MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH 4
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC LOẠI HÌNH CẠNH TRANH 4
1. Khái niệm cạnh tranh 4
2. Vai trò của cạnh tranh 6
3. Các công cụ cạnh tranh 7
4. Các loại hình cạnh tranh 14
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 17
1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 17
1.1. Môi trường kinh tế 17
1.2. Môi trường chính trị, luật pháp 17
1.3. Môi trường khoa học công nghệ 18
1.4. Môi trường tự nhiên 18
1.5. Môi trường văn hoá xã hội 19
2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô 20
2.1. Mối đe doạ của cạnh tranh trong ngành 21
2.2. Mối đe doạ của các đối thủ tiềm ẩn 21
2.3. Mối đe doạ của các sản phẩm thay thế 22
2.4. Mối đe doạ về quyền thương lượng của khách hàng 22
2.5. Mối đe doạ từ phía nhà cung ứng 22
3. Các chiến lược cạnh tranh chung 23
3.1. Chiến lược nhấn mạnh chi phí 23
3.2 Chiến lược khác biệt hoá 24
3.3. Chiến lược trọng tâm hoá 25
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM RĂNG – HÀM GIẢ TẠI CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHA KHOA DETEC – NSK 26
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 26
1. Lịch sử hình thành và phát triển: 27
2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức: 29
2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty: 29
2.2. Quy mô tổ chức: 30
2.2.1. Sơ đồ cơ cấu sản xuất (xem trang sau) 30
2.2.3. Hệ thống tổ chức 33
2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận 34
3. Chiến lược phát triển: 41
4. Các mặt quản lý: 42
4.1 Tình hình phát triển 42
4.2. Cơ cấu và tỷ trong doanh thu 45
4.3 Hiệu quả sử dụng lao động: 49
4.4 Phòng chăm sóc khách hàng và phát triển thị trường: 51
II. TÌNH HÌNH CẠNH TRANH VỂ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 52
1. Thị phần của sản phẩm 52
3. Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm 57
5. Hệ thống phân phối sản phẩm 60
6. Những kết quả đạt được và hạn chế 61
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHA KHOA DETEC-NSK 66
I. CÁC GIẢI PHÁP VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH 66
2. Áp dụng công nghệ mới đạt năng suất cao 67
3. Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm 68
3.1 Phương hướng hạ giá thành 68
3.2 Biện pháp thực hiện hạ giá thành 68
4. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng 70
5. Đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào. 72
6. Tăng cường lưu thông phân phối sản phẩm 73
7. Tăng cường hoạt động Marketing 74
7.1 Phương hướng thực hiện 74
7.2 Biện pháp thực hiện 75
I. CÁC GIẢI PHÁP KHÁC 77
1. Đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động 77
2. Đảm bảo điều kiện làm việc cho người lao động 77
KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 80
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2321 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm Răng-Hàm giả của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Nha Khoa DETEC-NSK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ cấu tổ chức:
GIÁM ĐỐC
PHÒNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ
VĂN PHÒNG
TỔ SẢN XUẤT 1
TỔ SẢN XUẤT 2
TỔ SẢN XUẤT 3
TỔ SẢN XUẤT 4
TỔ SẢN XUẤT 5
PHÓ GIÁM ĐỐC
NHÂN SỰ - HÀNH CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH
2.2.3. Hệ thống tổ chức
Ban giám đốc:
Vói phương châm gọn nhẹ hiệu quả cao ban giám đốc đã giảm tối cơ cấu tổ chức tận dụng được năng lực của nhân viên .
- Giám đốc Công ty (phụ trách chung: 01)
Là người đề ra các hoạt động chung và theo dõi các hoạt động của công ty ,kiểm soat các hoạt đông của các nhân viên qua hệ thông camera khắp các phòng ban.
- Phó Giám đốc (phụ trách Tài chính – Kế hoạch: 01)
Là người chịu chách nhiệm về mặt tài chình của công ty ,kiểm soát các hoạt động tài chính và báo cáo lại cho giàm đốc .
