Chuyên đề Nâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế trong công tác đánh giá và phân loại nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex PGBANK

MỤC LỤC

MỤC LỤC 63

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG 3

1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng 3

1.2. Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại. 4

1.2.1. Theo yêu cầu đảm bảo an toàn của các cơ quan giám sát hoạt động Ngân hàng. 4

1.2.2. Yêu cầu tăng cường quản lý tín dụng tập trung thống nhất trong nội bộ Ngân hàng. 5

1.3. Nội dung của công tác xếp hạng tín dụng trong NHTM 6

1.3.1. Phương pháp được sử dụng để xếp hạng tín dụng 6

1.3.1.1. Phương pháp chuyên gia 6

1.3.1.2. Phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn. 7

1.3.1.3. Phương pháp so sánh. 7

1.3.1.4. Phương pháp kết hợp. 8

1.3.2. Quy tình xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế tại NHTM 8

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG NỘI BỘ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG PGBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG 11

2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex . 11

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của PGBANK. 11

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex 13

2.1.3. Các dịch vụ của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Thăng Long 14

2.1.4. Thực trạng và tình hình hoạt động kinh doanh của PGBANK Thăng Long 15

2.1.4.1. Tình hình huy động vốn trong 3 năm gần đây (2008-2010) 15

2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn trong 3 năm gần đây (2008-2010) 17

2.1.4.3. Các hoạt động khác 19

2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp tại PGBANK 20

2.2.1. Vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 21

2.2.2. Căn cứ xây dựng – xếp hạng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 23

2.2.2.1. Căn cứ xây dựng. 23

2.2.2.2. Căn cứ xếp hạng. 23

2.2.3. Nguyên tắc chấm điểm 24

2.2.4. Quy trình xếp hạng 27

2.2.5. Tổ chức thực hiện xếp hạng tín dụng các tổ chức kinh tế tại PGBANK 36

2.2.5.1. Tổ chức thực hiện. 36

2.2.5.2. Tần suất 37

2.3. Thực trạng việc áp dụng xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp tại PGBANK. 38

2.3.1. Kết quả xếp hạng tín dụng các tổ chức kinh tế tại PGBANK 38

2.4. Đánh giá công tác áp dụng xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp tại PGBANK 39

