MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu . .1
Chương I: Thực trạng về thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần xây dựng Số 34 . . . .3
I.Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần xây dựng Số 34 . .3
1. Giới thiệu chung .3
2. Quá trình hình thành và phát triển . . .4
3. Mô hình tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty . .6
4. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Công ty .7
II. Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của Công ty Cổ phần xây dựng Số 34. 12
1.Đặc điểm nghành nghề kinh doanh . . .12
2. Đặc điểm sản phẩm và thị trường của Công ty . .14
3. Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu . .14
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu: 15
5. Đặc điểm về lao động: 17
5.1. Tình hình lao đọng trong Công ty 17
5.2. Công tác tuyển dụng và đào tạo . 17
6. Năng lực tài chính 20
III. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu của công ty Cổ phần xây dựng Số trong những năm gần đây. 21
1. Tình hình chung 21
2.Trình tự tham gia dự thầu của công ty 26
2.1. Tìm hiểu thông tin 26
2.2. Chuẩn bị HSDT 26
2.3. Lập phương án thi công cho gói thầu 27
2.4. Công tác dịnh giá bỏ thầu 28
2.5. Hiệu chỉnh hồ sơ 32
2.6. Tham gia mở thầu. 33
2.7. Ký và thực hiện hợp đồng sau khi có thông báo chúng thầu 37
3. Đánh giá tình hình thực hiện đấu thầu của công ty trong những năm qua. 37
3.1. Những thành tích. 37
3. 2. Những tồn tại trong công tác dự thầu tại công ty. 38
3. 3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên. 39
4. Tổ chức quản lý và phối hợp giữa các bộ phận thực hiện công tác dự thầu tại công ty 40
Chương III 43
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng Số 34. 43
I. Định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2010- 2015 của công ty cổ phần xây dựng Số 34. 43
1. Định hướng phát triển. 43
2. Một số mục tiêu chính . . .43
2.1. Mục tiêu trong kinh doanh xây lắp . 43
2.2. Kinh doanh SXCN - SX dịch vụ, kinh doanh khác .44
3. Một số mục tiêu chủ yếu đến 2010. 44
4. Định hướng công tác đấu thầu của Công ty . . 45
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng số 34. 46
Giải pháp 1: Vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu. 46
Giải pháp 2: Tổ chức bộ máy đấu thầu của công ty cho phù hợp với yêu cầu của thị trường 49
Giải pháp 3 : Điều tra nghiên cứu thị trường và xây dựng các chính sách, các chiến lược cạnh tranh trong đấu thầu cho phù hợp với nhu cầu của thị trường 53
Giải pháp 4: Quản lý nhân công. 58
III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu của công ty cổ phần xây dựng số 34. 59
1. Kiến nghị với Nhà nước. 59
2. Kiến nghị với Công ty . 61
Kết luận .63
Danh mục Tài liệu tham khảo 64
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng tại công ty cổ phần xây dựng số 34, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp xây dựng thắng thầu trong đấu thầu xây dựng nhưng đã quyết định không ký hợp đồng hoặc không thực hiện hợp đồng xây dựng đã ký kết. Nguyên nhân thực tế này có nhiều nhưng một nguyên nhân quan trọng phải kể đến là việc tính giá bỏ thầu xây dựng không hợp lý. Giá dự thầu hợp lý là mức giá phải vừa được chủ đầu tư chấp nhận nhưng phải đảm bảo đủ bù đắp chi phí và đạt được mức lãi như dự kiến của doanh nghiệp xây dựng. Do đó việc xác định giá bỏ thầu xây dựng một cách hợp lý có tầm quan trọng đặc biệt đối với Tổng công ty khi tham gia đấu thầu.
ở nước ta hiện nay vai trò quản lý giá xây dựng của Nhà nước còn tương đối lớn bởi vì hai lý do. Thứ nhất phần lớn các công trình xây dựng hiện nay là nhờ vào nguồn vốn của Nhà nước và thứ hai là Nhà nước phải can thiệp vào giá xây dựng các công trình của các chủ đầu tư nước ngoài để tránh thiệt hại chung cho cả nước. Công tác xác định giá bỏ thầu của Công ty dựa vào phương án và biện pháp tổ chức thi công và các định mức tiêu hao, đơn giá nội bộ của Công ty trên cơ sở căn cứ vào hệ thống định mức và đơn giá của Nhà Nước.