- Phó giám đốc (phụ trách Nhân sự - Hành chính: 01)
Là người giúp đỡ giảm đốc quản lý đội ngũ công nhân viên và là người chịu trách nhiệm đào tạo và hướng dẫn câc công nhân viên mới ,cũng như đề đạt với giám đốc những quyết định kỷ luật và khen thưởng
- Trợ lý Giám đốc: 01
Các phòng ban (hành chính):
- Văn phòng (Chánh Văn phòng: 01 )
- Phòng chăm sóc khách hàng và phát triển thị trường (Trưởng phòng: 01)
- Kế toán (Kế toán trưởng:01)
Các đơn vị sản xuất:
- Tổ Sáp nhựa (Tổ trưởng kiêm KCS: 01)
- Tổ Nhựa (Tổ trưởng kiêm KCS: 01)
- Hàm khung (Tổ trưởng kiêm KCS: 01)
- Tổ Nguội nhựa (Tổ trưởng kiêm KCS: 01)
- Tổ Sứ (Tổ trưởng kiêm KCS: 01)
- Tổ Chỉnh nha (Tổ trưởng kiêm KCS: 01)
- Tổ Tháo lắp ( Tổ trưởng kiêm KCS: 01)
- Tổ Đúc (Tổ trưởng kiêm KCS: 01).
2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận
a. Giám đốc Công ty:
Là người quản lý, điều hành trực tiếp và toàn diện mọi hoạt động của Công ty.
Chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi hành vi hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp của Công ty.
Có thẩm quyền quản lý và điều hành tài sản, cơ sở vật chất, nguồn vốn lưu động và vốn vay trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao.
Quyết định việc hợp tác, đầu tư liên doanh liên kết trong và ngoài nước.
Quyết định việc bổ nhiệm các chức danh Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phó phòng ban nghiệp vụ, Tổ trưởng các tổ sản xuất đồng thời có quyền cách chức những chức danh do mình bổ nhiệm.
Quyết định về kế hoạch đào tạo cán bộ, cử cán bộ đi đào tạo nâng cao tay nghề.
Quyết định các biện pháp bảo vệ môi trường, môi trường trong sản xuất kinh doanh.
Quyết định về việc làm, tiền lương và các chế độ chính sách hợp pháp của cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
1.10 Quyết định việc tồn tại, phát triển hay phá sản đối với Công ty.
b. Phó Giám đốc Nhân sự - Hành chính:
Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự cho phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty.
Tiếp nhận và quản lý hồ sơ, lý lịch nhân viên toàn Công ty, giải quyết thủ tục, chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng, v.v….
Xây dựng và thực hiện lịch giao ban, hội họp theo quy định.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về soạn thảo, quản lý các loại văn bản có tính pháp quy thuộc lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ và con dấu. Thực hiện công tác lưư trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trọng.
Theo dõi pháp chế về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, hướng dẫn các bộ phận sản xuất.
Giải quyết các chế độ, chính sách của CBCNV (BHXH, BHYT,bảo hiểm thân thể, ốm đau, thai sản, cưới xin….)
Bảo hành và tổ chức thực hiện các văn bản liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ người lao động (HĐLĐ thử việc, ngắn hạn, dài hạn, thảo ước lao động, cam kết lao động).
c. Phó Giám đốc Tài chính – Kế hoạch:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý, 6 tháng, 1 năm. Kiểm tra, đôn đốc tiến độ sản xuất theo kế hoạch và yêu cầu của khách hàng.
Trực tiếp chỉ đạo bộ phận kế toán thực thi công tác nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ công tác tài chính kế toán theo pháp lệnh về kế toán tài chính, các chế độ chính sách của Nhà nước, quy chế và mục tiêu của Công ty.
Tổ chức nghiệp vụ kế toán khoa học, hợp lý, báo cáo kịp thời, nhanh chóng, chính xác các thông tin tài chính và các số liệu nghiệp vụ cần thiết khác cho Giám đốc khi có yêu cầu, báo cáo đầy đủ các số liệu quyết toán tài chính theo định kỳ cho Giám đốc. Phối hợp tốt với các bộ phận Công ty trong công tác kế toán.
Đôn đốc, kiểm tra thường xuyên các thành viên thuộc cấp về nghiệp vụ kế toán, chất lượng, khối lượng công việc hoàn thành, phối hợp tốt với thống kê, kho, kỹ thuật trong công tác bán hàng và thu hồi nợ. Phụ trách kế toán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi sai sót nghiệp vụ do bộ phận kế toán gây ra.
