MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2
1.1. Những vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán 2
1.1.1.Vai trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế thị trường 2
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán 4
1.1.3. Hàng hoá trên thị trường chứng khoán. 5
1.1.4. Chủ thể tham gia thị trường chứng khoán 6
1.2. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán. 7
1.2.1 Mô hình tổ chức công ty chứng khoán. 7
1.2.2. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. 14
1.2.3. Nguyên tắc hoạt động và đạo đức nghề nghiệp. 20
1.3. Hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán và các nhân tố ảnh hưởng 22
1.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán 22
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chứng khoán. 25
CHƯƠNG 2 29
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 29
2.1. Hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua. 29
2.2. khái quát Công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam. 32
2.2.1. Sự ra đời và phát triển của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam. 32
2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 37
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty 43
2.4. Đánh giá chung 47
2.4.1. Kết quả 47
2.4.2. Hạn chế 49
2.4.3. Nguyên nhân 51
2.5. Những thuận lợi và khó khăn của IBS. 53
CHƯƠNG 3 57
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 57
3.1. Định hướng hoạt động của UBCKNN và của IBS trong thời gian tới. 57
3.1.1. Định hướng của UBCKNN. 57
3.1.2 Định hướng của IBS 58
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam. 59
3.2.1.Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh 59
3.2.2. Giải pháp về yếu tố con người 60
3.3. Xây dựng chính sách đối với khách hàng 60
3.3.1. Chính sách giá cả hấp dẫn: 61
3.3.2. Hiện đại hoá cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động kinh doanh. 61
3.3.3. Tiến hành phân đoạn thị trường: 62
3.4. Một số kiến nghị. 64
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ. 64
3.4.2. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và trung tâm giao dịch chứng khoán. 66
3.4.3. Đẩy mạnh hơn nữa tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp 68
3.4.4. Khẩn trương đưa trung tâm giao dịch hà nội đi vào hoạt động 70
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tính kỷ luật cao. Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên thì vấn đề về các nhà quản trị trong công ty cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhà quản trị luôn nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo ra những phương án mới cho chiến lược phát triển kinh doanh đông thời phải biết quan tâm đến đời sống của nhân viên trong toàn công ty, tạo ra không khí làm việc vui vẻ, phấn khởi. Từ đó, hiệu quả của công ty sẽ tăng lên.
Chương 2
Thực trạng hoạt động của công ty chứng khoán ngân hàng công thương Việt Nam.
2.1. Hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua.
Với những nỗ lực vượt bậc và sau hơn bốn năm tích cực chuẩn bị các khuôn khổ pháp lý, hạ tầng cơ sở, hàng hoá và các điều kiện phụ trợ khác, ngày 20-7-2000 trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đã chính thức khai trương đi vào hoạt động. Sự kiện này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình xây dựng đồng bộ và hoàn thiện thị trường tài chính ở Việt Nam. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam, mở ra kênh huy động vốn trung và dài hạn bên cạnh hệ thống ngân hàng, khẳng định quyết tâm của Đảng và Nhà nước thực hiện đường lối: ‘‘ Xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta ’’. Tuy qui mô thị trường còn nhỏ bé, vai trò tác động đến nền kinh tế chưa lớn nhưng đây là bước thí điểm, tập dượt quan trọng để các cơ quan quản lý điều hành, các tổ chức tham gia thị trường và công chúng đầu tư làm quen với một lĩnh vực đầu tư mới, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển lành mạnh và ổn định của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Sau hơn ba năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã từng bước được phát triển và xã hội Việt Nam đã phần nào làm quen được với sự tồn tại và hoạt động của thị trường chứng khoán.
