Chuyên đề Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hoa Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HOA NAM 3

1.1. Những vấn đề cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.3

1.1.1. Tầm quan trọng của nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 3

1.1.2. Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 3

1.1.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 9

1.2. Đặc điểm trong cạnh tranh của các công ty xuất nhập khẩu. 15

1.2.1. Tính tất yếu của cạnh tranh trong xuất nhập khẩu. 15

1.2.2. Đặc điểm của cạnh tranh trong xuất nhập khẩu. 16

1.3. Đặc điểm của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam. 17

1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 17

1.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty; Chức năng, nhiệm vụ của Công ty và các phòng ban. 19

1.3.3. Đặc điểm hoạt động của công ty. 22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HOA NAM. 26

2.1. Thực trạng kinh doanh của Công ty CP XNK Hoa Nam. 26

2.1.1. Đặc điểm về thị trường của Công ty. 26

2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty CP XNK Hoa Nam. 29

2.2. Thực trạng nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam. 34

2.2.1. Phân tích khả năng cạnh tranh của công ty. 34

4.2.2. Cạnh tranh sản phẩm của công ty trên thị trường. 47

2.2.3. Những công cụ cạnh tranh chủ yếu của Công ty. 50

2.3. Đánh giá thực trạng nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam. 56

2.3.1. Điểm mạnh của Công ty 57

2.3.2. Điểm yếu của công ty 58

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP XNK HOA NAM. 60

3.1.Phương hướng phát triển kinh doanh của Công ty CP XNK Hoa Nam. 60

3.1.1. Cơ hội và thách thức của Công ty. 60

3.1.2. Mục tiêu và phương hướng kinh doanh của Công ty. 62

3.2. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty CP XNK Hoa Nam. 64

3.2.1. Tăng cường hoạt động Marketing hỗn hợp của Công ty. 64

3.2.2. Hoàn thiện chiến lược sản phẩm của công ty. 65

3.2.3. Hoàn thiện chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng. 66

3.2.4. Giảm chi phí kinh doanh của công ty. 68

3.2.5. Xây dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp. 70

3.2.6. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện đại của đội ngũ lãnh đạo, quản trị trong công ty. 70

3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công ty. 72

3.2.8. Hoàn thiện hệ thống thông tin, chủ động áp dụng thương mại điện tử trong điều hành kinh doanh. 73

3.2.9. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở Công ty. 74

3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước. 75

3.3.1. Xây dựng môi trường kinh tế, môi trường cạnh tranh bình đẳng, thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp: 75

3.3.2. Giải quyết những vấn đề bức thiết hiện nay cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp XNK nói riêng: 76

3.3.3. Tăng cường công tác thông tin 78

3.3.4.Thông qua tăng cường năng lực cạnh tranh để tổ chức lại các doanh nghiệp trong nền kinh tế. 78

KẾT LUẬN 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

 

