội dung, hình thức cũng như phong cách phục vụ. Một trong những đổi mới quan trọng trong khâu thanh toán, bằng việc đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhanh chóng triển khai ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động ngân hàng nói chung vào công tác thanh toán nói riêng làm đẩy nhanh tốc độ thanh toán, đảm bảo an toàn chính xác, tiện lợi, nhờ có ứng dụng công nghệ tin học thông tin đã chấm dứt được tình trạng ách tắc trong thanh toán, không những thế còn giảm được thời gian thanh toán một cách tối đa, thông qua việc thanh toán qua mạng vi tính nối mạng trong nội bộ chi nhánh và toàn bộ hệ thống Ngân hàng. Những năm gần đay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội đã tiến hành công tác thanh toán liên hàng trực tiếp bằng hệ thống thông tin riêng trên mạng máy vi tính, thực hiện quyết toán liên hàng hàng ngày. Vì vậy trong những năm qua đã có những chuyển biến rõ rệt đó là việc luân chuyển các dòng vốn qua ngân hàng nhanh hơn không gây ứ đọng vốn, ngoài ra Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội còn đảm bảo mức dự trữ hợp lý để thanh toán chi trả cho khách hàng đúng yêu cầu mà khách hàng cần. Hơn thế nữa còn giải phóng được lao động thủ công, đào tạo được đội ngũ cán bộ thanh toán về nghiệp và có tinh thần trách nhiệm cao, làm việc nhanh chóng do đó làm thay đổi căn bản về chất trong hoạt động kế toán ngân hàng cũng như bộ mặt hoạt động ngân hàng. Để đánh giá được thành tựu trong công tác thanh toán tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội đã đạt được trong thời gian qua, ta có thể mô tả tình hình thanh toán của ngân hàng trong 03 năm qua 2005, 2006, 2007. Bảng 04: Tình hình thanh toán tại ngân hàng ĐT & PT Việt Nam - chi nhánh Quang Trung - Hà Nội Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Chênh lệch 06/05 Số tiền % Chênh lệch 07/06 Số tiền % Số tiền % Thanh toán không dùng tiền mặt 1.924.479 58,8 2.640.255 63,6 715.578 37,2 3.032.052 69,5 391.797 14,84 Thanh toán bằng tiền mặt 1.348.457 41,2 2.470.577 36,4 1.122.120 83,2 2.044.099 30,5 -426.478 -17,26 Tổng doanh số thanh toán 3.272.954 100 5.110.832 100 1.837.878 56,2 5.076.151 100 -34.681 -1,89 (Nguồn: Báo cáo thanh toán không dùng tiền mặt năm 2005, 2006, 2007 của ngân hàng ĐT & PT chi nhánh Quang Trung) Biểu đồ thanh toán chung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội Qua số liệu cho ta thấy công tác TTKDTM tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội ngày một tăng cả về số món và số tiền. Qua bảng só liệu 03 cho thấy tỷ trọng doanh số TTKDTM trên tổng doanh số thanh toán có xu hướng ngày càng tăng: từ 58,8% năm 2005 lên 63,6% năm 2006 và 96,5% năm 2007. Điều này chứng tỏ Ngân hàng đã bước đầu thành công trong việc mở rộng TTKDTM, ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp khuyến khích sử dụng các hình thức TTKDTM. Tuy nhiên cũng phải thấy tỷ trọng này mặc dù có xu hướng tăng nhưng cũng chưa phải là cao so với các nước trên thế giới. Do vậy, đòi hỏi Ngân hàng cần tiếp tục các biện pháp tích cực hơn để mở rộng TTKDTM. 4.3.2. Thực trạng các hình thức thanhtoán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội . Trong những năm gần đây quán triện các nghị quyết Thông tư của Chính phủ cũng như sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội, phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng là một điển hình có nhiều nỗ lực cố gắng, chỉ đạo công tác nghiệp vụ đem lại kết quả khả quan, công tác TTKDTM đã được sử dụng rộng rãi chiếm ưu thế trong thanh toán phù hợp với điều kiện mới của nền kinh tế . Hiện nay, ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội các hình thức TTKDTM được sử dụng là Séc chuyển khoản và Uỷ nhiệm chi. Mỗi hình thức đều có những mặt