Cho đến nay, đã có 23 công ty niêm yết với tổng giá trị cổ phiếu niêm yết trên thị trường là 1200 tỉ đồng. Các công ty niêm yết đều là những doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá, và hoạt động kinh doanh của các công ty có chiều hướng tốt, đều có lãi. Thêm vào đó, các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán được hưởng ưu đãi về thuế nên mức trả cổ tức rất cao đã rất hấp dẫn người đầu tư. Thời gian đầu khi thị trường mới đi vào hoạt động, các công ty niêm yết đều đã cố gắng để đáp ứng các quy định do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đề ra. Tuy nhiên, do chưa có thói quen trong môi trường hoạt động của thị trường chứng khoán, nên đa số các công ty niêm yết còn thụ động trong việc công bố thông tin; hầu hết các công ty chỉ chú trọng vào thông tin định kỳ và thông tin phải cung cấp theo yêu cầu, chưa chủ động cung cấp kịp thời thông tin liên quan tới hoạt động của công ty.
Về thị trường trái phiếu, đã thực hiện thành công các đợt đấu thầu qua trung tâm giao dịch chứng khoán và bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ. Đã có 41 loại trái phiếu niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán, trong đó có 39 loại trái phiếu chính phủ và 2 trái phiếu doanh nghiệp với tổng giá trị trái phiếu niêm yết trên thị trường đạt 4.276,338 tỉ đồng.
Đến nay đã có 13 công ty chứng khoán hoạt động trên thị trường. Tính đến 31/12/2003 số tài khoản giao dịch của khách hàng được mở tại các công ty chứng khoán là trên 17.000, trong đó có tài khoản của 91 nhà đầu tư có tổ chức và 33 nhà đầu tư nước ngoài. Các công ty chứng khoán đang triển khai mở rộng phạm vi hoạt động, mở chi nhánh và đại lý nhận lệnh tại 7 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương, Long An. Nhìn chung, kết quả kinh doanh của các công ty chứng khoán đều có chiều hướng tốt, các chỉ tiêu báo cáo tài chính cho thấy các công ty chứng khoán có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng thanh toán được đảm bảo. Hiện nay, cơ cấu doanh thu của các công ty chứng khoán đã có sự thay đổi đáng kể. Nếu như trong thời gian đầu, doanh thu từ vốn kinh doanh chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu của các công ty chứng khoán, và tiếp đến là các nghiệp vụ như tự doanh, môi giới..., thì đến hết năm 2002 doanh thu từ hoạt động môi giới và tự doanh đã chiếm tỷ lệ đáng kể.
Với 23 loại cổ phiếu và 41 loại trái phiếu niêm yết giao dịch thì bình quân giá trị giao dịch chứng khoán trong một phiên đạt 4.578 tỷ đồng, trong đó giao dịch cổ phiếu chiếm 88,5%. Thị trường cổ phiếu hoạt động sôi động thu hút được đông đảo nhà đầu tư quan tâm. Thời gian đầu thị trường tăng giá liên tục do sự mất cân đối lớn về cung cầu và tâm lý đầu tư. Chỉ số VN-Index lên đỉnh cao là 571 điểm, nhưng đến năm 2002, thị trường ít biến động, có xu hướng giảm liên tục. Chỉ số VN-Index đã tụt xuống mức 139,64 điểm vào phiên ngày 1/4/2003. Sự suy giảm của thị trường có dấu hiệu xuất hiện từ tháng 10/2001. Sang những tháng đầu năm 2002, sự suy giảm thực sự bộc lộ nhưng ở mức nhẹ và có hồi phục vào hai tháng 6 và 7, nhưng về những tháng cuối năm sự sụt giảm tăng tốc. Sau nhiều biện pháp nhằm ổn định thị trường của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và trung tâm giao dịch chứng khoán, đến nay dao động giá các cổ phiếu đã đi vào ổn định xoay quanh giá trị nội tại của các công ty. Việc lựa chọn các mức giá của người đầu tư đã căn cứ vào những phân tích đánh giá về công ty niêm yết mà không chạy theo phong trào như trước. Biên độ giao động giá chứng khoán là một trong những biện pháp được áp dụng nhằm ổn định thị trường và bảo vệ các nhà đầu tư trong thời kỳ hoạt động ban đầu của thị trường chứng khoán, và điều đó được thể hiện qua việc điều chỉnh biên độ theo tình hình thực tế của thị trường.