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3141 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hoa Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 5.998 8.788 3 Đồ gia dụng 2.458 1.602 3.090 4 Nội thất, thiết bị nhà tắm - Đèn trang trí 4.560 4.010 5.486 Tổng 23.728 21.509 33.193 (Nguồn: Phòng kinh doanh XNK- Công ty CP XNK Hoa Nam) Qua bảng số liệu trên ta thấy sự biến động lớn về kim ngạch nhập khẩu MMTB chủ lực của Công ty CP XNK Hoa Nam trong những năm qua. Nổi bật lên là năm 2008, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 23.728 triệu USD vượt kế hoạch đề ra và bằng 140% kế hoạch. Năm 2008, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Việc gia nhập WTO đã mở ra cơ hội lớn để hội nhập và phát triển. Khi đó, dòng chảy của luồng vốn FDI ồ ạt vào Việt Nam đã tạo điều kiện cho một loạt dự án các công trình phục vụ cơ sở hạ tầng cho sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Điều đó kéo theo sự gia tăng nhu cầu MMTB. Và đây chính là nguyên nhân khiến cho kim ngạch nhập khẩu của năm 2008 tăng cao. Đến năm 2009, chịu ảnh hưởng rất lớn từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, làm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam và giá cả quốc tế giảm sút mạnh. Chính phủ đã dùng nhiều biện pháp tăng cường kiểm soát để hạn chế nhập khẩu. Tình hình đó khiến cho kim ngạch nhập khẩu của Công ty năm 2009 giảm so với năm 2008. Cụ thể tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009 đạt 21.509 triệu đồng, giảm 9,35% so với năm 2008. Tình hình nhập khẩu năm 2010 diễn biến theo chiều hướng tích cực. Kim ngạch nhập khẩu năm 2010 đạt 33.193 triệu đồng, tăng 54,3% so với năm 2009. 2.2. Thực trạng nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam. 2.2.1. Phân tích khả năng cạnh tranh của công ty. 2.2.1.1. Trình độ tổ chức quản lý của Công ty. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty CP XNK Hoa Nam tương đối hợp lý và phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty có 5 phòng ban bao gồm: phòng tài chính- kế toán, phòng tổng hợp, phòng kho vận, phòng kinh doanh XNK, phòng tổ chức nhân sự. Số lượng cán bộ nhân viên giữa các phòng ban phân bố khá đồng đều và được phân công, phân nhiệm rõ ràng. Quá trình tổ chức, quản lý, điều khiển, kiểm soát được thực hiện từ cao xuống thấp, từ ban lãnh đạo, trưởng phòng đến nhân viên. Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý trợ giúp tác nghiệp (MIS). Đó là hệ thống thông tin quản lý trợ giúp điều hành tác nghiệp xây dựng trên giải pháp cổng thông tin điện tử (Portal). Tiện ích mà MIS đem lại cho Công ty: Toàn bộ việc quản lý thông tin như trao đổi văn bản, giao việc, nhắc việc, báo cáo công việc, lịch làm việc, bản tin, thông báo nội bộ, đăng ký lịch tuần, vật tư công cụ,… đều diễn ra trên một cổng duy nhất và ứng với mỗi người dùng sẽ có một tài khoản duy nhất để đăng nhập hệ thống. Xây dựng kho công văn điện tử tập trung, khắc phục tình trạng tản mạn, thất lạc, sai lệch thông tin. Cung cấp thông tin về các nghiệp vụ hằng ngày cho lãnh đạo, cán bộ phụ trách, cán bộ chuyên môn nhanh chóng, chính xác, đầy đủ. Giúp quản lý, phân phối và xử lý văn bản, công việc, theo dõi luồng xử lý của văn bản trên toàn trình. Việc cập nhật, tra cứu danh bạ nội bộ trên hệ thống thông qua tìm kiếm thay thế cho việc tra cứu quyển danh bạ truyền thống giúp tiết kiệm thời gian của nhân viên và độ chính xác, cập nhật cao. Xây dựng văn phòng không giấy tờ làm tăng hiệu quả công tác trao đổi, điều hành đồng thời tiết kiệm thời gian, chi phí đáng kể cho việc tìm kiếm và lưu trữ văn bản. Nâng cao trình độ ứng dụng và sử dụng Công nghệ thông tin, tạo tác phong làm việc hiện đại, hiệu quả cho cán bộ nhân viên trong Công