MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
I. ĐẤU THẦU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Khái niệm đấu thầu .
2. Vai trò của đấu thầu
3. Mục tiêu cơ sở trong đấu thầu .
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu
5. Phương thức đấu thầu
II. TRÌNH TỰ CỦA TỔ CHỨC ĐẤU THẦU
1. Sơ tuyển nhà thầu .
2. Lập hồ sơ mời thầu
3. Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu
4. Nhận và quản lý hồ dự thầu
5. Mở thầu
6. Đánh giá xếp hạng nhà thầu
7. Trình duyệt kết quả đấu thầu
8. Công bố trúng thầu và hoàn thiện hợp đồng
9. Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng
III. CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
1. Quan niệm về cạnh tranh .
2. Quan niệm về cạnh tranh trong đấu thầu
3. Cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng trong cơ chế thị trường .6
4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
IV. ĐIỀU KIỆN LÀM TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
1. Sức mạnh về kỹ thuật và công nghệ
2. Cạnh tranh về tài chính
3. Tổ chức quản lý
4. Cạnh tranh về nhân sự
5. Ưu thế về Mảketing
6. Ưu thế về vị trí của doanh nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG Ở CÔNG TY CẦU I THĂNG LONG
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CẦU I THĂNG LONG
1. Lịch sử hình thành
2. Các giai đoạn phát triển ở Công ty Cầu I Thăng Long .
II. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG Ở CÔNG TY CẦU I THĂNG LONG
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
2.2. Cơ cấu nhân lực
2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
2.4. Cơ cấu vốn kinh doanh
2.5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
2.6. Tổ chức sản xuất
III. TÌNH HÌNH ĐẤU THẦU VÀ CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG Ở CÔNG TY CẦU I THĂNG LONG
1. Kết quả đấu thầu trong những năm qua ở Công ty Cầu I Thăng Long
2. Tình hình cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty Cầu I Thăng Long .
III. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG Ở CÔNG TY CẦU I THĂNG LONG 59
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG Ở CÔNG TY CẦU I THĂNG LONG .61
1. Tìm kiếm nhà cung cấp vật liệu với giá rẻ
2. Đổi mới hoạt động tài chính .
3. Điều chỉnh các loại chi phí .
4. Nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức tham gia đấu thầu
5. Nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu
6. Xây dựng hệ thống thông tin .
KẾT LUẬN
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1826 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu công trình xây dựng ở Công ty Cầu I Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có hợp lý, đạt chi phí nhỏ nhất mà hiệu quả cao là trách nhiệm rất nặng nề cho các nhà lãnh đạo trong công tác của mình.
3. Tổ chức quản lý trong doanh nghiệp:
Sự thích nghi và linh hoạt trong tổ chức quản lý là rất cần thiết, khi môi trường hoạt động thay đổi tổ chức cũng phải thay đổi theo sao cho phù hợp thuận lợi nhất đến điều kiện xây dựng công trình giao thông.
Bầu không khí, nề nếp hoạt động trong tổ chức thúc đẩy rất lớn tới khả năng, tinh thần sáng tạo của mọi người thúc đẩy con người hưng phấn làm việc. Sự trung thành của người lao động làm tăng tính cạnh tranh tiềm ẩn trong công ty.
Trong công ty thống nhất từ trên xuống sẽ tạo khối đoàn kết vững chắc khi đó việc lập kế hoạch sẽ trở lên dễ dàng hơn, thống nhất được với nhau tạo ra sức mạnh chung nhằm đạt được mục tiêu. Nếu không thống nhất được với nhau sẽ rất khó khăn đưa ra kế hoạch chung khi ấy sức cạnh tranh sẽ giảm xuống làm mất ưu thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Kinh nghiệm qua các dự án thắng thầu và bài học qua các dự án trượt thầu trong những năm qua đã để lại nhiều bài học cho doanh nghiệp có kế hoạch, hồ sơ dự thầu hoàn chỉnh hơn mang tính khả thi .