Trong thời gian đầu, trung tâm giao dịch TP HCM chỉ giao dịch 3 phiên/ một tuần; từ 1/3/2002 nâng lên 5 phiên/ một tuần, đồng thời nghiên cứu cải tiến quy trình thanh toán, giảm thời gian thanh toán từ 4 xuống còn 3 ngày theo thông lệ quốc tế. Cùng với việc thực hiện tăng phiên giao dịch, hình thức giao dịch thoả thuận cũng được chính thức thực hiện đối với cổ phiếu từ ngày 1/3/2002. Hoạt động giao dịch thoả thuận được thực hiện thông qua công ty chứng khoán và cũng tuân thủ biên độ giao động giá 3% như giao dịch khớp lệnh.
Xét một cách tổng quát, thị trường chứng khoán Việt Nam hiện tại có qui mô và phạm vi còn nhỏ, thể hiện ở các mặt như hàng hoá ít về số lượng và chủng loại; mạng lưới dịch vụ kinh doanh chứng khoán chỉ tập trung ở một số thành phố lớn, chưa hoàn thiện về chất lượng; chưa có thị trường cho nhiều loại hình doanh nghiệp; các hệ thống giao dịch, lưu ký, thanh toán, giám sát, công bố thông tin của trung tâm giao dịch chứng khoán còn nhiều hạn chế về khả năng cung ứng dịch vụ; đồng thời có thể thấy rằng mức độ sử dụng kỹ thuật thông tin hiện đại còn hạn chế, thể hiện ở trình độ bán thủ công của hệ thống giao dịch trong trung tâm giao dịch chứng khoán và hệ thống dịch vụ của các công ty chứng khoán.
2.2. khái quát Công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam.
2.2.1. Sự ra đời và phát triển của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
2.2.1.1. Lịch sử hình thành của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương
Căn cứ theo Quyết định số 172/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và thông tư 04/1999/TT-NHNN5 ngày 01/11/1999 về việc cho phép các tổ chức tín dụng thành lập công ty chứng khoán là điều kiện tiền đề cho việc thành lập công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Xét về điều kiện, Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã hội tụ đầy đủ các điều kiện thành lập công ty chứng khoán của một ngân hàng thương mại. Đề án thành lập và dự thảo điều lệ công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt, chấp thuận cho Ngân hàng Công Thương Việt Nam thành lập công ty chứng khoán.
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Incombank Securities Co.Ltd. (Viết tắt là IBS)
Thành lập theo quyết định số 126/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 01/09/2000 của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Giấy phép hoạt động số 07/GPHĐKD ngày 06/10/2000 do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104000012 ngày 04/10/2000 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp. Trụ sở chính: Số 306 Bà Triệu - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Điện thoại: 84.4.9741764 – 84.4.9741054. Fax: 84.4.9741760. Email: ibs-ho@hn.vnn.vn
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Số 153 Hàm Nghi, Quận I, TP.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 84.4.9140200. Fax: 84.4.9140201. Email: ibs-hcm@hcm.vnn.vn
Vốn điều lệ: 55 tỷ đồng Việt Nam
2.2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động:
Với số vốn điều lệ 55 tỷ VND, IBS được cấp giấy phép hoạt động cả 5 nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường chứng khoán, đó là môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư chứng khoán.