2.4.1 Những thành công đạt được 39

2.4.1.1. Trong công tác đánh giá và phân loại nợ 39

2.4.1.2. Hỗ trợ quá trình ra quyết định vay vốn 42

2.4.1.3. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả. 43

2.4.2. Hạn chế 45

2.4.2.1. Nguồn thông tin được sử dụng để xếp hạng 45

2.4.2.2. Quy trình xếp hạng 46

2.4.2.3. Trình độ của cán bộ tín dụng 48

2.4.3. Nguyên nhân 49

2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan 49

2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan. 50

3.1. Định hướng phát triển 52

3.1.1. Định hướng chung: 52

3.1.2. Định hướng phát triển của PGBANK đến năm 2015 53

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại PGBANK 54

3.2.1. Cải thiện chất lượng và tăng tính phong phú của nguồn thông tin sử dụng để xếp hạng tín dụng. 54

3.2.2. Hoàn thiện quy trình xếp hạng tín dụng. 55

3.2.3. Nâng cao trình độ của cán bộ xếp hạng tín dụng 56

3.2.4. Giảm thiểu tính chủ quan trong hệ thống chỉ tiêu sử dụng để xếp hạng 57

3.3. Kiến nghị 57

3.3.1.Kiến nghị với PGBANK 57

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 60

KẾT LUẬN 62

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế trong công tác đánh giá và phân loại nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex PGBANK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kém nhiều so với khách hàng xếp hạng AA. Khả năng hoàn trả khoản nợ của khách hàng được xếp hạng này là rất tốt. 3 A Khách hàng xếp hạng A có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn khách hàng AA và AAA. Tuy nhiên, khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt. 4 BBB Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn toàn có khả năng trả nợ đầy đủ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của cá yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong vệc làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. 5 BB Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên, các khách hàng này phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng. 6 B Khách hàng xếp hạng này có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện tại khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, kinh tế có nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hay thiện chí trả nợ của khách hàng. 7 CCC Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ. Khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, khách hàng có nhiều khả năng không trả được nợ. 8 CC Khách hàng xếp hạng CC hiện tại đang bị suy giảm khả năng trả nợ. 9 C Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục phá sản hoặc có động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì. 10 D Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra. Không xếp hạng D cho khách hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là những khả năng, dự kiến. 2.2.4. Quy trình xếp hạng Hiện nay PGBANK, việc phân loại nợ theo điều 7 Quyết định 493 mới chỉ được áp dụng cho đối tượng khách hàng là tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng, còn đối với khách hàng cá nhân thì vẫn được phân loại theo điều 6 quyết định 493. Chính vì thế, em chỉ tập trung đi sâu vào phân tích quy trình xếp hạng tín dụng của khách hàng là tổ chức kinh tế. Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng là tổ chức kinh tế được thực hiện qua 6 bước: Bước 1: Xác định ngành kinh tế: Việc xác định ngành nghề kinh doanh của DN dựa vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính của DN. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động đem lại 50% doanh thu trở lên trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nhưng không có ngành nào có doanh thu trên 5% tổng doanh thu thì ngân hàng được quyền chọn lựa ngành có tiềm năng phát triển nhất trong số các ngành là doanh nghiệp tham gia để tiến hành chấm điểm và xếp hạng. Buớc 2: Xác định quy mô doanh nghiệp: Quy mô hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào ngành nghề kinh tế mà danh nghiệp đang hoạt động. Quy mô của doanh nghiệp được xác định dựa trên việc chấm điểm các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần, Vốn chủ sở hữu, Tổng tài sản, Số lượng lao động. Trong hệ thống chấm điểm này, có 35 ngành kinh tế, và ứng với mỗi ngành kinh tế sẽ có 1 bộ chỉ tiêu riêng để xác định quy mô. Mỗi chỉ tiêu sẽ có 8 khoảng giá trị chuẩn tương ứng thang điểm từ 1 - 8. Tổng hợp điểm của 4 chỉ tiêu sẽ được dùng để xác định quy mô của khách hàng theo nguyên tắc: khách hàng có điểm tổng hợp càng lớn thì quy mô của khách hàng càng lớn. quy mô của khách hàng được chia làm 3 loại: Khách hàng có quy mô lớn: có tổng điểm từ 22-32 điểm Khách hàng có quy mô vừa: có tổng điểm từ 12-21 điểm Khách hàng có quy mô nhỏ: có tổng điểm duới 12 điểm Buớc 3: Xác định loại hình sở hữu của khách hàng Căn cứ vào đối tượng sở hữu, khách hàng được chia thành các loại khác nhau: Khách hàng là DNNN Khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Khách hàng khác Trong mỗi loại khách hàng, hệ thống sẽ quy định cách chấm điểm riêng đối với trường hợp khách hàng đang có quan hệ tín dụng hoặc khách hàng chưa từng có quan hệ tín dụng PGBANK Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính Đây là nội dung quan trọng trong quy trình xếp hạng, và các thông tin tài chính này hoàn toàn dựa trên các báo cáo tài chính của danh nghiệp, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Các chỉ tiêu tài chính được sử dụng để đánh giá gồm 14 chỉ tiêu thuộc 4 nhóm như sau: 1. Nhóm chỉ tiêu thanh khoản ( 3 chỉ tiêu): thể hiện tình hình tài chính của DN, khả năng thanh toán của DN, phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản thanh toán trong kỳ. Nhóm này gồm các chỉ tiêu cụ thể sau: Khả năng thanh toàn tức thời. Khả năng thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán hiện hành. 2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động (4 chỉ tiêu): đây được coi là thước đo năng lực của nhà quản trị doanh nghiệp, gồm các chỉ tiêu cụ thể: Vòng quay vốn lưu động. Vòng quay hàng tồn kho. Vòng quay các khoản phải thu. Hiệu suất sử dụng TSCĐ. 3. Nhóm chỉ tiêu cân nợ (2 chỉ tiêu): Cho biết sự góp vốn của chủ sở hữu so với số nợ vay. Tỷ lệ này càng nhỏ càng an toàn, tuy nhiên nếu quá cao thì lại làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. Tổng nợ phải trả / tổng tài sản Nợ dài hạn/ nguồn vốn CSH 4. Nhóm chỉ tiêu thu nhập (5 chỉ tiêu): Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của DN. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt trong tất cả các mối quan hệ ( doanh thu, vốn CSH, tài sản…). Có 5 chỉ tiêu cụ thể như sau: Lợi nhuận gộp / doanh thu thuần Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản bình quân (Lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay)/ chi phí lãi vay Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính Bộ chỉ tiêu phi tài chính gồm 40 chỉ tiêu thuộc 5 nhóm: Nhóm 1: Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ: Đánh giá tổng quan của CBTD về khả năng trả nợ của khách hàng Khả năng trả nợ trung dài hạn: chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng trả nợ trung và dài hạn trong tương lai của DN. Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá của CBTD: chỉ tiêu này được chi làm 3 giá trị 100, 40, 20 do CBTD tự đánh giá. Tương ứng với các giá trị đó là khách hàng có khả năng trả nợ đáng tin cậy; doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả nợ đúng hạn; nguồn trả nợ của doanh nghiệp là không ổn định. Nhóm 2: Trình độ quản lý và môi trường nội bộ của DN (9 chỉ tiêu) Nhân thân của người đứng đầu DN và Kế toán trưởng: Việc đánh giá lý lịch tư pháp được dựa trên lý lịch pháp lý trong quá khứ và tình trạng hiện tại. Kinh nghiệm chuyên môn của người đứng đầu DN: chỉ tiêu này được xác định dựa trên số năm làm lãnh đạo của DN trong ngành, kể cả thời gian làm lãnh đạo tại DN khác, tuy nhiên chỉ tính các DN hoạt động trong cùng một ngành. Học vấn của người đứng đầu DN: chỉ tiêu này được xác định dựa trên bằng cấp của người trực tiếp quản lý DN, bằng cấp chuyên môn trong ngành mà DN hoạt động hoặc bằng cấp về kinh tế. Năng lực điều hành của người đứng đầu DN theo đánh giá của CBTD: chỉ tiêu này được xác định dựa trên tính năng động, nhạy bén với thị trường, khả năng thu hút, sử dụng nhân tài, năng lực điều hành quản lý trong doanh nghiệp. Quan hệ của ban lãnh đạo DN với các cơ quan hữu quan: chỉ tiêu này dùng để đánh giá uy tín của doanh nghiệp đối với các cơ quan hữu quan, và sự ưu tiên tạo điều kiện của chính quyền đối với DN. Tính năng động và độ nhạy bén của ban lãnh đạo DN với sự thay đổi của thị trường theo đánh giá của CBTD: chỉ tiêu này được đánh giá dựa trên một số tiêu thức như khả năng dự đoán và nắm bắt xu hướng của thị trường, khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường, có thể tận dụng những cơ hội do thay đổi thị trường mang lại. Môi trường kiểm soát nội bộ, cơ cấu tổ chức của DN theo đánh giá của CBTD: chỉ tiêu này được đánh giá dựa trên tính đầy đủ và hoàn thiện của quy trình hoạt động, của quy trình kiểm soát nội bộ, việc thực thi các quy trình trong thực tế. Môi trường nhân sự nội bộ của DN theo đánh giá của CBTD: tiêu chí để đánh giá gồm môi trường làm việc cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng; chính sách nhân sự; chế độ tuyển dụng, đào tạo đãi ngộ nhân tài, điều kiện làm việc, chế độ phúc lợi, chính sách khen thuởng, kỷ luật, tiền lương, đề bạt; việc thực hiện các chính sách có minh bạch hay không. Tầm nhìn chiến lược kinh doanh của DN trong từ 2 - 5 năm tới: chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng phát triển, ổn định lâu dài của DN dựa trên tính khả thi của tầm nhìn và chiến lược kinh doanh. Nhóm 3: Quan hệ với ngân hàng ( 11 chỉ tiêu) Lịch sử trả nợ của khách hàng trong 12 tháng qua: chỉ tiêu này có tính đến yếu tố lịch sử quan hệ. Do đó, sẽ xem xét cả với những khoản vay đã hết hạn trả nợ hoặc chưa trả hết nợ. Số lần cơ cấu lại nợ trong 12 tháng qua: tổng số lần cơ cấu lại nợ sẽ là số lần dồn tích của tất cả các lần cơ cấu lại của tất cả các khoản nợ của khách hàng. Số lần cơ cấu lại nợ sẽ được tính cho cả những khoản vay được cơ cấu lại trong 12 tháng đã trả hết nợ hoặc chưa trả hết nợ. Tỷ trọng nợ cơ cấu lại trên tổng dư nợ: đánh giá chất lượng của dư nợ hiện tại xác định trên số liệu dư nợ tại thời điểm đánh giá. Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại: đánh giá chất lượng của nợ quá hạn dựa trên số ngày quá hạn cao nhất của tất cả các khoản vay của khách hàng. Lịch sử quan hệ các cam kết ngoại bảng: được đánh giá dựa trên số lần PGBANK phải thực hiện thay nghĩa vụ cho khách hàng và các khoản thực hiện thay nghĩa vụ này bị chuyển thành các khoản vay bắt buộc Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của PGBANK trong 12 tháng qua Tỷ trọng doanh thu chuyển qua PGBANK trong tổng doanh thu (trong 12 tháng qua) so với tỷ trọng tài trợ vốn của PGBANK trong tổng số vốn được tài trợ của DN. Mức độ sử dụng các dịch vụ (tiền gửi và các dịch vụ khác) của PGBANK: đánh giá mối quan hệ của khách hàng đối với PGBANK, khả năng nắm bắt các thông tin về khách hàng cả CBTD dựa trên mức độ sử dụng dịch vụ của khách hàng tại PGBANK so với các NH khác, đánh giá này dựa trên danh mục dịch vụ mà khách hàng sử dụng. Thời gian quan hệ tín dụng với PGBANK: để đánh giá khách hàng liệu có phải là khách hàng truyền thống hay không, và khả năng hiểu biết về khách hàng của CBTD như thế nào. Tình trạng nợ quá hạn tại các NH khác trong 12 tháng qua: chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tín nhiệm tín dụng đối với khách hàng. Định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng. Nhóm 4: Các nhân tố bên ngoài (7 chỉ tiêu) Triển vọng ngành: đánh giá tiềm năng phát triển của ngành mà DN đang hoạt động. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ cho NH. Khả năng gia nhập thị trường của các DN mới theo đánh giá của CBTD: tức là xác định khả năng bị chia sẻ thị phần với các doanh nghiệp mới trong ngành mà DN đang hoạt động. Khả năng sản phẩm của DN bị thay thế bới các "sản phẩm thay thế": đánh giá khả năng đánh mất thị trường do sản phẩm không còn phù hợp và bị thay thế hoàn toàn bới một sản phẩm khác. Tính ổn định của nguyên liệu đầu vào: được đánh giá dựa trên 2 yếu tố khối lượng của nguồn nguyên liệu phục vụ cho quá trình hoạt động của DN và giá cả của nguồn nguyên liệu trên thị trường. Các chính sách bảo hộ/ưu đãi của Nhà nước: lợi thế từ các ưu đãi của Chính phủ và Nhà nước. Ảnh hưởng của các chính sách của các thị trường xuất khẩu chính: đánh giá tính ổn định của môi trường xuất khẩu. Mức độ phụ thuộc của hoạt động kinh doanh của DN vào các điều kiện tự nhiên: đánh giá sự tác động của sự thay đổi của điều kiện tự nhiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN Nhóm 5: Các đặc điểm hoạt động khác (11 chỉ tiêu) Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp (các yếu tố đầu vào): xem xét tính ổn định của hoạt động của DN dựa vào khả năng sẵn sàng cung ứng nguồn nguyên liệu đầu vào của DN trên thị trường có phụ thuộc vào nhà cung cấp không. Sự phụ thuộc vào một số ít người tiêu dùng( sản phẩm đầu ra): để đảm bảo rằng doanh thu của hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn do không tìm được người tiêu thụ. Tốc độ tăng truởng của DN trong 3 năm gần đây: để dự đoán tình hình tăng trưởng của DN dựa trên số trung bình cộng của các năm. Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế của DN trong 3 năm gần đây: để dự đoán xu hướng phát triển của DN. Số năm hoạt động của DN trong ngành: để đánh giá kinh nghiệm hoạt động và sự ổn định của DN. Phạm vi hoạt động của DN (phạm vi tiêu thụ sản phẩm) : đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN. Uy tín của DN đối với người tiêu dùng: dựa trên bình chọn của người tiêu dùng và tính thông dụng nhãn hiệu của DN trên thị trường. Mức độ bảo hiểm của tài sản: chỉ tiêu này được đánh giá dựa trên tổng số tiền tối đa sẽ được bồi thường từ các hoạt động bảo hiểm trên tổng giá trị tài sản của DN. Ảnh hưởng của sự biến động nhân sự đến hoạt động kinh doanh của DN trong 2 năm gần đây: đánh giá tính hợp lý của bộ máy nhân sự cũng như khả năng tận dụng người tài cho sự phát triển của DN. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn: chỉ tiêu này được xác định dựa trên tương quan giữa khối lượng vốn có thể huy động với mức chi phí cần thiết để huy động số vốn đó. Triển vọng phát triển của DN theo đánh giá của CBTD: là quan điểm chủ quan của CBTD đánh giá về triển vọng sản xuất kinh doanh của DN trong thời gian từ 2- 5 năm tới. Tuy vậy, do đặc thù của mỗi ngành nên số lượng giá trị chuẩn và trọng số của các chỉ tiêu phụ trong nhó các chi tiêu phi tài chính của các ngành là khác nhau. Cụ thể như sau: STT Các chỉ tiêu DNNN DN có vốn đầu tư nước ngoài DN khác 1 Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ 6% 7% 5% 2 Trình độ quản lý 28% 26% 28% 3 Quan hệ với Ngân hàng 37% 37% 37% 4 Các nhân tố bên ngoài 10% 10% 11% 5 Các đặc điểm hoạt động khác 19% 20% 19%  Tổng số 100% 100% 100% Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng - Tổng hợp điểm: Điểm của DN Điểm của các chỉ tiêu TC Tỷ trọng của phần TC Điểm của các chỉ tiêu phi TC Tỷ trọng của phần phi TC = × + × Trọng số phụ thuộc vào việc báo cáo tài chính của DN có được kiểm toán hay không. Nếu báo cáo tài chính của DN đã được kiểm toán, thì trọng số của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính lần lượt là : 35% và 65%. Ngược lại, nếu báo cáo tài chính của DN không được kiểm toán thì trọng số của 2 chỉ tiêu lần lượt là 30% và 65%. Bảng : tỷ trọng của chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Thông tin TC được kiểm toán Thông tin TC không được kiểm toán Các chỉ tiêu tài chính 35% 30% Các chỉ tiêu phi tài chính 65% 65% - Xếp hạng: Sau khi xác định điểm của khác hàng thì CBTD tiếp tục công việc xếp hạng tín dụng khách hàng theo thang điểm như sau: Điểm Xếp loại 90-100 AAA 83-90 AA 77-83 A 71-77 BBB 65-71 BB 59-65 B 53-59 CCC 44-53 CC 35-44 C < 35 D 2.2.5. Tổ chức thực hiện xếp hạng tín dụng các tổ chức kinh tế tại PGBANK 2.2.5.1. Tổ chức thực hiện. a. Tại chi nhánh. CBTD tiến hành chấm điểm tín dụng bằng cách nhập dữ liệu và sử dụng phần mềm xếp hạng để thực hiện xếp hạng khách hàng. Sau đó, trưởng phòng tín dụng sẽ kiểm soát và phân loại các khách hàng đã được xếp hạng bới CBTD, đảm bảo việc chấm điểm được chính xác, khách quan. Tiếp theo, trưởng phòng quản lý tín dụng sẽ chịu trách nhiệm rà soát độc lập về việc chấm điểm và xếp hạng của bộ phận tín dụng, rồi trình lên giám đốc Chi nhánh. Giám đốc chi nhánh sẽ phê duyệt kết quả xếp hạng và gửi lên Hội sở chính. b. Tại Hội sở chính Bộ phận tổng hợp và xử lý kết quả xếp hạng sẽ chịu trách nhiệm tổng hợp và xử lý kết quả xếp hạng cho danh mục tín dụng toàn hệ thống. Kiểm tra lại kết quả tổng thể trước khi lập báo cáo tín dụng gửi cho các phòng ban lien quan. Sau đó, Ban quản lý tín dụng, Ban quản lý rủi ro sẽ sử dụng kết quả xếp hạng để phân tích rủi ro và điều hành hoạt động tín dụng. Dựa vào báo cáo của các Ban, Ban lãnh đạo PGBANK sẽ đưa ra các quyết định điều hành hiệu quả. Kết quả xếp hạng tín dụng của toàn hệ thống được tập hợp và rà soát tại Hội sở chính phục vụ cho công tác quản lý danh mục tín dụng cũng như điều hành hoạt động tín dụng của toàn hệ thống. 2.2.5.2. Tần suất Định kỳ các Chi nhánh thực hiện công tác xếp hạng tín dụng dựa trên cơ sở báo cáo tài chính năm gần nhất và các thông tin cập nhật nhất thu nhập được liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với khách hàng có dư nợ tại PGBANK từ 5 tỷ đồng trở lên, CBTD thực hiện công tác xếp hạng tín dụng định kỳ mỗi quý một lần để cập nhật nhanh chóng tình hình của DN. Đối với các khách hàng có dư nợ tại PGBANK dưới 5 tỷ đồng, công tác xếp hạng được thực hiện sáu tháng một lần. Trường hợp khách hàng lần đầu tiên đạt quan hệ tín dụng tại PGBANK, thực hiện xếp hạng tín dụng ngay và sử dụng kết quả đó để làm một trong những căn cứ để ra quyết định tín dụng. Sau đó, thì thực hiện các lần chấm điểm định kỳ như trên. 2.3. Thực trạng việc áp dụng xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp tại PGBANK. 2.3.1. Kết quả xếp hạng tín dụng các tổ chức kinh tế tại PGBANK Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được triển khai ở PGBANK Thăng Long từ cuối năm 2007, trong vòng 3 năm qua đã thực hiện xếp hạng được phần lớn khách hàng tại Chi nhánh và điều đáng mừng là tỷ trọng dư nợ của nhóm khách hàng xếp hạng tốt như AAA, AA, A, BBB đều tăng lên đáng kể. Cụ thể được thể hiện ở bảng sau: STT Hạng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng 1 AAA 43.579,5 1.69 33.236 1.52 45.071,7 1.63 2 AA 951.529,2 36.90 737.314,4 37.42 961.991,1 34.79 3 A 1.136.162 44.06 964.937,3 44.13 1.245.970,7 45.06 4 BBB 190.563,7 7.39 187.389,8 8.57 222.870 8.06 5 BB 165.550,6 6.42 140.378,4 6.42 207.661,8 7.51 6 B 48.736,8 1.89 9.620,9 0.44 45.624,7 1.65 7 CCC 42.548,2 1.65 32.798,8 1.5 35.947 1.32 8 CC 0 0 0 0 0 0 9 C 0 0 0 0 0 0 10 D 0 0 0 0 0 0 Tổng 2.578.670 2.186.579 2.765.137 