4. Cạnh tranh về nhân sự :
Những người tham gia chỉ đạo thi công công trình đưa ra đấu thầu, các cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong môi trường cạnh tranh tất yếu phải nắm bắt được các thông tin trong môi trường kinh doanh tất cả phải nắm bắt được các thông tin trong môi trường cạnh tranh, luôn tiếp cận với những giải pháp kỹ thuật tiên tiến và khai thác, tìm tòi những kỹ thuật mới mẻ sáng tạo ra các giải pháp mà chưa có đối thủ nào tìm ra .
Do những đặc điểm kinh tế kỹ thuật trong sản xuất xây dựng có nhiều điểm khác biệt như điều kiện lao động nặng nhọc và có tính lưu động cao, các quá trình lao động trong xây dựng rất phức tạp và khó tổ chức chặt chẽ như các dây truyền sản xuất trong các nhà máy công nghiệp, các phương án tổ chức lao động luôn mang sắc thái cá biệt, địa bàn hoạt động rộng lớn... nên việc quản lý lao động trong xây dựng càng cần phải được đề cao.
Vấn đề quản lý lao động trong sản xuất kinh doanh có vai trò cực kỳ quan trọng vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình đó diễn ra thông qua con người với những động cơ thái độ và trình độ nghề nghiệp nhất định. Với cùng một nguồn vật tư, máy móc và tiền vốn như nhau, nhưng người quản lý và lao động sản xuất khác nhau sẽ cho kết quả sản xuất khác nhau.
Trình độ kỹ thuật, cấp bậc tay nghề tạo cho doanh nghiệp một mặt bằng trong sản xuất. Trong khâu này doanh nghiệp luôn phải quan tâm đầu tư đúng mức, một phần không thể thiếu được khi sản xuất bởi máy móc rất quan trọng nhưng nó vẫn cần sự điều khiển của con người mới có thể hoạt động được. Luôn phải quan tâm đầu tư, cử người đi học thường xuyên để tiếp cận cái mới, các quản trị viên phải được trẻ hoá để tăng khả năng trúng thầu.
Lực lượng lao động phải phù hợp về mặt chất lượng và số lượng, sử dụng lao động một cách có hiệu quả với năng suất và chất lượng cao, đem lại kết quả cao cho doanh nghiệp và qua đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.
Tuyển dụng lao động phù hợp với nhiệm vụ của doanh nghiệp. Tổ chức phân công sử dụng lao động một cách khoa học .
Bồi dưỡng lao động về mặt vật chất, tinh thần, năng lực làm việc cho người lao động thể hiện chủ yếu thông qua chính sách xã hội đối với người lao động.
5. ưu thế về marketing:
Chiến lược marketing là một chiến lược bộ phận, nó đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện tốt, giành ưu thế trong cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng những chiến lược thích hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp chiếm giữ được vị trí trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh.
Chất lượng công trình, uy tín của những công trình được xây dựng trước đó cũng có một phần tạo khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp vì trong hồ sơ thầu có bản kê khai kinh nghiệm xây dựng.
Với mục đích và yêu cầu đã được đề ra, hệ thống Marketing phải đảm bảo đem lại những thông tin chính xác, kịp thời về sự phát triển của thị trường, xem xét những triển vọng, đánh giá về những người phân phối, các bạn hàng lớn, các đối thủ cạnh tranh, những nhà cung ứng và những nhân tố có liên quan khác.
Trong khi phát triển chiến lược marketing người chịu trách nhiệm phải thoả thuận với những người bán vật tư để đảm bảo chắc chắn là họ chỉ mua đủ nguyên vật liệu đáp ứng cho quá trình xây dựng và người quản lý tài chính thì đảm bảo đủ ngân sách dùng cho quảng cáo và khuyến khích.