Chỉ đạo tốt công tác tiếp thị, thu hồi công nợ, xem đó là những nhiệm vụ không tách rời mà có tính trách nhiệm hàng đầu bắt buộc trong chức năng nghiệp vụ của bộ phận kế toán.
Chỉ đạo thực hiện các khoản thu chi khi được Giám đốc phê duyệt hoặc có ý kiến của Giám đốc theo quy định.
Ngoài chức năng quản lý tài chính và kế hoạch, Phó Giám đốc cần tham mưu cho Giám đốc về biện pháp thực hiện kế hoạch sản xuất nhằm đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
d. Kế toán trưởng:
Là người giúp Phó giám đốc Tài chính kế hoạch thực hiện công tác quản lý bộ phận kế toán, thực hiện các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ kế toán.
Xây dựng, quản lý, hành tự hệ thống sổ sách kế toán theo trình tự quy định quy định của Pháp luật.
Thường xuyên cập nhật, phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời kết quả của một chu kỳ kinh doanh về tình hình lỗ, lãi.
Tham mưu cho Giám đốc về xây dựng chính sách giá cả của sản phẩm phù hợp với từng thời điểm của thị trường.
Thường xuyên phối hợp cùng với thủ kho kiểm tra, kiểm kê vật tư sản phẩm đầu vào, đầu ra để cung ứng kịp thời cho nhiệm vụ sản xuất.
Thực hiện việc trả lương, thưởng hàng tháng theo quy định phê duyệt của Giám đốc.
e. Trưởng phòng chăm sóc khách hàng và phát triển thị trường:
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về việc tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm của Công ty.
Đôn đốc, kiểm tra các tổ sản xuất, chế tác sản phẩm theo đúng yêu cầu về kỹ thuật, thời gian mà khách hàng yêu cầu.
Thay Giám đốc trao đổi với khách hàng về, yêu cầu chất lượng trong sản xuất và sử dụng sản phẩm. Sản xuất hay không những mẫu khó khi các tổ sản xuất có ý kiến.
Xây dựng kế hoạch điều tra, quảng cáo. Tạo sự chú ý, thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm của Công ty nhằm phát triển và mở rộng thị trường.
Tham mưu cho Giám đốc định kỳ mở Hội nghị khách hàng theo phương thức vùng, miền tạo nên sự đồng thuận với khách hàng về giá thành và chất lượng kỹ thuật của sản phẩm.
Xây dựng chiến lược quảng bá, khuyến khích, khuyến mại, hợp tác với thị trường trongnước và quốc tế.
f. Chánh Văn phòng:
Là người được Giám đốc giao quyền quản lý, điều hành những công việc thuộc lĩnh vực Hành chính – Văn phòng.
Có trách nhiệm sắp xếp, điều động nhân viên thuộc quyền quản lý. Phối hợp với Công đoàn thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch Công ty, theo dõi thi đua trong Công ty.
Trực tiếp truyền đạt những thông tin, yêu cầu chỉ đạo của Lãnh đạo tới các bộ phận và đơn vị thuộc Công ty.
Quản lý kiểm tra trang thiết bị cá nhân do Công ty mua sắm. Tuyệt đối không cho khách không phải là Bện nhân lên đơn vị sản xuất khi chưa có sự đồng ý của Lãnh đạo. (Nếu là Bệnh nhân phải mặc áo Blue).
Hàng tuần tổng hợp Báo cáo giao ban với Lãnh đạo Công ty.
g. Tổ trưởng kiêm KCS:
Là người trực tiếp phân công, chỉ đạo kỹ thuật viên trong công tác sản xuất.
Thực hiện mọi công việc theo sự phân công điều hành của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng kỹ thuật, thời gian hoàn thành sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ giữa các khâu sản xuất, phân công kiểm tra, đôn đốc Kỹ thuật viên và Học viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Nhận xét, đánh giá kết quả sản xuất, chất lượng, khối lượng công việc. Ý thức lao động, tinh thần thái độ, tác phong tư cách của từng kỹ thuật viên, học viên trong phạm vi mình quản lý để làm căn cứ Công ty xét nâng lương, thưởng hàng năm.
Được quyền đề nghị bổ sung lao động (khi thấy cần thiết) và đề xuất thay thế các lao động không đáp ứng được yêu cầu sản xuất toàn diện của tổ.
Có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở nhân viên trong tổ nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy, Quy chế của Công ty. Những quy định về vệ sinh, phòng chống cháy nổ nơi làm việc.