ty. Nhờ hệ thống thông tin hiện đại của Công ty đã giúp cho việc liên lạc, trao đổi giữa các phòng ban trở nên thuận lợi và hiệu quả hơn. Qua đó, Ban lãnh đạo có thể dễ dàng nắm bắt được tình hình của Công ty và các quyết định quản trị, các kế hoạch kinh doanh và các mục tiêu sẽ được nhanh chóng truyền đạt đến toàn thể cán bộ nhân viên. Từ đó góp phần tăng hiệu quả công việc, tạo ra sức mạnh cho Công ty. Tuy nhiên, trình độ tổ chức quản lý của Công ty CP XNK Hoa Nam cũng chưa hiệu quả khi mà các công tác như: lập kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu thị trường,… chưa thực sự được Ban lãnh đạo và nhân viên quan tâm và thực hiện. Đây có thể nhận xét là một điểm yếu của Công ty và nó làm giảm đi sức mạnh của bộ máy tổ chức quản lý của Công ty. Như vậy, muốn nâng cao khả năng cạnh tranh thì trước hết Công ty phải nâng cao trình độ tổ chức quản lý. Điều đó đòi hỏi Ban lãnh đạo phải được nâng cao trình độ quản lý, có các quyết định kinh doanh hợp lý và bố trí nhân viên thực hiện các công tác như: lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức và thực hiện công tác Marketing,…một cách tốt nhất, cần đảm bảo cơ cấu tổ chức của Công ty luôn phù hợp với các mục tiêu và phương hướng kinh doanh của Công ty. 2.2.1.2. Nguồn lực của Công ty Nguồn lực tài chính: Vốn là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất để Công ty tiến hành hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn của Công ty hình thành chủ yếu từ vốn tự có. Ngoài ra, Công ty còn huy động vốn từ khách hàng bằng cách trả chậm, từ Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác bằng cách vay ngắn hạn hoặc dài hạn. Vì là một công ty trẻ nên quy mô vốn của Công ty tương đối nhỏ, hạn chế. Bảng 6: Cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2008- 2010 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 I. Tổng tài sản 51.030 265.000 611.220 1 1. Tài sản cố định 9.540 26.830 65.480 2 2. Tài sản lưu động 41.490 238.170 545.740 II. Tổng nguồn vốn 51.030 265.000 611.220 V 1. Vốn chủ sở hữu 45.000 85.000 154.890 V 2. Vốn vay 6.030 180.000 456.330 (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán – Công ty CP XNK Hoa Nam) Về quy mô tài sản: Nhìn chung, quy mô tài sản của Công ty CP XNK Hoa Nam tăng mạnh theo từng năm. Cụ thể: Năm 2009 so với năm 2008, Tổng tài sản của Công ty tăng 213.970 triệu đồng, tăng 213.970 triệu đồng tương ứng tăng 419%. Trong đó cả tài sản cố định và tài sản lưu động đều tăng. Tài sản cố đinh tăng 17.290 triệu đồng, tương ứng tăng 281%. Nguyên nhân của việc tăng này là do công ty mua thêm một số MMTB và do chi phí trả trước dài hạn tăng lên. Tài sản lưu động cũng tăng khá mạnh, tài sản lưu động năm 2009 đạt 196.680 triệu đồng, tăng 574% so với năm 2008. Năm 2010 so với năm 2009, Tổng tài sản của công ty tăng thêm 346.220 triệu đồng, tăng tương ứng là 231%. Trong đó tài sản cố định tăng 38.650 triệu đồng tương ứng tăng 244%, tài sản lưu động tăng 307.570 triệu đồng tăng tương ứng 229%. Biểu đồ 3: Giá trị tài sản năm 2008-2010 (Đơn vị: triệu đồng) (Nguồn: Phòng kinh doanh XNK – Công ty CP XNK Hoa Nam) Về quy mô vốn: Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn của Công ty tăng theo thời gian. Cụ thể: năm 2009, Tổng nguồn vốn của công ty là 265.000 triệu đồng, tăng 519% so với năm 2008. Năm 2010, Tổng nguồn vốn của Công ty là 611.220 triệu đồng tăng 231% so với năm 2009. Trong đó, Vốn chủ sở hữu là 154.890 triệu đồng, tăng 188% so với năm 2009. Vốn vay là 456.330 triệu đồng tăng 254% so với năm 2009. Biểu đồ 4: Nguồn vốn của Công ty CP XNK Hoa Nam các năm 2008-2010 (Nguồn: Phòng kinh doanh XNK – Công ty CP XNK Hoa Nam) Tuy nguồn vốn tăng lên theo thời gian nhưng tỷ lệ vốn vay vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu vốn của Công ty. Cụ thể, trong năm 2009 nguồn vốn vay chiếm 67,92% tổng nguồn vốn, năm 2010 nguồn vốn vay là 466.330 triệu đồng, chiếm 74,66%. Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của Công ty. Và là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của Công ty. Do đó, Công ty CP XNK Hoa Nam rất coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực của mình. Hiện nay, Công ty có đội ngũ nhân viên kinh doanh năng động, nhiệt tình và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề luôn tận tình, chu đáo, nhiều kinh nghiệm nên công ty đã nhận được sự ủng hộ của khách hàng trong nước. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, số lượng nhân viên của Công ty CP XNK Hoa Nam không ngừng tăng lên qua các năm. Bảng 7: Tình hình số lao động của Công ty CP XNK Hoa Nam Đơn vị: Người Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Cán bộ quản lý 16 18 22 Nhân viên các phòng ban 20 24 36 Tổng cán bộ nhân viên 36 42 58 (Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự - Công ty CP XNK Hoa Nam) Hiện tại Công ty gồm có 58 cán bộ nhân viên trong đó có 10 người làm việc tại Chi nhánh của công ty ở miền Nam và miền Trung, 48 cán bộ nhân viên làm việc tại Hà Nội, với cơ cấu như sau: Bảng 8: Cơ cấu cán bộ nhân viên Công ty CP XNK Hoa Nam Chức danh Số lượng Trình độ Ban điều hành 3 Trên Đại học Nhân viên phòng tài chính - kế toán 6 ĐH, CĐ, chuyên ngành kế toán Nhân viên phòng tổng hợp 8 ĐH, CĐ, chuyên ngành QTKD tổng hợp Nhân viên phòng kinh doanh XNK 12 ĐH, CĐ, chuyên ngành hải quan, TMQT Nhân viên phòng tổ chức nhân sự 10 ĐH, CĐ, chuyên ngành quản trị nhân lực Nhân viên phòng kho vận 9 ĐH, CĐ, TCCN, chuyên ngành hải quan Nhân viên văn phòng đại diện miền Nam 6 ĐH, chuyên ngành QTKD Nhân viên văn phòng đại diện miền Trung 4 ĐH, chuyên ngành QTKD (Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự - Công ty CP XNK Hoa Nam) Qua bảng cơ cấu cán bộ nhân viên của Công ty cho thấy, nhân viên của Công ty CP XNK Hoa Nam hầu hết đều tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng với chuyên ngành phù hợp với vị trí mà họ đang đảm nhiệm. Số người tốt nghiệp đại học và trên đại học là 40 người chiếm 68% tổng số cán bộ nhân viên. Tốt nghiệp cao đẳng và trung học chuyên nghiệp có 18 người chiếm 32%. Với trình độ như vậy có thể nói chất lượng cán bộ nhân viên của Công ty khá tốt. Bên cạnh đó, Công ty thường xuyên tổ chức cho nhân viên đi học các khóa đào tạo ngắn hạn để nâng cao trinh độ chuyên môn của cán bộ nhân viên. Đồng thời, Công ty thực hiện các chế độ khuyến khích trong công việc như: thưởng phạt nghiêm minh, lương thưởng, tổ chức các buổi sinh hoạt văn nghệ chung đã giúp nhân viên có điều kiện nâng cao nghiệp vụ, tạo động lực thúc đẩy khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả hơn. Tạo môi trường làm việc đoàn kết, thân thiện, gắn kết giữa các nhân viên trong Công ty với nhau và giữa nhân viên với Công ty. Mức lương trung bình của nhân viên Công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Điều đó chứng tỏ Công ty luôn quan tâm đến các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên, bảo đảm mức thu nhập cao và ổn định cho cán bộ nhân viên trong Công ty. Bảng 9: Lương trung bình của nhân viên Công ty CP XNK Hoa Nam Đơn vị: nghìn đồng/người/tháng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Lương cơ bản 1.300 1.400 1.550 Phụ cấp xăng xe 150 200 300 Phụ cấp điện thoại 150 200 200 Phụ cấp khác 100 150 150 Tổng 1.600 1.950 2.200 (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán- Công ty CP XNK Hoa Nam) Nhưng không được dừng lại đó, điều quan trọng và trên hết mà công ty cần phải thực hiện đó là cố gắng khuyến khích nhân