6. ưu thế về vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường:
Biểu hiện cụ thể của yếu tố này là thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh, uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, bạn hàng thậm trí cả với đối thủ cạnh tranh. Đây là một tài sản vô hình quan trọng, đặc biệt trong thời điểm cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nhân tố này được tích luỹ trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nó tạo ra lợi thế to lớn cho doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, vị thế của doanh nghiệp có ưu thế hơn đối thủ thì doanh nghiệp ngày càng có khả năng mở rộng thị phần, nâng cao được doanh số tiêu thụ, góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Những điều kiện trên có tác động rất lớn đến việc tạo ra các lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong đấu thầu xây dựng các công trình.
Chương II
thực trạng khả năng cạnh tranh trong
đấu thầu xây dựng ở Công ty Cầu I Thăng Long
I. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của Công ty Cầu I Thăng Long:
1. Lịch sử hình thành:
Công ty Cầu I Thăng Long (BCI) thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long - Bộ giao thông vận tải được thành lập tháng 6/1983, trên cơ sở hợp nhất Công ty đại từ Cầu I và công ty công trình 108. Công ty Cầu I Thăng Long là một trong nhữnh công ty xây dựng hàng đầu ở Vệt Nam, với chuyên ngành xây dựng các công trình giao thông, các công trình Công nghiệp và dân dụng.
Từ ngày thành lập đến nay công ty đã sửa chữa và xây dựng mới trên 100 công trình lớn nhỏ ở trong và ngoài nước gồm: Cầu Đường sắt, Cầu Đường bộ, Cầu Cảng biển, Cảng sông. Với tổng chiều dài thi công hàng chục nghìn mét được áp dụng các kỹ thuật tiên tiến nhất ở Việt Nam và của thế giới. Bất cứ công trình nào, bất cứ chủng loại nào công ty cũng thi công và hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và an toàn.
Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới tiến tới Công Nghiệp Hoá và Hiện Đại Hoá Công ty Cầu I Thăng Long đã hợp tác liên doanh liên kết với nhiều hãng, công ty, tập đoàn nước ngoài mạnh dạn đầu tư chiều sâu kỹ thuật, đổi mới công nghệ, mua sắm máy móc thiết bị tiên tiến và hiện đại, đã thi công và tham gia thi công nhiều công trình ở trong nước và nước ngoài có qui mô lớn, kỹ thuật cao.
Sau 20 mươi năm xây dựng và trưởng thành, đơn vị được Đảng, Nhà nước tặng thưởng: 20 huân chương các loại, Nhiều cá nhân anh hùng, 1 lần được công nhận là đơn vị anh hùng lao động(2001), nhiều cờ thưởng, bằng khen.
2. Quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của côngty:
2.1. Thời kỳ từ năm 1983 đến năm 1990 :
Từ nhận thức sâu sắc và quán triệt đường nối đổi mới của đảng và nhà nước trong điều kiện thực tế Công ty đã có những chuyển biến mạnh mẽ từ chế độ bao cấp sang chế độ hạch toán kinh doanh, với phương châm : tự trang trải đảm bảo cân bằng thu chi và có lãi đảm bảo đủ sức cạnh tranh lành mạnh trên thương trường. Do đặc thù sản phẩm của Công ty là các công trình giao thông lên thời gian hoàn thành một công trình thường kéo dài từ năm này qua năm khác, trong 7 năm hoạt động số công trình thi công là 20 công trình. Tuy số sản phẩm bàn giao không được nhiều nhưng Công ty vẫn đảm bảo cho doanh thu Công ty tăng đều qua các năm, năm 1990 đạt 4tỷ 748 triệu tăng 124% so với năm 1988. Đây là thời kỳ chuyển mình của cả dân tộc sang một cơ chế quản lý mới lên Công ty không thể tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc ban đầu do vậy để có thể phát triển đi lên nhanh chóng để doanh thu năm sau vượt xa năm trước đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động trong Công ty trước thời kỳ kinh tế thị trường cần phải tiếp tục đổi mới hơn nữa.