Báo cáo ngay lãnh đạo khi thấy cá nhân tổ đó vi phạm kỷ luật lao động, nội quy, quy chế có thể gây hậu quả xấu hoặc những ảnh hưởng tiêu cực trong dây chuyền sản xuất.
Quản lý tiết kiệm vật tư, phương tiện sản xuất được giao. Chống hư hao, lãng phí. Khi thiết bị sản xuất xảy ra sự cố hay hỏng hóc, phải báo ngay cho Cán bộ quản lý bằng văn bản và ghi rõ nguyên nhân.
Hàng tuần thực hiện nghiêm túc lịch giao ban với Lãnh đạo công ty. Báo cáo bằng văn bản kết quả sản xuất, nguyên nhân tồn tại và giải pháp khắc phục. Phản ánh kịp thời những ý kiến, kiến nghị của nhân viên trong tổ sản xuất.
h. Bảo vệ:
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty . Bảo vệ quản lý tài sản, trang thiết bị của Công ty cũng như phương tiện đi lại của Cán bộ Công nhân viên đến làm việc.
Giữ gìn công tác an ninh trật tự trong khu vực Công ty. Tạo mối quan hệ tốt với an ninh khu vực, tổ trưởng khu phố kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra.
Kiểm tra chấn chỉnh tác phong của CB - CNV trong việc chấp hành Nội quy, Quy định của Công ty.
Tuyệt đối không cho người say rượu, người lạ cũng như những nguwoif không có phận sự vào trong Công ty.
Có quyền kiểm tra túi xách, quần áo của CB- CNV trước khi ra khỏi khu vực quản lý của Công ty (chỉ thực hiện khi xét thấy thật cần thiết).
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hàng ngày sau giờ sản xuất việc phòng chống cháy nổ, vệ sinh nơi làm việc. Ghi chép và phản ánh bằng văn bản cho Chánh Văn phòng để giao ban tuần với Lãnh đạo.
3. Chiến lược phát triển:
Trong điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao. Ngày càng có nhiều bệnh nhân lựa chọn cách Phục hình Nha khoa không kim loại bởi sự tương hợp sinh học và tính thẩm mỹ cao.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Trung tâm kết hợp với hãng Densly tổ chức hội thảo Nha khoa thường niên giới thiệu về Công nghệ Nha khoa mới nhất trên thế giới đã có mặt tại Việt nam và Trung tâm là nơi tiếp nhận công nghệ đó.
Trong những năm tới, do nhu cầu sản xuất ngày càng lớn. Trung tâm đang lên kế hoạch mở rộng quy mô, xây dựng thêm nhà xưởng. Mở các lớp đào tạo, huấn luyện, nâng cao trình độ quản lý, tay nghề chuyên môn cho Cán bộ công nhân viên toàn Trung tâm. Tiếp tục đầu tư trang thiết bị, dây chuyền sản xuất công nghệ cao nhằm phục vụ cho sản xuất, đảm bảo những yêu cầu khắt khe về chất lượng, thẩm mỹ và tiến độ giao hàng.
Một trong những mục tiêu hướng tới của Công ty là mở rộng thị trường và tìm kiếm đối tác nước ngoài. Mang những sản phẩm tinh tế, sáng tạo của Trung tâm giới thiệu và phát triển trên thị trường quốc tế. Từ đó phát triển và mở rộng thương hiệu của mình đồng thời tăng doanh số, đảm bảo mức lương tốt nhất cho cán bộ công nhân viên, bắt kịp tiến trình phát triển chung của toàn cầu hoá.
Phấn đấu xây dựng thương hiệu của Trung tâm trở thành một thương hiệu mạnh trong thị trường Nha khoa thông qua biểu tượng hình ảnh của mỗi nhân viên từ phong cách phục vụ văn minh lịch sự, từ việc nghiêm chỉnh chấp hành nội quy lao động. Bên cạnh đó, luôn xây dựng và hoàn thiện nội quy, quy chế, các định mức sản phẩm cho hợp lý và khoa học, đồng bộ và phù hợp với tình hình mới.
Thực hiện phong cách của ngành sản xuất và dịch vụ. Luôn đặt chất lượng của sản phẩm lên hàng đầu, đảm bảo tính cạnh tranh của các Labor, đảm bảo lợi ích khách hàng về lâu dài. Có nhiều sản phẩm và dịch vụ mới, chất lượng tốt cho khách hàng lựa chọn.