Qua kết quả xếp hạng tín dụng các tổ chức kinh tế tại PGBANK Thăng Long cho thấy, chất lượng khách hàng có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh được nâng lên đáng kể. Số lượng khách hàng có mức tín dụng từ AAA đến A đều ở mức cao trên 80%, cụ thể năm 2008 là 82.65%, năm 2009 là 83.07%, năm 2010 giảm một thút do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng vẫn duy trì ở mức cao là 81.48%. Không có khách hàng nào thuộc nợ nhóm 4 và nhóm 5, tức là không có khách hàng nào có mức xếp hạng từ D đến CC. Số khách hàng thuộc mức CC cũng giảm qua các năm, năm 2008 là 1.65%, năm 2009 giảm xuống còn 1.5%, đến năm 2010 còn 1.32% Phần lớn các khách hàng tại Chi nhánh đã được xếp hạng, số khách hàng còn lại không được xếp hạng là các khách hàng cá nhân và các tổ chức không có đủ thông tin để xếp hạng. Số khách hàng được xếp hạng tăng đáng kêt, từ 52.47% dư nợ của Chi nhánh năm 2008 đã lên tới 70,4% dư nợ của Chi nhánh năm 2009 và tiếp tục tăng lên 71,42% dư nợ của năm 2010. 2.4. Đánh giá công tác áp dụng xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp tại PGBANK 2.4.1 Những thành công đạt được 2.4.1.1. Trong công tác đánh giá và phân loại nợ Áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ giúp PGBANK thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ra đời giúp PGBANK thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định mới. Trước đây PGBANK thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Điều 6 quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, nghĩa là việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo thời gian quá hạn của khoản nợ và căn cứ vào các loại nợ để trích lập dự phòng rủi ro. Sau khi áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng, PGBANK đã căn cứ vào kết quả xếp hạng khi sử dụng hệ thống để tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng, cụ thể như sau: Đối với khách hàng là DN, tổ chức tín dụng có tổng dư nợ quy đổi tại thời điểm phân loại tín dụng lớn hơn hoặc bằng 5 tỷ đồng, căn cứ vào kết quả xếp hạng của hệ thống, các khoản nợ của các khách hàng sẽ được phân loại vào các nhóm nợ sau: Xếp hạng theo hệ thống XHTD nội bộ Nhóm nợ AAA Nợ nhóm 1 AA A BBB Nợ nhóm 2 BB B Nợ nhóm 3 CCC CC Nợ nhóm 4 C D Nợ nhóm 5 Trên cơ sợ việc phân loại nợ, PGBANK tiến hành trích lập dự phòng rủi ro theo các mức sau: Nợ nhóm 1: 0% Nợ nhóm 2: 5% Nợ nhóm 3: 20% Nợ nhóm 4: 50% Nợ nhóm 5: 100% Đối với khách hàng cá nhân, và những khách hàng có dư nợ tại PGBANK dưới 5 tỷ, việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro vẫn được thực hiện theo điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tức là phân loại nợ dựa vào thời gian quá hạn của khoản nợ đó. Cụ thể, tại PGBANK, dựa vào kết quả của hệ thống xếp hạng tín dụng, có các nhóm nợ sau: Bảng: các nhóm nợ năm 2008 tại PGBANK Nhóm nợ Năm 2009 Năm 2010 Dư nợ (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Dư nợ (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Nợ nhóm 1 2987.4 83.47 3630.6 84.59 Nợ nhóm 2 554.6 15.5 593.2 13.82 Nợ nhóm 3 30.8 0.9 48.5 1.13 Nợ nhóm 4 3.15 0.09 4.7 0.11 Nợ nhóm 5 1.4 0.04 15.02 0.35 ( Nguồn: báo cáo phân loại nợ của PGBANK) Phân loại nợ theo điều 7 quyết định 493/2005/QĐ – NHNN dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ giúp cho việc phân loại nợ chính xác hơn do có sự kết hợp giữa những chỉ tiêu định tính và những chỉ tiêu định lượng. Việc phân loại khách hàng phải căn cứ trên kết quả đánh giá của một thời kỳ dài về các khía cạnh hoạt động của DN đó và quan hệ của họ với ngân hàng, trong khi đó việc phân loại nợ dựa theo điều 6 của quyết định 493 thì chỉ đơn thuần dựa vào dữ liệu tại thời điểm đánh giá. Việc phân loại nợ chính xác hơn sẽ làm cho việc trích lập dự phòng rủi ro chính xác hơn, giúp ích cho ngân hàng