Chuyên đề Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương một : HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI 3

1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. 3

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 3

1.1.2. Vai trò tín dụng: 4

1.1.3.Đ ăc trưng của tín dụng ngân hàng: 7

1.1.4. Các hình thức tín dụng của ngân hàng : 8

1.2 Hiệu quả tín dụng 16

1.2.1 Khái niệm hiệu quả tín dụng 16

1.2.2 Các chỉ tiêu dư nợ tín dụng 17

1.2.1.1 Chỉ tiêu dư nợ tín dụng 17

1.2.2.2 Các chỉ tiêu về nợ quá hạn: 18

1.2.2.3 Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng 19

1.2.2.3 Chỉ tiêu về tỷ lệ mất vốn: 20

1.2.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng 21

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng : 23

1.2.2.1 Các nhân tố chủ quan: 23

1.2.2.2 Các nhân tố khách quan: 29

Chương hai: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NHCT VIỆT NAM. 32

2.1. Một vài nét khái quát về SGD I 32

2.2 Thực trạng hiệu quả tín dụng tại Sở giao dịch I- NHCT Việt Nam. 33

2.2.1 Thực trạng hoạt động tại SGD I-NHCT Việt Nam 33

2.2.2 Phân tích hiệu quả tín dụng 39

2.2.3 Đánh giá chung về thực trạng hiệu qủa tín dụng tại SGD I – NHCT Việt Nam: 51

Chương ba: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I-NHCT VIỆT NAM 54

3.1 Phương hướng , mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh năm 2006. 54

3.1.1 Các mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2006 54

3.1.2 Nhiêm vụ kinh doanh năm 2006 54

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại SGDI – NHCT Việt Nam : 58

3.2.1. Thực hiện phân tích tín dụng và đề ra chính sách tín dụng hợp lý. 58

3.2.2.Đổi mới chiến lược khách hàng, tập trung vốn cho các khách hàng chiến lược và các ngành hàng chiến lược, ưu tiên các khách hàng có quan hệ tín dụng tốt, mở rộng các đối tượng khách hàng khác nhau. 59

3.2.3. Chú trọng xây dựng hệ thống thông tin tín dụng: 61

3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát : 62

3.2.5. Bổ sung. sửa đổi chính sách tín dụng trong từng thời kỳ. 63

3.2.6 Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. 63

3.2.7. Hạn chế cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo. 63

3.2.8. Tăng cường công tác đào tạo ngiệp vụ cho đội guc cán bộ tín dụng. 64

3.2.9. Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn. 64

3.3 Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại Sở giao dịch I-NHCT Việt Nam. 64