Đảm bảo vấn đề thu nhập và việc làm cho hơn 100 lao động của Trung tâm. Quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa đến những Lao động có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách… Tham gia một cách tích cực trong các phong trào “Vì người nghèo”, đóng góp xây dựng trường lớp học sinh vùng sâu, vùng xa, xoá đói giảm nghèo, chăm sóc bà mẹ Việt nam anh hùng, giúp đỡ người tàn tật, những cảnh ngộ éo le, trẻ mồ côi, chăm sóc nạn nhân nhiễm chất độc màu da cam…
Phấn đấu rèn luyện bản thân để không những là một doanh nhân vừa có tài kinh doanh mà còn có tâm với nghề nghiệp. Góp công sức làm giàu cho đất nước, cho tập thể, cá nhân; cho xã hội và vì sự phát triển của cộng đồng.
4. Các mặt quản lý:
4.1 Tình hình phát triển
Có thể nói, đây là một đơn vị hoạt động kinh doanh đầy hiệu quả và đúng luật. Ngay từ khi thành lập, mặc dù phải đối đầu với muôn vàn khó khăn và thử thách như khó khăn về nguồn vốn, trình độ, nhân lực, trang thiết bị không đồng bộ… Song tất cả những khó khăn ấy cũng không làm nản lòng, không cản được bước chân của người lãnh đạo trong việc tạo dựng một hình tượng văn hoá Doanh nghiệp với niềm vinh dự, sự tín nhiệm, tin cậy vào chất lượng sản xuất. Phương châm và mục đích của chúng tôi là: “Hợp tác và phát triển – hoàn hảo đến từng chi tiết”.
Để hoàn thành được sứ mệnh đó, bằng sự đồng tâm nhất trí của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên quyết tâm phấn đấu trở thành đơn vị hàng đầu lĩnh vực phục hình Nha khoa bằng cách hiểu thấu đáo và đáp ứng ngày càng cao các mức yêu cầu của khách hàng. Điều này được thể hiện qua việc thực hiện các chính sách như:
- Thường xuyên điều chỉnh các quá trình tác nghiệp để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời nâng cao hệ thống quản lý chất lượng (theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000).
- Hoàn thành các đơn đặt hàng đúng thời hạn, bảo hành tận tình và chu đáo.
- Liên tục đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường đầu tư trang thiết bị song song với việc nghiên cứu, ứng dụng các phương thức quản lý hiệu quả, công nghệ sản xuất hiện đại và kỹ thuật thực hành tiên tiến.
Trong thời gian đầu, sản phẩm thế mạnh của Trung tâm là Răng thép nhựa và Hàm khung. Năm 2000, nắm được xu hướng mới trong lĩnh vực điều trị lâm sàng cũng như nhu cầu về loại sản phẩm cao cấp của thị trường. Trung tâm đã mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, đầu tư máy móc, trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao, phát triển dòng sản phẩm răng Sứ sườn kim loại (dòng sản phẩm có doanh số cao). Chính sự thay đổi này đã tạo bước ngoặt đáng kể cho sự phát triển thành công sau này của Trung tâm.
Năm 2003, Trung tâm đã tổ chức thành công Hội nghị Dentec – Hà Nội (Hội nghị về sự phối hợp giữa hai loại kỹ thuật: kỹ thuật phục hình và kỹ thuật lâm sàng) với sự tham gia của hơn 250 đại biểu là các Nha sỹ, Bác sỹ, Kỹ thuật viên đầu ngành. Hội nghị đã được giới chuyên môn đánh giá là lớn nhất và thành công nhất từ trước đến nay tại Việt Nam do cơ sở sản xuất tư nhân tổ chức.
Ngày 11/06/2004 Trung tâm Phục hình răng Vũ Đề đã chính thức được Bộ khoa học và Công nghệ - Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp giấy chứng nhận bảo hộ thương hiệu.