Để giá dự thầu có sức cạnh tranh thì nó phải phù hợp với giá xét thầu của chủ đầu tư và thấp hơn của đối thủ cạnh tranh, mà giá xét thầu của chủ đầu tư thường căn cứ vào các định mức mà Nhà Nước quy định. Do đó khi lập giá dự thầu Công ty cũng phải căn cứ vào các định mức mà Nhà nước quy định. Tuy nhiên, do sản phẩm xây dựng có tính chất cá biệt phụ thuộc vào loại công trình, địa điểm xây dựng, phụ thuộc vào phương án thi công của Công ty. Vì vậy, không thể thống nhất cách tính giá dự thầu cho các công trình mà Công ty chỉ có thể dựa trên một nguyên tắc tính toán chung sau đó có điều chỉnh cho phù hợp với từng loại công trình. Việc tính giá bỏ thầu được tính cho công trình, từng công việc cụ thể sau đó tổng hợp lại thành giá bỏ thầu.
Về nguyên tắc, giá dự thầu được tính dựa trên khối lượng công việc xây lắp trong bảng tiên lượng hồ sơ mời thầu. Tính toán những khối lượng chính theo Bản vẽ TK - TC được giao so sánh với tiên lượng mời thầu, nếu phát hiện có sự chênh lệch lớn thì yêu cầu chủ đầu tư xem xét và bổ sung (vì tiên lượng dự toán do chủ đầu tư cấp sẽ quyết định giá bỏ thầu của Công ty) .
“Giá gói thầu” được cấp có thẩm quyền phê duyệt căn cứ vào Đơn gía XDCB số 24/1999/QĐ - UB của Thành phố Hà Nội. Dựa trên mặt bằng giá vật liệu chung tại thời điểm xây dựng đơn giá.
Nội dung chi tiết của giá dự thầu trong xây lắp gồm các khoản mục:
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí chung.
- Thu nhập chịu thuế tính trước.
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế: là mức giá để tính thuế VAT bao gồm các chí phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước. Các chi phí này được xác định theo mức tiêu hao về vật tư, lao động, sử dụng máy và mặt bằng giá khu vực từng thời kỳ (dựa vào đơn gía xây dựng do ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố ban hành).
a.Chi phí trực tiếp của các loại công tác.
Loại chi phí này bao gồm: các loại chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công.
* Chi phí vật liệu:
Bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ - kỹ thuật căn cứ vào bảng tiên lượng khối lượng công tác của chủ đầu tư, định mức sử dụng vật tư và mức giá vật liệu địa phương có công trình để xác định chi phí vật liệu. Chi phí vật liệu trong giá dự toán bỏ thầu phụ thuộc vào khối lượng công trình xây lắp được duyệt và chi phí vật liệu cho từng công tác xây lắp. Đồng thời nó cũng phụ thuộc vào chi phí vận chuyển và chênh lệch giá vật liệu giữa thực tế và đơn giá định mức và Công ty cũng đã lập riêng một đơn giá để áp dụng việc chi đấu thầu của Công ty. Công ty xác định chi phí vật liệu: VI
VI = SQi x Dvi
Trong đó:
- Qi: Khối lượng công tác xây lắp thứ i.
- Dvi: Chí phí vật liệu trong đơn giá của Tổng công ty dự toán xây dựng của công việc xây lắp thứ i do Tổng công ty lập.
*.Chi phí máy thi công:
Chi phí này được tính theo bảng giá ca máy, thiết bị thi công do Bộ xây dựng ban hành (quyết định số 1260/1998/QĐ - BXD ngày 28/11/1998). Trong đó chi phí nhân công thợ điều khiển, sửa chữa máy móc, thiết bị thi công được tính như chi phí thi công. Một số chi phí thuộc các thông số tính trong giá ca máy, thiết bị thi công (như xăng, dầu, điện năng,...) chưa tính giá trị gia tăng đầu vào.
Công tác xác định máy chi phí máy thi công:
M = SQi x Dvi
Trong đó: - Qi: khối lương công việc xây lắp thứ i.
- Dmi: Chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của Tổng công ty lập trên năng lực thực tế máy móc thiết bị của mình.
* Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công được tính cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu thuê nhân công ngoài dựa vào mặt bằng giá nhân công tại vị trí của công trình.
Chi phí nhân công ( ký hiệu là NC): Được tính theo công thức.
NC= SQi x Dni (1+F1/h1n+F/h2n)
Trong đó:
- Qi: khối lượng công việc xây lắp thứ i.
- Dni: chi phí nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công việc thứ i do Tổng công ty lập.
- F1: các khoản phụ cấp tính theo lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn xây dựng hiện hành.
- F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản.
- h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n.
- h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n.
Như vậy, chi phí trực tiếp (T) được tính như sau:
T = VL + M + NC
b. Chi phí chung
Loại chi phí này được tính theo tỷ lệ (%) so với chi phí nhân công trong giá dự toán bỏ thầu cho từng loại công trình hoặc lĩnh vực xây dựng chuyên ngành theo quy định của Bộ xây dựng.