3.3.1 Đề xuất với SGD I- NHCTVN 64

3.3.2 Kiến nghị với NHCT Việt Nam: 65

3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước. 66

3.3.4 Kiến nghị đối với các bộ, cơ quan liên ngành. 66

3.3.5 Kiến nghị với Chính phủ. 67

KẾT LUẬN 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm soát hồ sơ vay vốn, các thông tin báo cáo, sử dụng vốn vay…của khách hàng trước và trong khi cho vay. Còn đối với bản thân ngân hàng đó là quá trình kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các khoản tín dụng, công tác huy động vốn, loại bỏ những tiêu cực có thể xảy ra trong chính bản thân ngân hàng. Kiểm tra kiểm soát góp phần làm tăng hiệu quả tín dụng của ngân hàng bởi nó giúp ngân hàng thực hiện được mục tiêu an toàn bên cạnh mục tiêu sinh lợi. ØCơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức là cách thức bố trí xây dựng các phòng ban chuyên trách. Việc tổ chức các phòng ban hợp lý, bố trí đúng người đúng việc giúp ngân hàng đạt được hiệu qủa trong mọi hoạt động bởi nhân tố con người luôn là nhân tố trung tâm quan trọng hàng đầu của mọi qúa trình sản xuất. Mặt khác sự phối hợp giữa các phòng ban một cách nhịp nhàng nhuần nhuyễn càng làm tăng thêm hiệ quả công việc đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, theo dõi quản lý tốt các khoản vốn huy động, cho vay. Mà hiệu quả tín dụng lại chịu nhiều ảnh hưởng từ công tác quản lý khoản tín dụng đó của ngân hàng. Do vậy cơ cấu tổ chức cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng. ØHoạt động huy động vốn. NHTM là một trung gian tài chính, một trong những vai trò quan trọng của nó là chuyển tiền từ những người muốn tiết kiệm sang những người có nhu cầu vay vốn. Để hoạt động tín dụng có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của các cá nhân tổ chức ngân hàng phải có đủ vốn, phải không ngừng mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn, mở rộng thị trường, đa dạng hoá các hình thức huy động, phát triển các công cụ nợ mới. Ø Cơ sở vật chất trang thiết bị. Cơ sở vật chất trang thiết bị cũng là một yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Đó là các công cụ, dụng cụ, phương tiện phục vụ cho việc quản lý, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tạo điều kiện thuận tiện thoải mái trong quá trinh thực hiện giao dịch với khách hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang tính thông dụng, sản phẩm đơn điệu do đó việc tạo ra các sản phẩm khác biệt, độc đáo là hết sức khó khăn. Vì vậy ngân hàng phải tìm ra các biện pháp khác để thay thế. Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị, đầy đủ hiện đại đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng, tạo sự tin tưởng cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Các yếu tố thuộc về khách hàng Ø Năng lực tài chính của doanh nghiệp: Khả năng tài chính của doanh nghiệp là khả năng đủ vốn để đáp ứng quá trình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán các khoản vay vốn của ngân hàng. Vốn của doanh nghịêp có ảnh hưởng lớn đến khả năng vay vốn và trả nợ của doanh nghiệp. Nếu khách hàng có năng lực tài chính tốt sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong việc vay vốn, tình hình tài chính lành mạnh, rõ ràng thì qui trình phân tích tín dụng của ngân hàng sẽ được tiến hành dễ dàng, chính xác và nhanh chóng hơn. Đồng thời khi có năng lực tài chính tốt thì khách hàng sẽ biết cách sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao do đó khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp cao tất yếu hiệu quả tín dụng vì thế cũng có kết quả tốt. Ø Trình độ quản lý và năng lực sản xuất: Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính lớn nhưng