Cuối năm 2005, Trung tâm đã áp dụng công nghệ và sản xuất thành công sản phẩm Răng sứ không kim loại sử dụng sườn In-ceram Alumina và Zirconia. Đây là hai chủng loại sản phẩm răng giả cao cấp nhất hiện nay. Dòng sản phẩm này cũng từng bước được xuất khẩu sang thị trường các nước tiên tiến như: Úc, Pháp, Ý, CHLB Đức, Thái Lan và vương quốc Anh thông qua các Nha sỹ quốc tế. Mặc dù doanh thu xuất khẩu chưa cao nhưng đấy là mốc đánh giá cho sự trưởng thành và phát triển của Trung tâm trên thị trường Quốc tế.
Hiện tại Trung tâm đã có 1.500 khách hàng với hơn 600 khách hàng thường xuyên (khách hàng là các Nha-Bác sỹ răng hàm mặt). Mối quan hệ giữa khách hàng và Trung tâm luôn gắn bó bởi sự tin tưởng của họ vào trình độ và uy tín của người chủ doanh nghiệp. Năm 2006, nhằm tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng và các dịch vụ sau bán hàng ngày càng tốt hơn, Trung tâm đã triển khai bán sản phẩm và dịch vụ theo phương thức “5 Stars”.
Trong quá trình hoạt động và phát triển, Trung tâm luôn chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và Pháp luật cũng như những quy định của địa phương trên địa bàn sản xuất kinh doanh. Cụ thể, trong 3 năm gần đây, Trung tâm đã nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước(Năm 2005:31.000.000 đồng; Năm 2006:37.000.000 đồng; Năm 2007: 43.000.000 đồng ).
4.2. Cơ cấu và tỷ trong doanh thu
Với phương châm là phát triển đa dạng hoá các sản phẩm và duy trì sự tăng trưởng của từng loại mặt hàng đã có .Công ty đã duy trì được sự tăng trưưởng về mặt doanh thu ở tất cả các mặt hàng chủ doạ của công ty.
Cơ cấu sản phẩm và Doanh số năm 2006 -2007
Sản phẩm
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu
Tỷ trọng
(%)
(%)
Doanh thu
Tỷ trọng
(%)
Răng thép
310.800.000
2.15
360.800.000
2.23
Răng nhựa
90.000.000
0.62
1.180.000.000
7.28
Răng thép - nhựa
3.102.000.000
21.45
3.216.000.000
19.85
Hàm khung
726.000.000
5.02
771.000.000
4.76
Hàm tháo lắp
1.008.000.000
6.97
1.216.000.000
7.50
Hàm chỉnh nha
252.000.000
1.74
261.000.000
1.61
Răng sứ kim loại
6.240.000.000
43.14
6.475.000.000
39.96
Hàm Biosoft
600.000.000
4.15
580.000.000
3.58
Răng Composit sứ
192.000.000
1.33
196.500.000
1.21
Răng sứ Cergo
180.000.000
1.24
171.000.000
1.06
Răng Sứ Alumina
1.440.000.000
9.96
1.454.000.000
8.97
Răng Sứ Zirconia
324.000.000
2.24
322.000.000
1.99
Tổng
14.464.800.000
100.00
16.203.300.000
100.00
Dự kiến doanh thu năm 2008
Sản phẩm
Doanh thu
Tỷ trọng (%)
Răng thép
400,000,000
2.30
Răng nhựa
1,300,000,000
7.48
Răng thép - nhựa
3,400,000,000
19.57
Hàm khung
750,000,000
4.32
Hàm tháo lắp
1,450,000,000
8.35
Hàm chỉnh nha
265,000,000
1.53
Răng sứ kim loại
6,650,000,000
38.27
Hàm Biosoft
600,000,000
3.45
Răng Composit sứ
220,000,000
1.27
Răng sứ Cergo
200,000,000
1.15
Răng Sứ Alumina
1,600,000,000
9.21
Răng Sứ Zirconia
540,000,000
3.11
Tổng
17,375,000,000
100.000
Có được thành quả trên ngoài sự điều hành sáng suốt, tài tình và khéo léo của Giám đốc Công ty cùng Ban lãnh đạo phải kể đến sự hăng hái nhiệt tình, cống hiến hết mình của cán bộ công nhân viên phòng chăm sóc khách hàng và thị trường, cùng đội ngũ tiếp thị đã không quản khó khăn, làm nên thành công này.
4.3 Hiệu quả sử dụng lao động:
Từ kinh nghiệm bản thân, Giám đốc Công ty luôn động viên, khích lệ CBCNV nhất là những thành viên trẻ tuổi tinh thần chịu khó học tập và trau dồi kiến thức; nâng cao trình độ tay nghề, tiếp cận với tri thức và công nghệ tiên tiến. Đó chính là nền tảng cho sự thành công của các bạn trẻ sau này.