viên của họ thông qua việc cung cấp những cơ hội thích hợp để phát triển bản thân. Nếu được khuyến khích, họ chắc chắn sẽ trở thành người hỗ trợ hoặc hợp tác tốt. Hơn nữa, Công ty nên cố gắng giao tiếp nhiều hơn với nhân viên của mình, hiểu và tin tưởng họ hơn, đồng thời cố gắng đối xử với họ một cách công bằng nhất có thể. Sự tin tưởng lẫn nhau chính là cơ sở thực sự để cải tiến, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng trưởng bền vững đối với Công ty. Danh mục sản phẩm kinh doanh Sản phẩm và chủng loại sản phẩm là công cụ cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ trên thị trường. Trong những năm qua Công ty đã rất quan tâm đến việc đa dạng hoá sản phẩm, đưa ra thị trường những chủng loại sản phẩm mới, làm tăng danh mục mặt hàng kinh doanh. Càng có nhiều sản phẩm Công ty càng có nhiều cơ hội để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu đa dạng của thị trường, từ đó sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. Thiết bị, máy móc mà Hoa Nam cung cấp được nhập khẩu chủ yếu từ các hãng nổi tiếng của Trung Quốc. Chất lượng sản phẩm đã được kiểm định bằng hệ thống trang thiết bị hiện đại và đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm của Trung Quốc và Việt Nam. Chính vì vậy, sản phẩm của Công ty luôn nhận được sự tin tưởng của khách hàng trong cả nước. Cơ cấu mặt hàng của Công ty bao gồm: Các dây chuyền chế biến nông sản thực phẩm: Dây chuyền sản xuất bánh kẹo, rượu nước hoa quả ép, nước ngọt có gaz, nước giải khát, nước đậu nành đóng chai và đóng túi tiệt trùng, các dây chuyền sản xuất mì tôm, nước tinh khiết chai 3-5 galon… Máy đóng gói : Dạng hạt, dạng dịch thể, dạng bột, và đóng gói các sản phẩm có hình dạng khác nhau. Các loại máy phục vụ cho việc sản xuất bánh ngọt. Máy làm đũa ăn, làm tăm và các sản phẩm gia công bằng gỗ. Dây chuyền đồng bộ làm màng co các loại. Dây chuyền sản xuất bao tải dứa, dây chuyền carton sóng 3,5,7 lớp. Dây chuyền sản xuất gạch block, các loại máy ngành xây dựng. Dây chuyền ngành nhựa, máy thổi chai PET các loại, các dây chuyền sản xuất các sản phẩm từ nhựa, hộp cơm hộp, cốc nhựa, ống nước nhựa…. Hiện nay, Hoa Nam còn mở rộng hoạt động kinh doanh với các sản phẩm cao cấp phục vụ trong nhà hàng và khách sạn. Ngoài ra, Công ty còn cung cấp tất cả các loại thiết bị máy khác mà khách hàng yêu cầu. Công ty nhận tư vấn, đưa khách hang sang Trung Quốc xúc tiến thương mại, giúp các công ty, hiệp hội trong nước sang tham gia các cuộc hội chợ, tiếp xúc với ngành nghề mới, học hỏi kinh nghiệm và tìm đối tác đầu tư sản xuất, cũng như XNK các mặt hàng phù hợp với thị trường hai nước. Nhìn chung mặt hàng kinh doanh của Công ty CP XNK Hoa Nam rất đa dạng phong phú về chủng loại. Công ty đã có những nhạy cảm đối với việc thay đổi mẫu mã cũng như chủng loại các mặt hàng kinh doanh, áp dụng những công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại để nắm rõ chất lượng của sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Trình độ công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật Trình độ công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy, Công ty CP XNK Hoa Nam luôn áp dụng những công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất trong quản lý cũng như kinh doanh. Công ty đã trang bị công nghệ, thiết bị máy móc kinh doanh mới, hiện đại và đồng bộ, thích hợp với sản phẩm chất lượng cao từ các hãng nổi tiếng ở Trung Quốc. Ngay từ đầu Công ty đã xác định sẽ đầu tư trang thiết bị, máy móc kinh doanh hiện đại để đem lại hiệu quả kinh tế lâu dài, bền vững. Những công nghệ, thiết bị, máy móc này hỗ trợ rất nhiều cho nhân viên Công ty trong quá trình kinh doanh, lắp đặt, tư vấn thiết kế, hay bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm. Biểu