Công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương là công ty trực thuộc, hạch toán độc lập của Ngân hàng Công Thương Việt Nam; thành viên của Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam được tổ chức theo mô hình chủ tịch Công ty và Giám đốc được qui định tại luật Doanh nghiệp, là công ty TNHH một thành viên. Bộ máy lãnh đạo công ty gồm chủ tịch công ty và phó giám đốc, trong đó phó giám đốc trực tiếp phụ trách hoạt động tại chi nhánh TPHCM. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 16 tháng 11 năm 2000. Tháng 10 năm 2002 Công ty Chứng khoán Công thương được cải tổ thành lập 6 phòng ban ở Hà Nội với 37 nhân viên. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh gồm 4 phòng ban với 20 nhân viên. Với việc sắp xếp bố trí lại các phòng ban như trên công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam đã tạo ra một mô hình mang tính đột phá so với các công ty chứng khoán khác trên thị trường.
2.2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty Chứng khoán Công Thương Việt Nam
Sơ đồ 3
Chủ tịch công ty
Phòng môi giới
Phòng tự doanh, phát hành
Tư vấn niêm yết
Kế toán lưu ký
Kiểm soát
Văn phòng
Giám đốc
Kế toán lưu ký
Phòng môi giới
Văn phòng
Phòng kinh doanh
Chi nhánh TP.HCM
*Phòng môi giới
Đại diện giao dịch của Công ty, môi giới chứng khoán. Trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng. Tư vấn, cung cấp thông tin thường xuyên về từng phiên giao dịch, thông tin tài khoản và các thông tin liên quan tới chứng khoán, thị trường chứng khoán cho khách hàng. Tiếp nhận và xử lý lệnh mua, bán chứng khoán. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, kiến nghị phương hướng nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới liên quan đến hoạt động môi giới.
*Phòng tự doanh phát hành
Kinh doanh chứng khoán cho công ty. Đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán. Tổ chức tự doanh chứng khoán theo đúng quy trình tại trụ sở chính và lập báo cáo, phân tích đánh giá kết quả hoạt động tự doanh toàn Công ty. Phối hợp các bộ phận trong Công ty thực hiện công tác tiếp thị, xúc tiến phát triển thị trường và triển khai các sản phẩm dịch vụ mới có liên quan. Đại lý bảo lãnh phát hành. Tổ chức triển khai các hợp đồng đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành và các dịch vụ khác có liên quan được ký kết với khách hàng.
* Phòng tư vấn, phân tích
Nghiên cứu, phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán. Tư vấn đầu tư, tư vấn niêm yết, tư vấn cổ phần hoávà tư vấn tài chính. Làm đầu mối công tác tiếp thị, xúc tiến phát triển thị trường. Quản lý danh mục đầu tư. Nghiên cứu, phân tích. Nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới. Nghiên cứu, phân tích tình hình thị trường, ra các bản tin phân tích, bình luận về chứng khoán và đánh giá các động thái của thị trường. Xây dựng hồ sơ doanh nghiệp. Tìm kiếm đối tác tiếp nhận các dịch vụ của Công ty. Quản lý danh mục đầu tư. Thực hiện quản lý danh mục đầu tư theo sự uỷ thác của khách hàng.
*Phòng kế toán tài chính và lưu ký
Quản lý tài chính, hạch toán kế toán, thanh toán giao dịch, lưu ký chứng khoán, ngân quỹ. Quản lý tài chính. Dự thảo kế hoạch tài chính năm, quý trình Giám đốc Công ty phê duyệt và giám sát kết quả thực hiện kế hoạch được duyệt. Giám sát về mặt tài chính trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch mua sắm tài sản, quản lý trang thiết bị, tài sản của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc công ty các vấn đề về phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ, thu chi tài chính. Tham mưu cho Giám đốc công ty về xây dựng đơn giá tiền lương, thanh toán tiền lương, thưởng... Phối hợp với các phòng ban có liên quan trong việc hạch toán kế toán quản lý, điều hành vốn. Tổ chức kế toán giao dịch, hạch toánvà quản lý tình hình hoạt động tài khoản tiền gửi, chứng khoán lưu ký của khách hàng mở tại Công ty.