trong quá trình quản lý, cũng như đề ra các chiến lược phát triển hợp lý. 2.4.1.2. Hỗ trợ quá trình ra quyết định vay vốn Việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đã hỗ trợ rất nhiều cho quá trình thẩm định và ra quyết định vay vốn tại PGBANK. Trước khi áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, việc đánh giá phân tích và ra quyết định tín dụng phụ thuộc rất lờn vào ý chí chủ quan của CBTD. Việc đánh giá khách hàng chủ yêu dựa trên các chỉ tiêu tài chính như: thu nhập, thanh khoản, cân nợ… Nhưng để đánh giá khách hàng một cách toàn diện cũng như khả năng trả nợ thì như thế là không đủ. Theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, các chỉ tiêu phi tài chính cũng cần phải được tính đến khi đánh giá khách hàng. Trong quá trình đánh giá, CBTD cũng không có sự so sánh tình hình hoạt động của các doanh nghiệp cùng ngành hoặc doanh nghiệp thuộc các ngành khác, vì vậy có thể nhận định sai vị thế của doanh nghiệp trong ngành và tình hình tài chính của doanh nghiệp Nhưng, kể từ khi áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong công tác cho vay, những sai sót đó đã được giảm đi đáng kể . Phương pháp được sử dụng trong hệ thống xếp hạng tín dụng của PGBANK gồm phương pháp chấm điểm, phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê. Việc áp dụng các phương pháp này làm cho ý kiếm chủ quan của CBTD ít tác động hơn tới việc ra quyết định tín dụng đối với khách hàng. CBTD khi phân tích phải sử dụng các số liệu trong khoảng thời gian khá dài, thường là 3 năm. Và tròn quá trình phân tích cần phải so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu của toàn ngành, so sánh với các chỉ tiêu của doanh nghiệp khác. Do đó, kết quả chấm điểm của khách hàng phản ánh khá toàn diện về năng lực tài chính của khách hàng cũng như khả năng trả nợ cho ngân hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khong chỉ hỗ trợ cho quyết định vay vốn mà còn giúp ích trong công tác giám sát khoản vay sau khi giải ngân. Việc xếp hạng tín dụng được thực hiện định kỳ 3 tháng một lần, tất cả các khách hàng đều được xếp hạng lại kể cả những khách hàng đã được xếp hạng trước đây. Do đó, CBTD có thể kịp thời phát hiện ra những biến động bất thường trong hoạt động của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra những phán quyết kịp thời. Ví dụ như nếu ban đầu khách hàng được xếp loại tốt, khả năng trả nợ đầy đủ, nhưng sau một thời gian hạng của khách hàng lại bị đẩy xuống thì ngay lập tức CBTD phải có các biện pháp như dừng giải ngân, trực tiếp xuống cơ sở để theo dõi và giám sát khách hàng nhằm đảm bảo thu hồi nợ và tránh rủi ro tín dụng cho ngân hàng. 2.4.1.3. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả. Công tác xếp hạng tín dụng theo hệ thống XHTD giúp cho NH có cơ sở đánh giá khách khàng một cách tống nhất và hệ thống trong suốt quá trình từ tìm hiểu về khách hàng, xem xét dự án, đánh giá phân tích, thẩm định và ra quyết định tín dụng. Việc định kỳ đánh giá khách hàng giúp NH có thể cập nhật một cách nhanh chóng tình hình khách hàng, đánh giá được sự ảnh hưởng của những thay đổi đó đến hoạt động của doanh nghiệp. KHông chỉ có thế, căn cứ vào kết quả xêp hạng, CBTD sẽ quyết định đưa ra các chính sách phù ợp với từng đối tượng khách hàng khác nhau phù hợp với quy định chung của Chi nhánh. Cụ thể, PGBANK dã quy định năm nhóm khách hàng như sau: 1.Chính sách đối với khách hàng có mức xếp hạng AAA và AA: Chính sách tín dụng: NH đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu về tín dụng, bảo lãnh, cho thuê tài chính các loại trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ giới hạn an toàn ( về dư nợ, số dư bảo l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế trong công tác đánh giá và phân loại nợ tại Ngân hàng TMC.doc
Tài liệu liên quan