C = P x NC
Trong đó:
- C : chi phí chung.
- NC: chi phí nhân công.
- P : Định mức chi phí chung (%) cho các loại công trình.
c. Thu nhập chịu thuế tính trước:
Trong giá trị dự toán bỏ thầu, mức thu nhập chịu thuế tính trước bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung cho từng loại công trình. Khoản thu nhập chịu thuế tính trước sử dụng để nộp, phải trừ khác. Phần còn lại được trích lập các qũy theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo nghị định số 59 - CP ngày 3/10/1996.
d. Thuế giá trị gia tăng đầu ra:
Thuế giá trị gia tăng đầu ra sử dụng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu vào mà Công ty đã ứng trả trước khi mua vật tư, nhiên liệu năng lượng chưa được tính và chi phí vật liệu, chi phí máy thi công và chi phí chung trong dự toán xây lắp trước thuế và phần thuế giá trị gia tăng mà Công ty phải nộp. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho Công ty là 5%.
Công tác xác định giá dự toán xây lắp như sau:
Đây là phần có tính chất định lượng quyết định đơn vị trúng thầu nên yêu cầu xác định giá bỏ thầu đối với Công ty rất quan trọng. Công ty sau khi nhận được hồ sơ mời thầu thì căn cứ vào các định mức Nhà nước kết hợp với việc sử dụng vật tư tối thiểu mà Công ty đúc kết được sau 30 năm thi công các công trình xây dựng. Kết hợp với việc khai thác các nguồn vật tư trên thị trường với giá rẻ nhất tại thời điểm lập hồ sơ dự thầu mà vẫn đảm bảo được yêu cầu chất lượng vật tư của chủ đầu tư nêu trong hồ sơ mời thầu nhằm giảm giá thành công trình. Bên cạnh đó tận dụng các loại máy móc, ván khuôn định hình sẵn có của Công ty, hạn chế các chi phí khác để có giá thấp hợp lý nhất.
Cách lập giá cụ thể như sau:
Ví dụ: 1m3 Xây tường 220 VXM 50#, cao Ê 4m.
Theo đơn giá Xây dựng 24 của UBND Thành phố Hà Nội.
1. Chi phí vật liệu: 656.064
2.Chi phí nhân công: 25.553
3. Chi phí máy: 3.811
685.428
4.Chi phí chung 58% NC 14.821
700.249
5.Thu nhập chịu thuế tính trước: 5,5%: 38.514
738.763
6.Thuế GTGT 5% 36.197
Giá XL 774.960
Đơn giá theo Công ty lập là:
Chi phí vật liệu: 643.323
Chi phí nhân công: 25.553
Chi phí máy: 3.811
Chi phí trực tiếp: 672.596
Chi phí chung: (58% chi phí nhân công) 14.821
687.417
Thu nhập trước thuế: 37.808
(5,5% chi phí trực tiếp và chi phí chung)
Giá thành: 725.225
Thuế GTGT: giá thành x 5%: 36.261
Đơn giá bỏ thầu: 751.486
= = 0,96
Như vậy với 1m3 tường xây thì giá của Tổng công ty đã giảm được 4% so với giá của Nhà nước. Với cách lập giá như vậy mỗi công trình tham gia dự thầu Công ty có thể giảm giá từ 12- 15% so với giá trần.
Năng lực tài chính của Công ty phải được thể hiện qua sự chuẩn bị và cung cấp vốn đầu tư. Phòng tài vụ căn cứ vào kế hoạch nhu cầu sử dụng vốn của các đơn vị (do phòng kế hoạch kỹ thuật lập), căn cứ vào kế hoạch cấp vốn của chủ đầu tư, căn cứ vào hạn mức vay ngân hàng và các nguồn vốn huy động khác để lập kế hoạch cung ứng vốn chi tiết cho thi công công trình. Công tác quản lý tài chính trong Công ty được thực hiện thống nhất và tuân theo quy định của Nhà nước theo nguyên tắc chi phí đến đâu thì cập nhật chứng từ đầy đủ và đúng chế độ đến đó. Nếu chứng từ nào không hợp lệ hoặc không đủ phải yêu cầu các đội sửa chữa, bổ sung ngay để khi hoàn thành công trình phải có đủ chứng từ hợp lệ hạch toán chi phí cho công trình. Khi công rình hoàn thành, Tổng công ty phải nhanh chóng chuẩn bị hồ sơ quyết toán, đối chiếu công nợ và thanh quyết toán công trình với chủ đầu tư để thu hồi vốn sớm.