Lưu ký: Tổ chức thực hiện nghiệp vụ lưu ký, tiếp thị về lưu ký đối với cá nhân và pháp nhân. Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư chứng khoán liên quan đến hoạt động lưu ký chứng khoán. Tổ chức thực hiện hoạt động lưu ký thống nhất từ trụ sở chính, chi nhánh và các đại lý giao dịch của Công ty. Quản lý kho lưu ký. Ngân quỹ, thực hiện nhận và trả tiền, chứng khoán chứng chỉ của khách hàng. Thu và chi tiền mặt nội bộ Công ty theo đúng quy trình thu chi tiền mặt và chứng chỉ có giá hiện hành. Nộp và lĩnh tiền mặt tại các ngân hàng thương mại. Định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra công tác tài chính, lưu ký của trụ sở chính và các chi nhánh để kịp thời phát hiện sai sót và có biện pháp khắc phục, xử lý đáp ứng yêu cầu phát triển nghiệp vụ kinh doanh của Công ty. Tổng hợp và cung cấp số liệu cho Ban điều hành Công ty định kỳ hoặc đột xuất để chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
*Phòng kiểm soát
Kiểm tra việc ghi chép sổ sách kế toán. Kiểm tra cách tính toán, đối chiếu hoá đơn với ghi chép vào sổ.
*Văn phòng Công ty
Phòng hành chính - tổng hợp. Tổ chức cán bộ và đào tạo quản lý lao động và tiền lương. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật. Phối hợp với các bộ phận liên quan tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Công ty. Thực hiện công tác lễ tân, tạp vụ. Tổ chức thực hiện công tác an ninh, bảo vệ, giữ gìn an toàn tài sản và an ninh trật tự toàn Công ty.
Quản trị - tin học: Xây dựng kế hoạch mua sắm tài sản và triển khai thực hiện việc mua sắm thiết bị, phương tiện làm việc của công ty theo đúng quy định. Tổ chức bảo dưỡng tài sản cố định theo định kỳ. Quản lý hệ thống tin học, gồm cả phần cứng và phần mềm, hệ thống mạng máy tính của Công ty. Tổ chức cán bộ và đào tạo. Tham mưu cho ban điều hành xây dựng bộ máy tổ chức nhân sự; sắp xếp, phân công lao động giữa các đơn vị trong công ty đảm bảo phát huy tốt năng lực của từng cá nhân, đáp ứng yêu cầu công tác kinh doanh. Giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch đào tạo, quy hoạch cán bộ, làm thủ tục đề bạt cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Công ty.
2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty
Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh khai trương và đi vào hoạt động tháng 7/2000 đã đánh dấu một mốc quan trọng trong sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam. Bên cạnh hình thức gián tiếp thông qua các tổ chức tín dụng, giờ đây các doanh nghiệp và nhà đầu tư còn có thể huy động và đầu tư vốn trực tiếp thông qua thị trường chứng khoán. Ban đầu Ngân hàng Công Thương dự tính chấp nhận thua lỗ trong ba năm, nhưng thực tế hoạt động cho thấy kết quả kinh doanh khá khả quan, công ty liên tục làm ăn có lãi và tăng trưởng cao. Có được điều này là do sự năng động nhạy bén của ban lãnh đạo công ty cũng như đội ngũ nhân viên của các phòng ban. Mặt khác công ty cũng nhận được sự hỗ trợ về con người, phương tiện vật chất kỹ thuật của Ngân hàng Công Thương Việt Nam và sự quan tâm quan tâm chỉ đạo của Chính phủ tới thị trường.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm:
(đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm
2002
2003
Doanh thu
6.583
16.000
Chi phí HĐKD
1.300
6.700
Chi phí QLDN
2.800
3.200
LN + Lãi vay
2.483
6.100
Lợi nhuận
2.400
5.700
Nguồn IBS
*Phòng môi giới
Làm trung gian thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng. Tư vấn giúp khách hàng đưa ra những quyết định mua, bán hợp lý. Cung cấp kịp thời tới khách hàng những thông tin giao dịch chứng khoán sau từng phiên giao dịch, thông tin về tài khoản cá nhân khách hàng, thông tin về các tổ chức niêm yết. Ngoài ra còn tổ chức các buổi thuyết trình, bình luận xu thế biến động của thị trường, tổng hợp diễn biến giao dịch trong tuần. Thực hiện lệnh mua bán chứng khoán thông qua hệ thống các đại lý, qua điện thoại, fax...Vì vậy số tài khoản của khách hàng mở tại công ty tăng hàng năm. Tính đến cuối năm 2003 số tài khoản của khách hàng mở tại công ty là 2.000 tài khoản chiếm khoảng 10% số lượng tài khoản trên toàn thị trường. Trong đó có nhiều tài khoản của các tổ chức cá nhân có vốn đầu tư lớn và giao dịch thường xuyên.