Thị trường lao động rất phong phú và đa dạng. Không thiếu gì những lao động có trình độ nhưng để có được một nguồn nhân lực trẻ, say mê nghề nghiệp và chuyên nghiệp thì thật không dễ dàng chút nào. Để làm được điều đó, Giám đốc đã thành lập Ban đào tạo chuyên lo công tác Đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng tay nghề cho đội ngũ Cán bộ Công Nhân viên Trung tâm.
Bên cạnh đó, tạo mọi điều kiện để Học viên có thể yên tâm học tập, rèn luyện và phấn đấu. Đặc biệt Trung tâm luôn có những chính sách ưu đãi đối với những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, con em gia đình thương binh, liệt sỹ…
Những quy định và nguyên tắc cho mỗi người khi đến Học và làm việc tại đây là Tôn sư trọng đạo, Tác phong làm việc công nghiệp, Đoàn kết và quy tắc hướng tới sự hoàn hảo. Với phương châm đào tạo hướng nghiệp, hàng năm Trung tâm tiếp nhận hơn 50 học viên. Mọi chi phí học tập đều được Trung tâm đài thọ.
Học viên sẽ được tiếp nhận vào làm việc tại Trung tâm sau khi vượt qua kỳ kiểm tra sát hạch. Tuy nhiên, để trở thành Kỹ thuật viên bạn phải thực sự là người có năng khiếu và niềm đam mê nghề nghiệp. Trong quá trình học tập, các Học viên phải trải qua các khoá đào tạo nghiêm ngặt từ lý thuyết đến thực hành, các bài học về làm việc theo nhóm, rèn luyện các kỹ năng chuyên biệt…
Với đặc thù là sản xuất theo đơn đặt hàng của các nha sỹ, bác sỹ răng hàm mặt. Chất lượng sản phẩm đòi hỏi sự đầu tư lớn về máy móc, nguyên vật liệu, lại phụ thuộc nhiều vào kiến thức và độ khéo của người Kỹ thuật viên. Chính vì vậy, ngoài việc đầu tư các trang thiết bị, Ban lãnh đạo công ty còn chú trọng đầu tư vào con người.
Điều này được thể hiện thông qua việc Trung tâm mời các chuyên gia, giáo sư, kỹ thuật viên có trình độ quốc tế về huấn luyện, tái đào tạo và đào tạo nâng cao chuyên môn cho Nhân viên của mình. Ngoài ra, cũng hợp tác với các tập đoàn Nha khoa thế giới để đưa kỹ thuật viên đi đào tạo ở Nhật bản, Đức, Thuỵ Sỹ, Mỹ.
Tại Trung tâm, ngoài những kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, CBCNV còn được trang bị thêm những kiến thức về xã hội thông qua tổ chức Công đoàn như: thảo luận về chuyên đề Văn hoá Danh nhân, Phòng cháy chữa cháy, Giáo dục giới tính sức khoẻ sinh sản, An toàn giao thông, hay Nghệ thuật cắm hoa, nấu nướng…Thường xuyên tổ chức những sinh hoạt tập thể như đi picnic, đi xem phim, giao lưu văn hoá văn nghệ để phát triển thêm tinh thần đoàn kết nội bộ, tăng thêm tính thân thiện, tạo sự hoà đồng cho mỗi thành viên.
Bên cạnh đó, hàng năm cùng với Công đoàn, Ban lãnh đạo công ty còn tổ chức các kỳ nghỉ hè cho CBCNV. Từ đó, tăng thêm không khí phấn khởi, tin tưởng vào sự lãnh đạo và phát triển của Trung tâm.
Hiện nay, tổng số lao động của Trung tâm lên tới hơn 150 người với mức lương trung bình là 2.500.000Vnđ/tháng. Được hưởng các chế độ phụ cấp, ốm đau, thai sản, lương tháng 13, lương sản phẩm và lương làm thêm ngoài giờ.
4.4 Phòng chăm sóc khách hàng và phát triển thị trường:
Phòng Mareting với đội ngũ là những cán bộ nòng cốt, có thâm niên lâu năm, am hiểu sâu về nghề nghiệp và nghệ thuật marketing. Họ tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm của Công ty, trao đổi với khách hàng về chất lượng trong sản xuất và sử dụng sản phẩm một cách nhiệt tình, chu đáo.