2.2. Thời kỳ từ năm 1991 đến năm 2002 :
Trước sự bức súc của thực tế, trong giai đoạn này Công ty đã đổi mới toàn diện. Để đạt được hiệu quả cao Công ty đã xây dựng phong cách lao động mới với ý thức tự giác, tinh thần làm chủ thực sự, từng người lao động đến tổ sản xuất, đơn vị toàn Công ty luôn phấn đấu theo định hướng cụ thể trong chương trình kế hoạch thi đua hàng năm. Trong những năm đổi mới Công ty Cầu I Thăng Long là một trong những đơn vị đầu tiên của ngành giao thông vận tải đã mạnh dạn đầu tư chiều sâu để sớm thực hiện CNH - HĐH thi công công trình theo tiêu chuẩn quy trình công nghệ tiên tiến của thế giới. Như vậy, công nghệ có tầm quan trọng không nhỏ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận rõ vấn đề này Công ty đã mạnh dạn tự thiết kế, gia công, sửa chữa, nâng cấp tạo thêm những thiết bị mới có công suất lớn hơn đáp ứng kịp thời cho nhu cầu trong sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao ( tiết kiệm được ngoại tệ trong đầu tư). Đến nay Công ty đã đầu tư đồng bộ dây truyền chính thi công cùng một lúc nhiều dự án đạt giá trị sản lượng trên 200 tỷ đồng, đủ sức tham gia xây dựng các dự án trong nước và quốc tế với quy mô lớn.
Tổng kết 12 năm trở lại đây Công ty đã đạt được kết quả sản xuất kinh doanh như sau:
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Năm thi công
Số CT
bàn giao
Sản lượng
Nộp
ngân sách
1
1991
6
8.566
650
2
1992
7
12.986
650
3
1993
5
20.952
650
4
1994
6
24.680
650
5
1995
7
32.650
650
6
1996
8
47.645
965
7
1997
6
52.682
965
8
1998
5
75.640
925
9
1999
11
87.360
1096
10
2000
6
81.212
1.024
11
2001
7
97.500
1.190
12
2002
10
118.889
1.459
Nguần: Báo cáo tổng kết hàng năm công ty Cầu I Thăng Long
Nhờ việc sớm đổi mới giờ Công ty đã đi vào hoạt động ổn định có kế hoạch, mục tiêu đặt ra từ đầu năm để toàn doanh nghiệp hướng tới. Sang cơ chế quản lý mới nhưng nhờ những thành tựu vượt bậc đáng ghi nhận, tiền đề vững chắc của những năm trước và sự cố gắng không ngừng của ban quản trị tự tìm kiếm thêm các công trình ngoài kế hoạch do tổng Công ty giao cho đặc biệt trong năm 2002 do bám sát với thị trường giá trị sản lượng đạt 145 tỷ 454 triệu đồng tăng 140%so với năm 2001.
Mặt khác do tính năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp thị, tìm kiếm thị trường có đủ việc làm liên tục. Có được những thành quả như ngày nay là do đảm bảo chất lượng đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật, không hạng mục công trình nào phải phá đi làm lại. Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu tạo ra chữ “tín” của Công ty trên thương trường.
Công ty Cầu I Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước và là một doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Thăng Long, Công ty có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn do Công ty quản lý. Để phát huy tốt truyền thống 20 năm xây dựng và trưởng thành, phát huy tích cực là đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới Công ty đã tổ chức nhiều cuộc thi đua hưởng ứng nhân ngày lễ lớn trong năm 2002 và đã có 10 công trình hoàn thành đạt sản lượng 151 tỷ 830 triệu để chào mừng như :
Một số kết quả hoạt động của công ty trong năm 2002
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Tên công trình
Giá trị sản lượng
1
Cảng Nghi Sơn – Thanh Hoá
40.000
2
Cầu Kênh Kịa – Quảng Bình
5.580
3
Cảng Chân Mây – TP Huế
27.227
4
Cầu Chợ Dinh – TP Huế
10.615
5
Cầu Đá Bạc – TP Hải Phòng
14.567
6
Cầu Làng Ngòn – Thanh Hoá
9.875
7
Cầu Diễn 2 – Hà Nội
17.568
8
Cầu Gia Hội – TP Huế
10.615
9
Cầu Bắc Cường – Lào Cai
6.354
10
Cầu Yên Xuân – Nghệ An
9.429
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2002 – Công ty Cầu I Thăng Long
II. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở Công ty Cầu I Thăng Long :
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cầu I Thăng Long:
Đội cầu 1
Đội cầu 2
Đội cầu 5
Đội cầu 4
Đội cầu 3
Đội thiết bị TC
Đội cầu 11
Đội cầu 10
Đội cầu 9
Đội cầu 8
Đội cầu 7
Đội cầu 6
Ban chỉ đạo sản xuất
Đội cơ giới
Xưởng cơ khí
Đội xây dựng
Giám Đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
kế hoạch
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
TCLĐ-HC
Phòng
Tài vụ
Phòng
Vật tư
Phòng
Máy-TB
Phó giám đốc
1.1. Só đồ tổ chức:
Đây là sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty theo các quyết định từ trên xuống qua các phó giám đốc, các trưởng phòng. Các phòng ban có mối quan hệ với nhau để trao đổi thông tin và tham mưu cho lãnh đạo Công ty theo chức năng của mình. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng nhằm tránh tình trạng tập trung quyền lực vào một người. Hệ thống trực tuyến gồm 01 giám đốc, 05 phó giám đốc, các trưởng phòng và các đội trưởng. Hệ thống chức năng gồm các phòng ban và các đội, xưởng sản xuất.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty :
1.2.1. Phòng kế hoạch:
Chức năng: là một phòng nằm trong hệ thống các phòng ban trong Công ty tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong các khâu xây dựng kế hoạch hàng năm. Kế hoạch đối nội, đối ngoại, lập dự toán, quản lý dự toán, chủ trì trong việc giao khoán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho các dự án cũng như các đội sản xuất trong Công ty. Quản lý đầu vào, đầu ra các công trình, quản lý cung ứng sử dụng các vật tư, nhiên liệu và tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tiếp thị vật tư với giá phù hợp.
Nhiệm vụ :
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, quý, tháng.
+ Giao và điều chỉnh kế hoạch.
+ Dự thảo hợp đồng kinh tế đối nội, đối ngoại.
+ Quan hệ giao dịch, làm việc với các cơ quan.
+ Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh về khối lượng, giá trị, tiến độ và chất lượng công trình.
1.2.2. Phòng tổ chức lao động hành chính :
Chức năng : Là một phòng nằm trong hệ thống phòng ban ở cơ quan có chức năng tham mưu giúp lãnh đạo trong công tác cán bộ, lao động tiền lương. An toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ an ninh nội bộ trong Công ty. Tham mưu cho giám đốc trong công tác hành chính văn thư lưu trữ, quản lý con dấu, tổ chức giao tiếp phục vụ công việc đối nội, đối ngoại của Công ty.
Nhiệm vụ:
+ Tuyển dụng, bố trí, sắp xếp cán bộ. Nâng cao trình độ, nâng lương.
+ Cân đối lao động hàng năm theo kế hoạch.
+ Thực hiện chỉ tiêu, chính sách cho người lao động.
+ Tiếp nhận, quản lý công văn giấy tờ.
+ Quản lý và sử dụng con dấu theo nguyên tắc quy định của pháp luật.
+ Vệ sinh nơi làm việc, bảo vệ, trật tự nội vụ trong cơ quan.
1.2.3. Phòng kỹ thuật:
Chức năng : Là phòng chức năng nghiệp vụ của Công ty. Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác nắm nguồn, khai thác các nguồn thông tin về các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi trong và ngoài nước, về quy mô, công nghệ thi công, vốn đầu tư, tiến độ tổ chức xây dựng hồ sơ thầu và tham gia đấu thầu các công trình.