trình độ quản lý yếu kém, năng lực sản xuất hạn chế thì vốn sử dụng không hiệu quả, gây lãng phí vốn, kém vị thế trên thị trường cạnh tranh. Các sản phẩm dịch vụ của nó tiêu thụ kém lợi nhuận mang lại thấp thậm chí là thua lỗ. Do thế khả năng trả nợ cho ngân hàng là hạn chế và nhiều khi là không đủ khả năng trả nợ. Tuy nhiên một số doanh nghiệp có trình độ quản lý và năng lực sản xuất kinh doanh tốt thì các nguồn vốn doanh nghịêp huy động trong đó có vốn vay ngân hàng sẽ được sử dụng tối đa với iệu quả cao, gia tăng được đồng vốn hiện có tại doanh nghiệp. Mang lại một kết quả hoạt động kinh doanh tốt cho doanh nghịêp, vốn quay vòng nhanh khả năng trả nợ cho ngân hàng là rất cao, quá trình vay vốn lại được tiếp tục. Nhờ những doanh nghiệp này mà hoạt động tín dụng ngân hàng có hiệu quả cao đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh lời. Ø Sử dụng vốn đúng mục đích: Một nguyên tắc tín dụng ngân hàng là khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận , ký kết với ngân hàng trong hợp đồng tín dụng. Để chạy theo lợi nhuận nhiều khách hàng đã đem đầu tư vốn vay của ngân hàng vào các danh mục đầu tư có độ rủi ro cao bởi khi độ rủi ro càng lớn lợi nhuận kỳ vọng đem lại càng lớn.Vì thế khoản vốn cho vay của ngân hàng là khoản cho vay không an toàn. Độ rủi ro tiềm ẩn gây ra khả năng hoàn trả cho ngân hàng là thấp làm hiệu quả tín dụng giảm, ngân hàng dễ bị mất vốn. Do vậy việc kiểm tra, giám sát trước và trong khi cho vay đối với ngân hàng là rất quan trọng, góp phần hạn chế hiện tượng sử dụng vốn không đúng mục đích như đã thoả thuận. Ø Kiến thức của khách hàng trong việc vay vốn: Khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng lại thiếu những kiến thức cơ bản trong việc vay vốn như không biết cách lập hồ sơ xin vay, lập phương án, lập các báo cáo tài chính, thiếu các giấy tờ pháp lý cần thiết… việc này đã gây lên tình trạng kéo dài trong việc thẩm định, đánh giá, xây dựng hợp đồng tín dụng, giải ngân, để hoàn thành các thủ tục vay vốn ngân hàng và khách hàng phải tốn kém về thời gian, chi phí đi lại xác minh, thiết lập hợp đồng làm giảm hiệu quả tín dụng. Ngoài ra còn do những yếu tố khác về bản thân khách hàng như sự chây lười trong việc trả nợ, cố tình kéo dài thì gian trả nợ, không trả nợ đúng hạn, làm sai các báo cáo tài chính, gian lận trong viẹc thiết lập các giấy tờ liên quan. 1.2.2.2 Các nhân tố khách quan: Ø Môi trường kinh tế: Sự phát triển của tín dụng ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển cao, ổn định nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn, vòng quay vốn nhanh, đồng thời tính an toàn cho khoản vay cũng cao hơn. Khi nền kinh tế phát triển thì các thành viên của nó là các cá nhân tổ chức cần nhiều vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng đầu tư, tận dụng các cơ hội kinh kinh doanh tốt, thu được lợi nhuận cao khả năng trả nợ ngân hàng là cao, doanh nghiệp lại càng có xu hướng mở rộng sản xuất vì thế nhu cầu vốn lại gia tăng…do vậy vốn nhàn rỗi được sử dụng một cách hiệu quả, vòng vay vốn nhanh. Hiệu quả tín dụng được nâng cao. Khi nền kinh tế khủng hoảng, suy thoái đình trệ, cầu giảm qui mô sản xuất thu hẹp, các doanh nghiệp cắt giảm sản xuất, hạn chế vay vốn, khả năng trả nợ ngân hàng cũng khó khăn do lợi nhuận thu được ít, hiệu quả tín dụng ngân hàng bị giảm đáng kể. Ø Môi trường chính trị- xã hội và luật pháp: Hoạt động của NHTM có ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế, nhạy cảm với các tác dộng từ môi trường kinh tế- xã hội- chính trị và luật pháp. Nếu môi trường này ổn định sẽ tạo điều kiện an toàn cho các nhà đầu tư yên tâm thực hiện đầu tư, mở rộng sản xuất. Một xã hội