Để thực hiện nghiệp vụ này, công ty có đội ngũ các nhân viên môi giới chứng khoán trên sàn của công ty (trụ sở chính và chi nhánh) và hai đại diện giao dịch nhận lệnh và nhập lệnh của công ty tại Trung tâm giao dịch chứng khoán cùng các trang bị về cơ sở vật chất kỹ thuật (hệ thống máy tính, mạng thông tin, bảng điện tử)
Doanh thu qua các năm cũng tăng và biến động cùng với xu thế của thị trường. Năm 2001 hoạt động môi giới nhộn nhịp, nhưng sang các năm 2002, 2003, thì hoạt động trầm lắng xuống. Đầu năm 2004 thị trường khởi sắc trở lại, với những động thái mang tính tích cực.
Kết quả hoạt động kinh doanh của phòng môi giới:
(đơn vị tính triệu đồng)
r
2001
2002
2003
Doanh thu từ môi giới
807
520
300
(Nguồn IBS)
*Phòng tự doanh
Nghiệp vụ tự doanh của công ty là nghiệp vụ mua bán chứng khoán với nguồn vốn của công ty nhằm tìm kiếm lợi nhuận từ mua bán và sở hữu chứng khoán. Với nghiệp vụ này, công ty có thể tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường giao dịch tập trung, trên thị trường phi tập trung (mua bán các loại chứng khoán chưa niêm yết), góp vốn vào các doanh nghiệp đang trong quá trình cổ phần hoá.
Kết quả hoạt động của bộ phận tự doanh (đơn vị tính triệu đồng)
Chỉtiêu Năm
2001
2002
2003
Doanh thu từ tự doanh
30
145
1.900
(Nguồn IBS)
*Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty là giúp các tổ chức phát hành chuẩn bị các điều kiện cần thiết (tư vấn về cơ cấu lại tài chính doanh nghiệp, trung gian tín dụng), thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán (lập hồ sơ xin phép niêm yết, thăm dò thị trường); thực hiện việc phân phối chứng khoán của tổ chức phát hành cho công chúng đầu tư.
Theo quy định hiện nay việc bảo lãnh phát hành chứng khoán ở Việt Nam chỉ áp dụng phương thức “cam kết chắc chắn”, nghĩa là công ty cam kết sẽ phân phối toàn bộ chứng khoán phát hành, cho dù có thực hiện phân phối được hết ra công chúng hay không. Để thực hiện nghiệp vụ này, xu hướng của công ty là sẽ kết hợp với các công ty chứng khoán và các tổ chức tín dụng khác hình thành tổ hợp bảo lãnh để chia sẻ trách nhiệm, hạn chế rủi ro. Bộ phận bảo lãnh đã thực hiện được 20 đợt với tổng giá trị bảo lãnh 2000 tỷ đồng. Doanh thu từ bảo lãnh phát hành cũng có sự chuyển hướng tích cực như năm 2002 chỉ là 80 triệu đồng, nhưng năm 2003 con số này đã lên tới hơn 5,1 tỷ đồng. Đây là một bước tiến quan trọng của công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường và công tác tiếp thị bảo lãnh phát hành.
*Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Là nghiệp vụ giúp khách hàng quản lý vốn thông qua việc mua, bán và nắm giữ các chứng khoán theo tiêu chí vì quyền lợi của khách hàng với phương châm phân tán rủi ro, đảm bảo nguồn doanh lợi.
Để thực hiện nghiệp vụ này, giữa công ty và khách hàng sẽ ký hợp đồng trong đó khách hàng uỷ thác cho công ty một số vốn và công ty sẽ thực hiện quản lý số vốn đó với các điều khoản cụ thể theo yêu cầu của khách hàng. Từ chỗ chỉ hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn điều lệ được cấp, bước sang năm 2003 IBS đã mạnh dạn vay vốn và nhận uỷ thác đầu tư hàng trăm tỷ đồng từ các ngân hàng thương mại để đầu tư tài chính, đảm bảo thanh khoản, an toàn, hiệu quả cao nên được các đối tác hết sức tin cậy. Năm 2001 chỉ mới có 420 triệu đồng nhưng đến cuối năm 2003 IBS đã nhận uỷ thác đầu tư gần 400 tỷ đồng, quản lý danh mục đầu tư tự doanh hơn 300 tỷ đồng.
*Nghiệp vụ tư vấn đầu tư
Cùng với tăng nhanh doanh số của các hoạt động ở các nghiệp vụ đại lý, bảo lãnh phát hành. IBS vẫn hết sức chú trọng các hoạt động dịch vụ tư vấn doanh nghiệp, coi đây là mục tiêu chiến lược lâu dài và căn bản. Đã có khoảng 50 tổ chức doanh nghiệp được IBS chăm sóc thường xuyên và cung cấp dịch vụ liên quan (tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tư vấn định giá hoặc tái thẩm định giá trị doanh nghiệp, tư vấn hoàn tất cổ phần hoá, tư vấn làm trung gian đấu giá phát hành, tư vấn niêm yết, tư vấn đầu tư, lưu ký và thực hiện quyền cổ đông, can thiệp vay cầm cố thế chấp...).
Công ty đã tuyển dụng và đào tạo những chuyên gia phân tích tài chính, phân tích thị trường, đồng thời kết hợp với các chuyên gia tín dụng của ngân hàng Công Thương Việt Nam trong việc đánh giá tài chính doanh nghiệp
Mức phí cho hoạt động tư vấn sẽ được thoả thuận giữa khách hàng với công ty. Hiện tại, để thực hiện chính sách tiếp thị, công ty không thu phí đối với hoạt động tư vấn. Nhưng dự kiến cuối năm 2004 sẽ thu phí đối với hoạt động này.
*Nghiệp vụ lưu ký và đăng ký chứng khoán
Để thực hiện nghiệp vụ này, công ty đăng ký là thành viên của trung tâm lưu ký và có cán bộ thực hiện công tác lưu ký chứng khoán. Việc lưu ký có thể do khách hàng mang chứng khoán đến công ty hoặc cán bộ lưu ký nhận chứng khoán tại địa điểm khách hàng yêu cầu. Sau khi nhận lưu ký của khách hàng, công ty thực hiện tái lưu ký các chứng khoán tại trung tâm lưu ký để đảm bảo điều kiện giao dịch cho chứng khoán. Số lượng chứng khoán được lưu ký tại công ty chứng khoán công thương hàng năm đều tăng khá, phản ánh sự tin tưởng của nhà đầu tư khi lựa chọn công ty.
Phí lưu ký chứng khoán mà công ty thu của khách hàng được tính trên cơ sở mức phí do Trung tâm lưu ký quy định đối với thành viên lưu ký (công ty) và cộng thêm một tỷ lệ thoả thuận giữa khách hàng và công ty.