đồ 5: Tỷ lệ hiện đại của trang thiết bị, cơ sở vật chất của Công ty CP XNK Hoa Nam. (Nguồn: Phòng tổng hợp- Công ty CP XNK Hoa Nam) Máy móc thiết bị kinh doanh hiện đại chiếm 90%, còn lại máy móc thiết bị kinh doanh trung bình và lạc hậu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ 10% và đang được Công ty đầu tư thay thế hoàn toàn. Ban lãnh đạo Công ty CP XNK Hoa Nam không ngừng nhập khẩu những máy móc thiết bị kinh doanh hiện đại từ các nước có nền công nghiệp phát triển. Mặc dù giá cả khá cao nhưng chất lượng tốt. Bảng 10: Máy móc thiết bị kinh doanh của Công ty CP XNK Hoa Nam STT Tên MMTB Số lượng Nguồn gốc 1 Máy vi tính 50 Hàn quốc 2 Ô tô con 5 Mỹ 3 Ô tô vận tải tự đổ 2 Italia 4 Máy thử độ bền kéo, thử độ bền uấn 2 Italia 5 Thiết bị kiểm tra cơ lý tính 5 CHLB Ðức 6 Máy đo độ cứng 3 CHLB Đức (Nguồn: Phòng Tổng hợp- Công ty CP XNK Hoa Nam) Xét về yếu tố nhà xưởng của Công ty, trụ sở chính của Công ty đặt tại Hà Nội, tương đối rộng rãi, được trang bị hệ thống trang thiết bị quản lý và kinh doanh hiện đại, phòng tiếp khách lịch sự, trang trọng, hệ thống kho hàng tương đối rộng rãi và đẩy đủ các thiết bị bảo dưỡng, dự trữ, hệ thống thiết bị đo đạc, kiểm tra chất lượng hàng hóa được nâng cấp thường xuyên, phương tiện vận tải đầy đủ và cơ động,… tạo điều kiện cho việc kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, hàng năm Công ty tổ chức tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có đủ trình độ để điều khiển và kiểm soát công nghệ nhằm phát huy tối đa năng suất thiết kế của công nghệ. Với công nghệ hiện đại đã giúp Công ty sử dụng ít nhân lực, tiết kiệm được thời gian, giúp cho Công ty tăng năng suất lao động, giảm giá thành, lựa chọn được những sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu của thị trường. Do đó làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm của Công ty trên thị trường. Hình ảnh và uy tín của Công ty trên thị trường Công ty CP XNK Hoa Nam tuy mới thành lập được 7 năm nhưng công ty đã khẳng định được hình ảnh, thương hiệu của chính mình bằng chất lượng và dịch vụ tốt nhất. Công ty không những đem đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng mà còn cung cấp những dịch vụ có chất lượng tốt như: dịch vụ tư vấn thiết kế, lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng, chăm sóc khách hàng quen thuộc,…Đến với Hoa Nam, khách hàng luôn luôn được tư vấn về đầu tư trang thiết bị, máy móc, yên tâm về giá cả, chất lượng và đặc biệt dịch vụ sau bán hàng. Biểu đồ 6: Tỷ lệ % thỏa mãn của khách hàng khi mua hàng tại Công ty CP XNK Hoa Nam (Nguồn: Phòng tổng hợp - Công ty CP XNK Hoa Nam) Phần lớn khách hàng đều hài lòng với sản phẩm và dịch vụ mà Công ty cung cấp, có 70% khách hàng rất thỏa mãn, 20% thỏa mãn, mức độ không thỏa mãn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ 2%. Mức độ thỏa mãn của khách hàng thể hiện qua “tiếng ồn” tốt mà khách hàng dành cho doanh nghiệp và sự quay trở lại mua hàng của khách hàng khi có nhu cầu. Công ty CP XNK Hoa Nam được khách hàng đánh giá cao về khả năng đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của họ. Hầu như khách hàng đến với Công ty đều nhận được sự thỏa mãn trên 90% nhu cầu mong muốn. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Đối với Hoa Nam năng lực cạnh tranh cần được đánh giá từ cặp mắt khách hàng và đồng thời là mục đích mà Công ty tiến hành cạnh tranh trên thị trường. Điều này phục vụ cho chính Công ty, giúp Công ty nhận biết được cần phải làm gì để được khách hàng chấp nhận, để tồn tại và phát triển. Chính từ nhận thức đó Công ty luôn nỗ lực xây dựng “chữ tín” trong lòng khách hàng từ chất lượng sản phẩm và dịch vụ đến với khách hàng. Đây chính là chìa khóa thành công của Công ty ở hiện tại và tương lai. Cạnh tranh sản phẩm của công ty trên thị trường. Chất lượng sản phẩm. Công ty CP XNK Hoa Nam là đơn vị tiên phong trong nghành xuất nhập khẩu thiết bị máy móc công nghiệp nổi tiếng của Trung Quốc. Nguồn cung cấp các mặt hàng cho Công ty là các hãng nổi tiếng ở Trung Quốc nên chất lượng của các sản phẩm này là rất cao và sản phẩm khi nhập khẩu có giấy chứng nhận xuất xứ (CO) và chứng nhận chất lượng ( CQ) từ các hãng danh tiếng kèm theo. Đây là một thế mạnh của Công ty để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong nước. Công ty CP XNK Hoa Nam luôn đảm bảo cung ứng cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng thông qua việc lựa chọn bạn hàng tin cậy, có cam kết về chất lượng, cam kết về tránh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Ban lãnh đạo Công ty đã trực tiếp đi thăm các cơ sở sản xuất tại Trung Quốc, nhằm đảm bảo lựa chọn những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong nước. Sản phẩm của Công ty đáp ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng về cả chủng loại cho đến chất lượng. Hơn nữa, Công ty đã tạo được uy tín nhất định với khách hàng thông qua chất lượng dịch vụ mà Công ty cung ứng. Công ty luôn thực hiện đúng hợp đồng ký kết, giao hàng đầy đủ, nhanh chóng và đúng mẫu mã chất lượng. Các dịch vụ hỗ trợ bán và sau bán cũng được Công ty thực hiện khá tốt như: hỗ trợ các thủ tục mua bán, vận chuyển, đồng thời có chính sách ưu đãi, giảm giá cho bạn hàng truyền thống, khách hàng mua hàng với khối lượng lớn,… Nhờ đảm bảo được chất lượng sản phẩm mà Công ty đã có được những bạn hàng chiến lược như: Topcare, Coop-mart, Công ty TNHH Việt Phát, Cơ sở sản xuất tăm tre Thanh Phương, Công ty TNHH An Duy, Hanoimilk, Công ty Cổ phần Thăng Long,… Khách hàng tìm đến Công ty đều mua được hàng như ý và rất hài lòng với chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Tỷ lệ khách hàng tái mua hàng lên tới 80%, đây là con số có ý nghĩa rất lớn đối với một công ty còn non trẻ như Hoa Nam. Với mục tiêu giữ vững uy tín với khách hàng, công ty luôn lấy uy tín chất lượng là mục tiêu hàng đầu, lấy chất lượng để giữ lòng tin. Vì vậy, Công ty nhận thấy rằng chất lượng đóng một vai trò quan trọng, nó là công cụ cạnh tranh sắc bén của công ty trên con đường loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy, mà công ty đã tìm mọi biện pháp để ngày càng hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty CP XNK Hoa Nam xác định: đảm bảo chất lượng sản phẩm và những điều đã cam kết với khách hàng là nền tảng cho sự phát triển lâu dài của công ty. Nhận thức được điều này, công ty đã thực hiện nhập khẩu những sản phẩm có chất lượng cao để có thể đáp ứng được các yêu cầu của mỗi thị trường, nơi mà Công ty cung ứng sản phẩm. Và đây sẽ là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu của Công ty để có thể chiến thắng đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Giá bán sản phẩm: Giá là một trong những yếu tố cạnh tranh cơ bản trong nền kinh tế thị trường, giá là một trong những công cụ cạnh tranh rất lợi hại giúp Công ty có thể tăng thị phần, mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận…và đặc biệt nâng cao khả năng cạnh tranh. Công ty CP XNK Hoa Nam vẫn thường tâm niệm rằng: muốn thu hút được khách hàng đến với mình thì sản phẩm không những chỉ cần có chất lượng tốt, phù hợp với sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng mà một yếu tố quan trọng quyết định không kém đó là phải có một chính sách giá hợp lý, linh hoạt vừa đảm bảo để Công ty có lãi lại vừa khuyến khích được người tiêu dùng. Bảng 11: Giá bán một số sản phẩm của Công ty năm 2010. Đơn vị: Nghìn đồng Mặt hàng Quy cách Giá bán Bán