ổn định sẽ hạn chế những biểu hiện tiêu cực như lừa đảo làm, ăn phi pháp. Chính trị ổn định góp phần tạo môi trường an toàn cho kinh tế phát triển bởi chính trị có ảnh hưởng tới mọi hoạt động của nền kinh tế, bất cứ sự biền động nào dù nhỏ đều gây lên những xáo trộn khó lường. Pháp luật là hành lang bảo vệ tốt nhất cho các hoạt động đầu tư trong đó có hoạt động tín dụng ngân hàng. Hệ thống háp luật sẽ tạo ra một môi trường hoàn toàn bỉnh đẳng, bảo vệ quyền lợi cũng như nghĩa vụ cho các chủ thể kinh tế, bắt buộc mọi chủ thể phải thực hiện. Một hệ thống pháp luật ban hành đồng bộ hợp lý sẽ tạo ra môi trường pháp lý an toàn lành mạnh, các văn bản pháp luật, qui chế tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng có hiệu quả, phát huy vai trò của hệ thống ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Ø Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật : Trong thời đại ngày nay những tiến bộ về khoa kỹ thuật được áp dụng trong tất cả các lĩnh vực, trong ngành tài chính ngân hàng cũng vậy. Một ngân hàng có công nghệ tiến bộ sẽ tạo điều kiện tăng hiệu quả cho mọi hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng sẽ thuận lợi hơn trong việc xử lý các nghiệp vụ, dễ dàng đưa ra các quyết định một cách chính xác, quản lý theo dõi tài sản và nguồn vốn thuận tiện, kịp thời. Các khách hàng cũng dễ dàng thực hiện đúng các giao dịch theo qui định của ngân hàng, được tạo điều kiện thuận lợi nhất tiếp cận với các dịch vụ sản phẩm của ngân hàng. Khách hàng có thể sử dụng các sản phẩm cuả ngân hàng không hạn chế về thời gian không gian. Các thủ tục được tiến hành một cách nhanh gọn chính xác ít tốn kếm thời gian tiền bạc. Mặt khác công nghệ thông tin ngân hàng giúp cập nhật thông tin về khách hàng tốt hơn trong quá trình giám sát trong khi cho vay. Do vậy công nghệ ngân hàng có tác động làm tăng hiệu quả tín dụng cũng như các hiệu quả mọi công việc khác. Ø Chủ trương chính sách của Nhà nước: Ngân hàng hoạt động kinh doanh trên thị trường phải chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước trong hành lang hẹp. Nhà nước đưa ra các qui định, qui chế, pháp lệnh, các điều luật buộc ngân hàng phải tuân thủ thực hiện. Trong đó cơ quan quản lý trực tiếp là Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước đưa ra các điều khoản bắt buộc các NHTM phải thực hiện như mở tài khoản tại ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, mức tín dụng cung ứng… Do vậy các chính sách của ngân hàng Nhà nước cũng tác động trực tiếp tới họat động tín dụng. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng Nhà nước thực hiện các chính sách tài chính tiền tệ để quản lý nền kinh tế. Một quyết định của ngân hàng Nhà nước sẽ thay đổi khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng, tác động tới tiết kiệm và đầu tư từ đó mà cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng. Các nhân tố khác: rủi ro trong hoạt động của khách hàng, ngân hàng. Khách hàng trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh có thể không tránh khỏi những rủi ro như chính trị bất ổn, thiên tai bão lũ, cháy nổ, hàng bị đắm, rủi ro do đối tác không cung cấp hàng, trả tiền đúng hạn hay từ một qui định, do một chính sách nào đó của Nhà nước hoặc cơ quan cấp trên mà hàng hoá chậm tiêu thụ, không được tiêu thụ…gây tồn thất cho khách hàng làm giảm khả năng vay vốn và trả nợ cho ngân hàng. Ngân hàng cũng có thể gặp các biến động xấu như khủng hoảng kinh tế, tỷ gái biến động, hoả hoạn, trộm cắp…gây mất mát cho ngân hàng hiệu quả nói chung bị ảnh hưởng. Đây là những nhân tố bất khả kháng nmà cả khách hàng và ngân hàng không thể kiểm soát. Chương hai: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NHCT