Nhiệm vụ :
+ Quan hệ với chủ đầu tư các dự án, cơ quan hữu quan các bộ để khai thác các nguồn thông tin của các dự án.
+ Xây dựng hồ sơ thầu theo quy định của cơ chế thầu.
+ Trực tiếp tiếp cận với các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhận hồ sơ tham gia đấu thầu.
+ Kết hợp với các phòng ban có liên quan tham mưu cho giám đốc giao nhiệm vụ thi công cho các đội với các công trình thắng thầu.
+ Giải quyết, thiết kế các mặt bằng thi công và xây dựng tiến độ thi công.
+ Nghiên cứu và tiếp cận với các quy trình công nghệ mới về thi công công trình.
+ Theo dõi giám sát chất lượng công trình, hướng dẫn kỹ thuật và biện pháp để các đội sản xuất, các dự án tiến hành được thuận lợi.
1.2.4. Phòng máy và thiết bị:
Chức năng: Tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp đề ra các biện pháp quản lý, sửa chữa cơ khí, sản xuất công nghiệp về cơ khí quản lý khai thác và đổi mới máy thiết bị trên toàn Công ty. Bảo quản sử dụng các thiết bị nhằm phát huy hết các công suất của thiết bị hiện có.
Nhiệm vụ:
+ Nắm chắc kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, quý, tháng để điều động các loại máy móc thiết bị kịp thời phục vụ cho các đơn vị thi công.
+ Mua sắm, tiếp nhận xe máy mới bảo quản và sử dụng có hiệu quả.
+ Nghiên cứu ứng dụng các đề tài về công nghệ.
+ Kiểm tra phát hiện có biện pháp sửa chữa các loại xe máy, đảm bảo số lượng đầu xe máy sống để hoạt động.
+ Mở sổ sách theo dõi máy móc thiết bị như tính năng tác dụng, tình trạng kỹ thuật để giải quyết các vấn đề về mua bảo hiểm thiết bị.
+ Tham mưu cho giám đốc trong việc tìm nguồn thuê máy thiết bị phục vụ sản xuất, dự thảo hợp đồng kinh tế cho thuê xe máy thiết bị.
1.2.5. Phòng tài vụ:
Chức năng : Tham mưu cho giám đốc về tổ chức hạch toán kế toán trong Công ty, xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, quản lý các nguồn vốn, thực hiện các nghĩa vụ tài chính, giá thành và quyết toán tài chính của Công ty đối với nhà nước nhằm phát triển và bảo toàn vốn.
Nhiệm vụ :
+ Nắm chắc kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong quý, năm để lập kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Nắm vững tiến độ sản xuất kinh doanh và tình hình thu chi, đề xuất các biện pháp kế hoạch tài chính, kế hoạch thu chi cho các đơn vị.
+ Quan hệ giao dịch với các ngân hàng, các cơ quan tài chính để giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác tài chính kế toán.
+ Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thực hiện hạch toán các chi phí sản xuất.
+ Quản lý tiền mặt tại quỹ theo đúng quy định của nhà nước.
+ Thanh toán cấp tiền lương và các chế độ khác đến tận tay người lao động.
+ Tổng kết rút kinh nghiệm công tác khoán, hạch toán lỗ lãi cho từng công trình trong đơn vị.
+ Đảm bảo số liệu tài chính.
+ Đảm bảo việc cân đối thu chi cân bằng về tài chính, công khai tài chính theo quy định của pháp luật, bảo vệ an toàn số liệu tài chính.
1.2.6. Phòng vật tư
Chức năng : tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp đề ra các biện pháp quản lý, sửa chữa cơ khí, sản xuất công nghiệp về cơ khí quản lý khai thác và đổi mới máy thiết bị trên toàn Công ty. Bảo quản sử dụng các thiết bị nhằm phát huy hết các công suất của thiết bị hiện có.