ưu, nhược điểm của nó, khách hàng sẽ lựa chọn hình thức nào thấy thuận tiện nhất và mang lại lợi ích kinh tế lớn nhất cho mình. Trong thời gian qua, tổng số thanh toán thì TTKDTM có xu hường ngày càng tăng. Để đi sâu vào nghiên cứu phân tích tình hình của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội ta có bảng phân tích sau: Tình hình TTKDTM tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội năm 2005, 2006, 2007. Bảng 05: Tình hình TTKDTM tại ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - chi nhánh Quang Trung - Hà Nội Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Chênh lệch 06/05 Số tiền % Chênh lệch 07/06 Số tiền % Số tiền % 1. Séc Séc chuyển khoản 85 0,0045 54 0,002 -31 -3647 0 -54 -100 2. UNC chuyển tiền 1.924.412 99,55 2.640.201 99,998 715.789 37,m20 3.032.052 100 391.851 14,84 3. Uỷ nhiệm thu 4. Thư T.D 5. Thẻ thanh toán 6. Tổng TTKDTM 1.924.497 100 2.640.255 100 715.758 37,20 3.032.052 100 391.797 14,83 (Nguồn: Báo cáo tình hình TTKDTM của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung) Bảng 06: Tình hình áp dụng các hình thức thanh toán Đơn vị: Triệu đồng Hình thức thanh toán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền Món Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Món Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Món Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % 1. Séc 2 0,02 85 0,01 1 0,01 54 0,01 Séc chuyển khoản 2. UNC chuyển tiền 11.858 99,98 1.924.412 99,99 11.140 99,99 2.640.240 99,99 13.066 100 3.032.052 100 3. Uỷ nhiệm thu 4. Thư T.D 5. Thẻ thanh toán 6. Tổng TTKDTM 11.860 100 1.924.497 100 11.141 100 2.640.255 100 13.066 100 3.032.052 100 (Nguồn: Báo cáo tình hình TTKDTM của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung) Qua số liệu của bảng (05,06) ta thấy rõ tổng doanh số TTKDTM thì thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi chiếm tỷ trọng cao nhất và được sử dụng phổ biến nhất cả về soanh số lẫn số món thanh toán. Trong đó doanh số thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi tăng đều hàng năm và đến năm 2004 doanh số TTKDTM đều dùng bằng hình thức uỷ nhiệm chi. Qua khảo sát thực tế tại ngân hàng đã chứng tỏ rằng khách hàng rất ưa sử dụng hình thức thanh toán này. Sở dĩ có như vậy là do hình thức uỷ nhiệm chi có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với các hình thức khác. Mặt khác còn phụ thuộc vào trình độ tín nhiệm lẫn nhau của các khách hàng. Tình trạng trang thiết bị kỹ thuật thanh toán của ngân hàng và do một phần thói quen sử dụng các hình thức truyền thống của khách hàng. Qua bảng trên ta cũng thấy rằng tình hình thanh toán bằng sét tuy không chiếm tỷ trọng cao nhưng Séc cũng đã khẳng định được vị trí của mình trong tổng doanh số TTKDTM với vị trí đứng thứ hai về doanh số thanh toán chỉ đứng sau thể thức Uỷ nhiệm chi. Còn riêng với Thẻ thanh toán thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội mới bắt đầu đưa vào sử dụng từ cuối tháng 12/2005. Vì vậy, để có thể đưa ra những nhận xét mang tính khái quát và chính xác ta tiến hành khảo sát quan bảng theo dõi tình hình TTKDTM của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội trong 3 năm 2005, 2006, 2007. Tình hình thanh toán tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội được đánh giá thông qua việc xem xét cụ thể từng hình thức thanh toán. 4.3.2.1. Thực trạng sử dụng Uỷ nhiệm chi Qua bảng phân tích ta thấy rằng uỷ nhiệm chi là phương thức thanh toán phổ biến và có mức doanh số cao nhất. Trung bình tỷ trọng thanh toán bằng uỷ nhiệm chi chiếm tới 99% trong tổng số thanh toán không dùng tiền

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNâng cao hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội.docx
Tài liệu liên quan