VIỆT NAM. 2.1. Một vài nét khái quát về SGD I Sở giao dịch I (SGD I) có tên giao dịch quốc tế là Industrial and commercial Bank of Vietnam- Trasaction Office N°1, có trụ sở tại số 10 Lê Lai, quận Hoàn Kiếm Hà Nội. Sở được chính thức mang tên Sở giao dịch I –NHCT Việt Nam từ sau quyết định số 134/QĐ-HĐQT- NHCT Việt Nam ngày 30/12/1998. SGD I có chức năng như một chi nhánh của NHCT Việt Nam thực hiện đầy đủ tất cả các hoạt động của một ngân hàng thương mại, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế theo quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. Nhiệm vụ quyền hạn của Sở là: Sử dụng có hiệu quả bảo toàn vốn và các nguồn lực của NHCT Việt Nam; tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của đất nước; thực hiện các nghiệp vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và của NHCT Việt Nam; là đầu mối cho chi nhánh NHCT phía bắc trong mọi nghiệp vụ. Trong những năm vừa qua SGD I đã thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình, nâng cao chất lượng kinh doanh, mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng, xây dựng các chính sách khách hàng phù hợp, đổi mới công nghệ ngân hàng phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế. SGD I đang ngày càng có vị thế, vai trò đóng góp quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế chung, trở thành điạ chỉ tin cậy đối với khách hàng. Về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Sở gồm 1 giám đốc, 4 phó giám đốc, và có 12 phòng nghiệp vụ, 2 phòng giao dịch, 8 quĩ tiết kiệm trực thuộc phòng khách hàng cá nhân. Trong đó các phòng nghiệp vụ tín dụng là: phòng khách hàng số 1( phòng giao dịch với khách hàng lớn), phòng khách hàng số 2 (giao dịch với các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ), phòng khách hàng cá nhân và phòng tài trợ thương mại. Sơ đồ cơ cấu t ổ chức tại SGD I Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng Tài trợ thương mại Phòng khách hàng cá nhân Phòng Khách hàng số 2 Phòng Kế toán giao d ịch Phòng Kế toán tài chính Phòng Khách hàng số 1 Phòng Kế toán giao d ịch Phòng Thông tin điện toán Phòng thẻ Phòng Tổng hợp tiếp thị Phòng Tổ chức hành chính Phòng Tiền tệ kho quỹ Phòng Kiểm tra nội bộ 2.2 Thực trạng hiệu quả tín dụng tại Sở giao dịch I- NHCT Việt Nam. 2.2.1 Thực trạng hoạt động tại SGD I-NHCT Việt Nam Ø Tình hình huy động vốn qua các năm 2002- 2005 tại SGD I – NHCT Việt Nam. Bảng: Tình hình huy động vốn tại SGD I-NHCT Việt Nam Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng S Ngvốn huy động 14.605 100 15.158 100 14.026 100 16.071 100 I.Phân theo đối tượng 1.Tiền gửi DN 10.817 74 10.981 72,4 9.918 70,7 10.399 64,71 1.1: - VNĐ 10.776 99,6 10.910 99,3 9.822 99 10.229 98 - Ngtệ qui VNĐ 41 0.4 71 96 1 170 2 2.1: - K kỳ hạn 9.446 87 9.355 85,2 8.436 85 9226 88,7 -Có kỳ hạn 1.341 13 1.626 1482 15 1173 11,3 2.Tiềngửi dân cư 3.728 25,5 3.628 24 3398 24,2 3908 24,3 2.1: - VNĐ 1.099 29,5 1.548 42,7 1418 41,7 1773 45,5 -Ngtệ quy VNĐ 2.629 70,5 2.080 57,3 1979 58,3 2135 54,5 2.2: Không kỳ hạn 72 0.2 41 19 0,5 6 0,2 Có kỳ hạn 3.565 98 3.587 98,9 3379 95 3902 99,8 3. Tiền gửi khác 60 0.5 549 3,6 710 5 1764 11 II.Phân theo loại tiền 1. VNĐ 11.934 81,7 12.958 85,5 11950 85 13709 85,3 2.Ngoại tệ quy 2.671 18,3 2.200 14,5 2076 15 2362 14,7 III. Phân theo kỳ hạn 1.Không kỳ hạn 9.518 65 9.396 62 8455 60 9231 57,4 2. Có kỳ hạn 5.087 35 5.762 38 5570 40 6840 42,6 ( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002-2005) SGD I nằm tại số 10 Lê Lai quận Hoàn Kiếm- một địa điểm thận lợi bởi đây là khu vực trung tâm kinh tế thương mại của Hà Nội nơi tập trung kinh doanh buôn bán tấp nập của Thủ đô với nhiều văn phòng đại diện, nhiều doanh nghiệp lớn và các hộ kinh doanh buôn bán lớn do đó nguồn tiền gửi rất dồi dào. Do vậy hiện nay SGD có khoản 8000 khách hàng mở tài khoản giao dịch, nguồn vốn huy động được ngày càng tăng. Tổng vốn huy động đến ngày 31/12/2005 đạt được 16071 tỷ đông tăng 2.046 tỷ đồng tức tăng 14,5% so với thời điểm cuối năm2004. Trong đó cụ thể như sau: Phân theo đối tượng khách hàng: Tiền gửi cuả doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn huy động, chiếm từ trên 70% qua các năm 2002, 2003, 2004, và đạt 64,7% năm 2005. Đây là nguồn vốn huy động với chi phí thấp, lãi suất thấp có số lượng lớn do vậy SGD đã đưa ra niều chính sách thu hút nguồn vốn này bằng các ưu đãi với các khách hàng truyền thống, khách hàng lớn như các chính sách lãi suất, các dịch vụ thanh toán kèm theo, thu nhận tiền mặt chứng từ. Trong cơ cấu tiền gửi của doanh nghiệp thì tiền gửi bằng VNĐ chiếm hầu hết ( 99%) và là các khoản tiền gửi không kỳ hạn bởi chủ yếu các doanh nghiệp gửi tiền đều với mục đích thanh toán. Tiền gửi của dân cư: Nguồn vốn huy động trong dân cư chiếm tỷ trọng cao thứ hai sau tiền gửi doanh nghiệp. Nguồn huy động này từ năm 2002-2005 đang ngày càng tăng tuy tốc độ tăng chậm với tỷ lệ lần lượt là: 24,5%, 24%, 24,2%, và 24,3% năm 2005 một tốc độ tăng khá ổn định. Nguồn huy động từ dân cư tuy mất chi phí cao hơn nhưng có ưu điểm là một nguốn vốn ổn định, vững chắc do vạy Sở cấn phải có những biện pháp kết hợp giữa nguồn tiền gửi dân cư và doanh nghiệp tạo sự p hù hơ pj cho cơ cấu nguồn vốn, nhu cầu cho vay đảm bảo tính an toan và đem lại lợi nhuận hợp l ý. Các loại tiền gửi khác đang có xu hướng tăng mạnh cả về số tương đối lẫn tuyệt đối. Nếu như năm 2002 tiền gửi khác chỉ đạt 60 tỷ chiếm có 0,5% về tỷ trọng thì qua năm 2003 đã tăng lên 549 tỷ gấp 9 lần năm trước tương ứng với 3,6% về tỷ trọng vốn huy động và đạt mức 1.764 tỷ đồng chiếm 11% trên tổng nguồn huy động. Việc thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo thành phần huy động là xu thế tất yếu cuả hoạt động huy động vốn của SGD I cũng như trong các NHTM nói chung, điều này tạo ra một cơ cấu nguồn vững chắc, đa dạng, ổn định tránh được rủi ro trong hoạt động. Tiền gửi khác ở đây bao gồm tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác, vay từ ngân hàng Nhà nước hoặc các khoản vốn tài trợ uỷ thác đầu tư, từ phát hành trái phiếu kỳ phiếu tuy nhiên việc phát hành các loại giấy tờ có giá này không được coi trọng tại Sở như ở các ngân hàng khác. Phân loại theo tiền tệ: theo tiêu thức này ta có thể chia ra loại tiền huy động ra làm hai loại : tiền gửi bằng VNĐ và tiền gửi ngoại tệ. Cùng với sự tăng trưởng trong công tác huy động, việc huy động bằng VNĐ cũng gia tăng với một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huuy động chiếm trên 80%. Riêng trong năm 2005 huy động vốn bằng VNĐ đạt 13.709 tỷ đồng tương đương với 85,3% về tỷ trọng. Tiền gửi ngoại tệ qui ra VNĐ của SGD I còn chiếm một tỷ lệ khiêm tốn dưới 20%. Nguồn vốn huy động ngoại tệ qui ra VNĐ năm 2002 là2.671 tỷ đồng chiếm 18,3% tổng nguồn huy động đến năm 2004 giảm xuống còn 2076 tỷ đồng giảm chung so với tổng nguồn huy động năm đó và chỉ chiếm 15% trên tổng nguốn vốn huy động. Đến năm 2005 khoản mục này tăng lên 286 tỷ đạt 2362 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 14,7%. Sở dĩ tiền gửi bằng VNĐ luôn chiếm đa số trong tổng nguồn huy động là do tâm lý chung của người dân Việt Nam còn khá e ngại với ngoại tệ chỉ coi các loại ngoại tệ mạnh là phương tiện cất giữ và chủ yếu các tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ là từ dân cư bởi SGD I đóng trên địa bàn có nhiều hộ kinh doanh