Nhiệm vụ của phòng là nắm chắc kế hoạch sản xuất kinh doanh để điều động các loại máy thiết bị kịp thời phục vụ cho các đơn vị thi công. Lập kế hoạch sửa chữa, kiểm tra phát hiện có biện pháp sửa chữa các loại xe, mua sắm phụ tùng thay thế.
2. Cơ cấu nguần nhân lực của Công ty Cầu I Thăng Long:
Giám đốc là người lãnh đạo chung cho toàn Công ty, chủ tài khoản và chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh trước nhà nước, trước Tổng công ty. Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng, giao việc cho các phó giám đốc theo chức năng nhiệm vụ của từng người.
Ba phó giám đốc chịu trách nhiệm về kỹ thuật công nghệ thi công qua đó phụ trách các đội.
Một phó giám đốc hành chính
Một phó giám đốc quản lý phòng tài chính kế toán và phòng thiết bị vật tư.
Hiện nay Công ty Cầu I Thăng Long có 1050 cán bộ công nhân viên trong đó có 156 là nữ (chiếm 14.86%) và 180 kỹ sư (chiếm 17.14%). Văn phòng Công ty có 6 phòng ban nghiệp vụ. Đảng bộ Công ty có 136 Đảng viên, công đoàn Công ty có 1040 đoàn. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Công ty có 425 đoàn viên.
Do đặc điểm của ngành cũng như theo quy chế của Công ty căn cứ vào kế hoạch sản lượng trong năm, quý hoặc tháng để có thể cho nghỉ thôi việc hoặc tuyển dụng thêm nhân lực
- Công ty Cầu I Thăng Long luôn quan tâm đến vấn đề tuyển dụng lao động, tuyển dụng đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực làm tầng lớp kế thừa hiện tại và tiếp cận dần với công nghệ hiện đại. Công ty Cầu I Thăng Long ngày càng đầu tư nhiều vào TSCĐ, doanh thu tăng đều hàng năm vì vậy việc tuyển dụng là tất yếu.
- Trong quản lý kỹ thuật chất lượng công trình con người là quyết định, tuy đã cố gắng rất nhiều nhưng vẫn mắc phải những sai sót về chất lượng. Chọn cử cán bộ viên chức đi học để mau chóng tiếp cận với cái mới, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
- Với đặc thù xây dựng cầu đường, sản phẩm đơn chiếc, thi công phân tán không ổn định vị trí thi công nên Công ty gặp nhiều vấn đề khó khăn trong công việc quản lý con người như làm sao cho họ chịu đi xa nhà sẵn sàng nhận nhiệm vụ bất cứ nơi đâu. Khắc phục tình trạng này Công ty áp dụng chính sách ưu đãi với người lao động như trả lương cao, bổ xung hệ số công trường, hệ số thi công miền núi... tạo môi trường thi đua phấn đấu, phát huy năng lực của lớp trẻ, mạnh dạn giao việc, kèm cặp rèn luyện để các cán bộ trẻ mau chóng trưởng thành.
- Đây là một Công ty xây dựng cơ bản nên Công ty Cầu I Thăng Long có một số cán bộ quản lý lãnh đạo chủ chốt luôn trực tiếp giám sát tiến độ và kỹ thuật thi công, điều hành hoạt động của công trình đang thi công và đội ngũ công nhân lành nghề cao như thợ lái máy, điều khiển trạm trộn, thợ sửa chữa, khảo sát... cùng với một lực lượng công nhân thủ công thành thạo việc thi công cầu đường.
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị máy móc:
Với đặc thù của doanh nghiệp là hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình công nghiệp, công trình dân dụng, nên cơ sở vật chất trang thiết bị máy móc của công ty phải có quy mô lớn nhằm đáp ứng được quy mô của các công trình xây dựng
Công ty Cầu I Thăng Long có trụ sở chính tại Xã Thịnh Liệt – Huyện Thanh Trì - TP Hà Nội với diện tích mặt bằng là 2 ha, hầu hết diện tích trên dùng để xây dựng văn phòng cho bộ phận quản lý hành chính, các đội sản xuất và nhà ở cho cán bộ công nhân viên.
Chi nhánh của công ty đuợc đặt tại Số 8 – Phan Chu Trinh – TP Huế với diện tích mặt băng gần 1.5 ha, toàn bộ diện tích trên phục vụ cho các công trình: Văn phòng, nhà xưởng, kho, bến bãi,… và nhà ở của cán bộ công nhân viên.
Khu nhà xưởng của công ty tại khu công nghiệp Sài Đồng – Gia Lâm – TP Hà Nội với tổng diện tích khoảng 2 ha, đây là khu nhà xưởng duy nhất của công ty phục vụ cho việc sản xuất các kết cấu phụ kiện phục vụ cho việc thi công các công trình xây dựng và là nơi tập kết nguyên vật liệu, xe cộ máy móc.
4. Cơ cấu nguần vốn:
4.1. Nguồn vốn:
Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Vốn kinh doanh
82.540
97.311
126.837
+Vốn vay ngắn hạn
46.768
52.434
74.013
+Vốn vay dài hạn
27747
32.531
39374
+Vốn khác
8.025
12.346
13.450
2.Tính chất vốn
82.540
97.311
126.837
+Vốn cố định
38.294
36.605
33.185
+Vốn lưu động
44246
60706
90652
3.Doanh thu
81.212
97.500
118.889
4.Lợi nhuận trước thuế
1.283
1.564
2.519
5.Nộp ngân sách
1.024
1.190
1.459
+Thuế VAT
753
860
1024
+Thuế lợi tức
224
250
328
+Thu trên vốn
57
69
92
+Các khoản khác
8
11
15
Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2000,2001,2002.Công ty Cầu I Thăng Long
4.2. Cơ cấu vốn
4.2.1 Vốn cố định của công ty
VCĐ của công ty là một bộ phận sản xuất kinh doanh ứng ra hình thành nên TSCĐ của công ty. Là khoảng đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất nhiều đến trình độ trang bị kết quả vận chuyển và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- VCĐ vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm: TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiến và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy, VCĐ là hình thái biểu hiện: tiền của TSCĐ cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
- VCĐ được luân chuyển giá trị dần dần, từng phần trong các chu kỳ sản xuất: Khi tham gia vào qúa trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thành hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần tức là nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần vào giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng bị giảm đi.
4.2.2. Vốn lưu động của công ty
Là số vốn bằng tiền được ứng ra để hình thành các TSCĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông nhằm bảo đảm cho qúa trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện liên tục.
TSLĐ sản xuất bao gồm ở khâu dự trữ sản xuất như: nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ.... TSLĐ ở khâu sản xuất như sản phẩm đang chế tạo, bán sản phẩm. Các TSLĐ ở khâu lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm, chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước....
Trong qúa trình sản xuất kinh doanh các TSCĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động thay thế và đổi chỗ cho nhau, bảo đảm cho qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, thuận tiện.
4.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn
Là 1 doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, công ty Cầu I Thăng Long đã khẳng định mình bằng hiệu quả xây dựng ngày càng khả quan, uy tín của công ty ngày càng được đánh giá cao bởi chất lượng các công trình thực tế cho thấy trong những năm qua công ty làm ăn luôn có lãi. Hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, công tác quản lý sử dụng vốn ngày càng được quan tâm. Mặc dù 1 số chỉ tiêu không gia tăng cùng với sự tăng thêm về vốn nhưng xét đến hiệu quả cuối cùng là làm tăng lợi nhuận cho công ty thì tình hình sử dụng vốn của công ty là khá tốt.
Năm 2002 có doanh thu tăng so với năm 2001 là 122%. Với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao hơn doanh thu có thể khẳng định công ty đang làm ăn có hiệu quả. Trong công tác quản lý VCĐ và VLĐ công ty cũng đã đạt được một số kết quả nhất định. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100011.doc