Cụ thể, nhân viên phòng marketing đến tận phòng mạch của các Nha - Bác sỹ để trao đổi, nghiên cứu nhằm tìm ra những phương pháp tối ưu nhất cho Bệnh nhân.
Ngoài ra, Phòng marketing còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch điều tra, quảng cáo nhằm tạo sự chú ý, thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm của Công ty. Đánh bật lại một số đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện và đang được cho là khá mạnh như Labor Triển Hân,… trên thị trường sản xuất sản phẩm răng giả.
Bên cạnh đó, tham mưu cho Giám đốc định kỳ mở Hội nghị khách hàng theo nhiều phương thức khác nhau, tạo nên sự đồng thuận với khách hàng về giá thành và chất lượng kỹ thuật của sản phẩm.
Ngoài ra, bộ phận nhận và trả mẫu của khách hàng luôn phục vụ nhiệt tình chu đáo với phương châm nhanh chóng an toàn kịp thời và hiệu quả.
Chính bằng những cố gắng và nỗ lực không ngừng của mỗi cá nhân cống hiến sức mình cho công việc đã đem lại thành công, tạo những bước ngoặt “lịch sử” cho Công ty. Mang lại sự yên tâm, tin tưởng cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm.
II. TÌNH HÌNH CẠNH TRANH VỂ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
1. Thị phần của sản phẩm
Thị phần sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh năng lực chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì quy mô tiêu thụ càng lớn. Để xác định được thị phần của sản phẩm chúng ta cần biết có bao nhiêu doanh nghiệp trong ngành, doanh số hay sản lượng sản phẩm của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên để thống kê được có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh trên thị trường sản xuất răng giả là điều rất khó khăn bởi vì sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn rất dễ xảy ra, mặt khác nhiều đối thủ mọc lên nhưng do kinh doanh thua lỗ nên đành giải thể. Do vậy, phương án xác định thị phần tương đối sẽ khả thi hơn cả. Đó là sự so sánh với các đối thủ cạnh tranh mạnh ( thường từ 3 đến 5 đối thủ). Nhưng do là loại hình kinh doanh theo đơn đặt hàng của Nha-Bác sỹ, nên để biết được doanh số hay sản lượng tiêu thụ…của các đối thủ mạnh thì cũng là điều khó khăn.
Xét về kinh nghiệm của công ty thì có thể khảng định công ty cổ phần Nha khoa DETEC-NSK là công ty chiếm được thị phần khá cao dựa vào doanh thu và sản lượng liên tục tăng. Mặc dù thị phần tại Hà Nội có giảm ( từ 300 khách hàng xuống còn 200 khách hàng) đây cũng là vấn đề công ty đang tìm cách lấy lại thị phần này ( những khách hàng đã từng gữi mẫu đến công ty). Thị trường của công ty rất rộng lớn, trải dài từ Huế trở ra Bắc trong đó thị trường mục tiêu mà công ty áp dụng là Hà Nội. Lý do doanh thu và sản lượng tăng là do số lượng các đơn đặt hàng tăng của các khách hàng cũ hoặc đơn đặt hàng của các khách hàng mới xuất hiện tăng. Ngoài ra khách hàng ở các tỉnh lân cận vẫn thường xuyên gửi mẫu đến công ty ( số lượng khoảng 300 khách hàng).Với loại hình kinh doanh sản xuất răng-hàm giả này chúng ta biết rằng một khách hàng (Nha-Bác sỹ) có thể gửi mẫu đến nhiều labor khác. Như vậy chứng tỏ số lượng đơn đặt hàng của các khách hàng thường xuyên gửi mẫu đến công ty tăng làm doanh thu tăng, điều này cũng chứng tỏ sự chung thành của các khách hàng thường xuyên.
Với tất cả lý do trên Công ty cổ phần Nha Khoa DETEC-NSK luôn ý thức cho mình là phải tạo và tăng cường khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của công ty. Để làm được điều đó công ty đã sử dung tổng hợp các biện pháp từ chính sách về sản phẩm, chất lượng sản phẩm, giá cả, thương hiệu sản phẩm, các chính sách phân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20299.doc