các mặt hàng mỹ nghệ thủ công mà khách mua bán sử dụng ngoại tệ để thanh toán, hoặc các doanh nghiệp thanh toán trong hoạt động xuất nhập khẩu. Phân theo kỳ hạn: Nguồn vốn huy động bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Qua số liệu ta có thể thấy tiền gửi không kỳ hạn vẫn chiếm đa số trong tổng nguồn vốn huy động khoảng 60% trên tổng nguồn. Tuy nhiên nguồn này đang có xu hướng giảm qua các năm đồng nghĩa với việc tiền gửi có kỳ hạn tăng lên cả về số tuyệt đối và tương đối. Nếu như vào năm 2002 tiền gửi không kỳ hạn là 9.518 tỷ đồng chiếm 65,2% tổng nguồn vốn huy động được và tiền gửi có kỳ hạn chỉ đạt 5.087 tỷ đồng chiếm 34,8% thì qua năm 2005 tiền gửi không kỳ hạn giảm xuống còn 9.231 tỷ đồng với tỷ trọng còn là 57,5%, trong khi đó tiền gửi có kỳ hạn laii tăng lên 42,5% đạt 6840 tỷ tăng 1753 tỷ đồng so với năm 2002. Do phần lớn nguồn vốn huy động được là từ các doanh nghịêp nên tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn bởi đây là tiền gửi mà các doanh nghiệp sử dụng nhằm mục đích thanh toán. Điều này gây lên khó khăn cho hoạt động tín dụng do SGDI hầu hết cho vay các khoản với thời gian tương đối dài. Sự dịch chuyển cơ cấu nguồn theo xu hướng gảm dần nguồn tiền gửi không kỳ hạn tăng nguồn tiền gửi có kỳ hạn sẽ tạo ra một cơ cấu nguồn vốn có tính ổn định hơn ngân hàng sẽ có một cơ cấu chính sách cho vay phù hợp với nguồn huy động. Ø Tình hình hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng của SGDI đã có sự biến đổi tích cực về chất và lượng, mức độ tăng trưởng tín dụng đã và đang phù hợp với khả năng quản lý và giám sát. Sở không chạy theo số lượng mà hướng tới một cơ cấu tín dụng cân đối, hợp lý phù hợp với cơ cấu nguồn. SGD I đã thiết lập một chính sách tín dụng và qui trình phân tích tín dụng một cách khoa học, xử lý qui trình cho vay nhanh gọn tiết kiệm chi phí. Tăng cường cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, cho vay đối với các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, yêu cầu mọi khoản vay đều có tài sản đảm bảo, tăng cường công tác thu nợ, hạn chế tối đa nợ quá hạn, mở rộng các hình thức cho vay khác nhau đối với doanh nghiệp và cá nhân với một mức lãi suất hợp lý. Do vậy đến 31/12/2005 dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2788 tỷ đồng tăng lên 374 tỷ đồng so với năm 2004 tốc độ tăng là 15,5% đạt 90% so với kế hoạch được giao. Nhìn chung trong đó cho vay với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vấn chiếm đa số khoảng74% trong tổng dư nợ tức 2.066 tỷ đồng đã giảm 6% so với 2004, đồng thời cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên so với 2004 là 6%, đạt 722 tỷ đồng chiếm khoảng 26% tổng nguồn vốn huy động. Sở cũng mở rộng các hình thức bảo lãnh cho khách hàng của mình với doanh số bảo lãnh hàng năm tăng 15%. Đây là xu hướng phát triển đa dạng hoá các hình thức, hoạt động tín dụng, hoạt động ngân hàng nhằm tăng thu nhập cho các sản phẩm dịch vụ. Ngoài hoạt động tín dụng SGD I còn tham gia đầu tư các dự án kinh tế trọng điểm quốc gia như các công trình, dự án phát triển điện lực, các dự án của tổng công ty bưu chính viễn thông, tổng công ty đường sắt, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các công ty liên doanh. Các dự án này không chỉ mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ø Hoạt động kế toán: có một số kết quả: Sở giao dịch I đã mở được gần 8000 tài khoản giao dịch với khách hàng. Bắt đầu từ tháng 5/2002 SGD I trở thành đầu mối trong mạng lưới thanh toán iên ngân hàng, triển khai thành công chứng từ thanh toán điện tử liên ngân hàng, tiếp tục hát triển đề án “home- banking” Ứng ụng công nghệ thông tin trong hoạt động thanh