buôn Bán lẻ 1.Tủ cơm điện Model: KS-Đ24 Kích thước(mm): 1400´565´1490 Sản lượng: 70Kg Điện áp: 380V Công suất: 24KW 12.850 14.000 2.Lò nướng bánh Model: KS-G12BQ Kích thước(mm): 1340´900´680 Trọng lượng: 135 Kg Điện áp: 220V/50Hz Công suất: 100W 8.500 10.000 3.Máy làm kem tươi Model: V18 Kích thước(mm): 518´745´1420 Trọng lượng: 145 Kg Điện năng: 220V/50Hz Năng suất: 12~18Kg/h(17~28L/h) 1.100 2.000 4. Lò nướng đa năng thông minh Kích thước(mm): 860´1170´540 Điện áp: 3N~380V/50Hz Công suất: 4,3Kw+0.18Kw 13.850 15.000 (Nguồn: Phòng kinh doanh XNK – Công ty CP XNK Hoa Nam) Trong những năm qua Công ty đã cố gắng tìm mọi biện pháp để hạ giá bán sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Chính vì vậy, giá bán sản phẩm của Công ty thấp hơn tương đối so với các đối thủ cạnh tranh. Và có thể nói rằng đây là một công cụ cạnh tranh rất hữu ích của Công ty. 2.2.3. Những công cụ cạnh tranh chủ yếu của Công ty. Cạnh tranh là điều rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế đang phục hồi. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, một doanh nghiệp phải chịu rất nhiều sức ép từ các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện như vậy, mỗi doanh nghiệp đều có những công cụ riêng của mình để tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trên thị trường. Công ty CP XNK Hoa Nam đề ra phương châm kinh doanh: UY TÍN HÀNG ĐẦU - CHẤT LƯỢNG ĐẢM BẢO - GIÁ CẢ CẠNH TRANH - BẢO HÀNH CHU ĐÁO, đem đến cho sự hài lòng cho khách hàng. Điều đó thể hiện những công cụ cạnh tranh chủ yếu mà Công ty CP XNK Hoa Nam sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. 2.2.3.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm Hoa Nam là một Công ty chuyên cung cấp các loại thiết bị máy móc của các hãng nổi tiếng Trung Quốc. Công ty đã được sự hỗ trợ nhiệt tình của các xưởng sản xuất thiết bị nổi tiếng Trung Quốc cũng như một số cơ sở sản xuất có tiếng trong nước. Thiết bị, máy móc của Công ty được nhập khẩu chủ yếu từ các hãng nổi tiếng của Trung Quốc. Chất lượng sản phẩm đã được kiểm định bằng hệ thống trang thiết bị hiện đại và đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm của Trung Quốc và Việt Nam. Chính vì vậy, Công ty đã có được uy tín về chất lượng sản phẩm của nhiều loại mặt hàng và luôn nhận được sự tin tưởng của khách hàng trong cả nước. Chất lượng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng của Công ty trên thị trường. Công ty đặt ra mục tiêu luôn luôn giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Và Công ty nhận thức được rằng đó là điều kiện không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn giành được thắng lợi trong cạnh tranh, nói một cách khác chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với Công ty. Khi chất lượng không còn được đảm bảo, không thoả mãn nhu cầu khách hàng thì ngay lập tức khách hàng sẽ rời bỏ Công ty. Là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực XNK , vấn đề bảo đảm cung ứng những sản phẩm có chất lượng cao luôn được Công ty đặt lên hàng đầu. Công ty đã lập Ban quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm thường xuyên nghiên cứu thị trường và thị hiếu của khách hàng để lựa chọn những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường và giá cả hợp lý. Vì vậy, sản phẩm của Công ty luôn được khách hàng ưa chuộng và tín nhiệm. 2.2.3.2. Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm Cùng với chất lượng sản phẩm, giá bán cũng là một công cụ cạnh tranh chủ yếu của Công ty. Giá cả được Công ty sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua chính sách định giá bán sản phẩm mà Công ty áp dụng đối với các loại thị tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc0 30.doc
Tài liệu liên quan