Kết quả hoạt động lưu ký chứng khoán
(đơn vị tính triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm
2002
2003
Doanh thu từ lưu ký
270
270
(Nguồn IBS)
Từ nhu cầu của khách hàng trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của công ty, IBS có thể phối hợp với NHCT Việt Nam và các đơn vị của NHCT Việt Nam trong việc cung cấp các dịch vụ tiện ích như cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, thực hịên việc cầm cố chứng khoán, chứng khoán hoá các khoản nợ, quản lý danh mục đầu tư cho NHCT Việt Nam.
Lập Đại lý nhận lệnh tại các chi nhánh: Đại lý nhận lệnh là các pháp nhân kết hợp với công ty chứng khoán trong việc nhận lệnh giao dịch của khách hàng kinh doanh chứng khoán. Tính đến nay, NHCT Việt Nam có hơn 1000 chi nhánh trải rộng trên địa bàn cả nước. Chính vì vậy, việc xây dựng mạng lưới
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
(đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm
2002
2003
% tăng 2003/2002
Doanh thu
6.583
16.000
243,05%
Chi phí HĐKD
1.300
6.700
Chi phí QLDN
2.800
3.200
LNTT+ Lãi vay
2.483
6.100
245,67%
Lợi nhuận
2.400
5.700
237,5%
(Nguồn IBS)
Bảng cân đối tài sản
(đơn vị: triệu đồng)
Tài sản
2002
2003
Nguồn vốn
2002
2003
Tài sản LĐ
397.000
501.000
Nợ
345.000
446.000
Tài sản CĐ
3.000
5.000
Vốn CSH
55.000
60.000
Tổng tài sản
400.000
506.000
Tổng nguồn vốn
400.000
506.000
(Nguồn IBS)
Sau hơn ba năm hoạt động, công ty chứng khoán ngân hàng Công thương đã dần tạo chỗ đứng trên thị trường, khẳng định hướng chiến lược của công ty là hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tiễn thị trường. Việc tham gia thị trường sau khi trung tâm giao dịch chứng khoán TPHCM hoạt động đã giúp công ty có được kinh nghiệm từ các công ty đi trước, từ đó có điều kiện trao đổi dịch vụ, kỹ thuật, đào tạo và nâng dần uy tín của công ty đối với các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Công ty đã đầu tư vào trang thiết bị, nhà cửa máy móc phương tiện kỹ thuật liên lạc. Tất cả các trang thiết bị phục vụ cho việc giao dịch, kết nối và xử lý thông tin đều đáp ứng nhu cầu hiện tại. Việc đầu tư này đã mang lại cho công ty những thành công trong việc hoạt động hiệu quả trên thị trường tài chính này. Vì vậy khi đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu sau:
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
a) Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Lợi nhuận + Lãi vay
Doanh lợi trên vốn =
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn năm 2002 là 0,0062 nhưng sang năm 2003 hệ số này là 0,012. Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong năm 2002 sẽ thu được 0,0062 đồng (lợi nhuận + lãi vay), năm 2003 sẽ thu được 0,012 đồng (lợi nhuận + lãi vay). Điều này cho thấy lợi nhuận của công ty thấp trong khi vốn bỏ ra thì lớn. Lợi nhuận thấp do công ty chỉ có lợi nhuận ở nghiệp vụ môi giới và tự doanh. Nhưng năm 2003 so với năm 2002 hệ số này tăng 94,48%, tình hình này sẽ được cải thiện khi thị trường đi vào ổn định, công ty sẽ mở rộng các nghiệp vụ và tăng lợi nhuận.
b) Chỉ tiêu phản ánh doanh lợi trên doanh thu:
Lợi nhuận
Doanh lợi trên doanh thu =
Doanh thu
Chỉ tiêu doanh lợi trên doanh thu năm 2002 là 0,364 nhưng sang năm 2003 hệ số này giảm xuống còn 0,356. Sự sụt giảm 2,2% này là do trong năm 2003 mặc dù công ty có doanh thu lớn nhưng bên cạnh đó chi phí cho quản lý cũng chiếm khá cao. Thị trường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28676.doc