toán với khách hàng nhằm đáp ứng mục tiêu an toàn chính xác, thuận tiện, nhanh chóng và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế: Từ năm 1991 SGDI đã chính thức thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế bao gồm hoạt động chuyển tiền ra nước ngoài, mở L/C, nhờ thu…với doanh số hoạt động ngày càng tăng mà chủ yếu là hoạt động mở L/C với mức tăng trưởng cao. Kết quả kinh doanh năm 2005của SGD I : SGD I đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực trong việc huy động nguồn vốn, đẩy mạnh cho vay, tăng trưởng dư nợ lành mạnh, đa dạng các nghệp vụ, sản phẩm dịch vụ do đó Sở đã đạt được kết quả kinh doanh tốt. Lợi nhuận hạch toán nội bộ đạt 270 tỷ đòng tăng 3% so với năm 2004, tiếp tục là đơn vị dẫn đầu về kết quả kinh doanh, xếp thành tích thi đua xuất sắc trong toàn hệ thống NHCT Việt Nam. Có thể nói rằng SGD I đang ngày một lớn mạnh hơn, Sở đã trở thành một địa chỉ tin cậy cho mọi khách hàng an tâm với việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Các sản phẩm mà Sở cung cấp ngày một đa dạng, thuận lợi và hấp dẫn đối với khách hàng. Vốn hu y động không ngừng tăng, dư nợ cho vay cũng tăng với tốc độ ổn định, chất lượng tín dụng được nâng lên rõ rệt, dư nợ quá hạn chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ 0,26%. 2.2.2 Phân tích hiệu quả tín dụng Bảng : Qui mô và tăng trưởng tín dụng Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng dư nợ bình quân 1497 2060 2353 2788 Số tiền tăng (giảm) 563 285 374 Tỷ lệ tăng trưởng tổng dư nợ(%) 37,61 13,83 16 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002-2005 tại SGD I- NHCT Việt Nam ) Qua số liệu bảng 1: quy mô và tăng trưởng tín dụng ta thấy hoạt động tín dụng tại SGD I đang không ngừng mở rộng, qui mô tín dụng tăng lên qua các năm từ 2002-2005. tính đến 31/12/2005 tại SGD I tổng dư nợ và đầu tư cho vay đạt 3940 tỷ đồng trong đó dư nợ tín dụng là 2788 tỷ đồng, tăng lên 374 tỷ so với năm 2004 với tốc độ tăng gần 16% đạt 90% kế hoạch mà NHCT Việt Nam đã giao. Vào năm 2002 dư nợ tín dụng mới đạt 1497 tỷ đồng, năm 2003 đã tăng lên 563 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng cao 37, 61% do đó mức dư nợ tín dụng năm 200 là 2345 tỷđồng. Năm 2004 tốc độ tăng trưởng ít hơn 13,83% tương ứng với tang thêm 285 tỷ đông so với năm 2003. Đến năm 2005 tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ cao hơn đạt tốc độ gần 16% tăng lên 1291 tỷ so với năm 2002 gấp 1,86 lần. Điều này chứng tỏ lượng vốn cho vay nền kinh tế đang không ngừng tăng lên thể hiện một nền kinh tế đang phát triển vơi nhu cầu sử dụng vốn lớn và đồng thời cũng cho thấy vị thế của SGD I đối với sự phát triển ấy. Uy tín của SGD I ngày càng được nâng cao, hoạt động tín dụng được mở rộng đồng nghĩa với việc lợi nhuận đem lại lớn. Đây là dấu hiệu tốt đối với Sở. Hoạt động tín dụng tại SGD I được phân chia theo một số tiêu thức khác nhau về thành phần kinh tế, thời hạn tín dụng vào phân theo loại tiền tệ. B ảng : Cơ cấu tín dụng phân theo thành phần kinh tế tại SGD I- NHCT Việt Nam: Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ bình quân 1497 100 2060 100 2345 100 2788 100 1. Kinh tế quốc doanh 1355 90,51 1736 84,27 1965 83,80 2066 74 - VNĐ 1031 68,87 1254 60,87 1441 61,45 1496 53,4 -Ngoại tệ qui đổi 324 21,64 482 23,40 524 22,35 570 20,6 2. kinh tế ngoài quốc doanh 142 9,49 324 15,73 380 16,20 722 26 -VNĐ 114 7,62 270 13,11 313 13,35 606 21,7 Ngoại tệ qui đổi 27 1,87 54 2,62 67 2,85 116 4,3 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002-2005 tại SGD I- NHCT Việt Nam ) Đối tượng khách hàng tại SGD I đa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36363.doc
Tài liệu liên quan