Hiện nay nguồn vốn cho đầu tư sản xuất của Công ty còn chưa mạnh. Nguyên nhân là do chủ đầu tư không có vốn thanh toán hoặc thanh toán không kịp thời. Nhiều công trình Công ty phải tập trung một lượng vốn lớn cho thi công trong thời gian ngắn nhưng các thủ tục nghiệm thu thanh toán của chủ đầu tư lại rườm rà, chậm trễ dẫn đến việc thu hồi vốn và quay vòng vốn chậm. Nguyên nhân nữa là hạn mức ngân hàng cho vay có hạn, những khó khăn về vốn đã tác động không nhỏ đến điều hành sản xuất và hiệu quả kinh doanh của Công ty nói chung và hiệu quả đấu thầu nói riêng.
2.5.Hiệu chỉnh hồ sơ.
Trong khoảng thời gian từ khi nhận được hồ sơ mời thầu đến khi nộp hồ sơ dự thầu, bất cứ nhà thầu nào cũng có thể hỏi bên mời thầu những điểm chưa rõ ràng. Bên mời thầu có trách nhiệm phải trả lời những thắc mắc của các nhà thầu và trả lời của bên mời được gửi công khai đến tất cả các nhà thầu. Hiệu chỉnh hồ sơ là công việc cần thết trong chuẩn bị hồ sơ dự thầu, giúp Công ty chuẩn bị chính xác những yêu cầu của bên mời thầu, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trong đấu thầu xây lắp. Quá trình hiệu chỉnh hồ sơ còn là hiệu chỉnh giá. Nếu sau khi bóc giá mà kết quả quá cao thì Công ty phải bóc lại giá để dự thầu hợp lý hơn. Vì vậy, việc hiệu chỉnh giá thường được giao cho các chuyên gia có kinh nghiệm thực hiện và có sự giám sát thường xuyên của lãnh đạo Ban Dự án.
2.6. Tham gia mở thầu.
Đến thời điểm mà bên mời thầu đã công bố trong hồ sơ mời thầu, hội đồng xét thầu tổ chức mời đại diện của Công ty Cổ phần xây dựng Số 34 cùng đại diện của các đơn vị tham gia đấu thầu khác có mặt để dự xét thầu, làm rõ thắc mắc của Hội đồng xét thầu.
Hội đồng xét thầu sau khi xem xét các tiêu chuẩn kỹ thuật tiến độ ước tính, tiêu chuẩn tài chính các hồ sơ dự thầu để nhất trí ra quyết định Công ty Cổ phần xây dựng Số 34 là nhà thầu được chọn.
2.7. Ký và thực hiện hợp đồng sau khi có thông báo trúng thầu.
Đại diện của Công ty Cổ phần xây dựng Số 34 cùng với chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công, nội dung hợp đồng phản ánh đúng những cam kết của hai bên trong quá trình đấu thầu.
Sau khi đã thỏa thuận được hợp đồng, Công ty bước vào giai đoạn thực hiện hợp đồng. Mỗi đơn vị thuộc Công ty có một thế mạnh riêng, do đó trong quá trình thực hiện thi công công trình, lĩnh vực thi công nào phù hợp với thế mạnh của đơn vị nào thì sẽ do đơn vị đó thực hiện. Sự phân công này được thực hiện ngay từ lúc chuẩn bị tham gia đấu thầu. Mỗi đơn vị sẽ đảm nhiệm phần thi công mà mình có khả năng thực hiện tốt nhất trong Công ty. Điều này không những giúp tăng hiệu quả của quá trình thi công mà còn có tác dụng tốt trong quá trình làm giá, bởi Công ty có khả năng lập dự toán công trình với giá cạnh tranh nhất nhờ vào những am hiểu sâu sắc của mình trong lĩnh vực đảm nhiệm.
Như chúng ta đã biết kết quả của công tác dự thầu chịu ảnh hưởng không nhỏ của quá trình thực hiện. Nắm bắt được vị trí trọng yếu của công tác này đối với hoạt động tham gia đấu thầu, ban lãnh đạo công ty đã lựa chọn những các bộ có năng lực nhất về các lĩnh vực có liên quan để giao nắm trọng trách chủ yếu trong việc thực hiện công tác dự thầu.
• Để hiểu hơn nữa về cách thức đấu thầu của Công ty. Chúng ta tìm hiểu sâu hơn về một ví dụ cụ thể mà Công ty đã thắng thầu.
Bước 1: Tìm hiểu thông tin về gói thầu Công trình Xây lắp: Thông qua tạp chí đấu thầu các cán bộ phòng thị trường đã biết được thông tin về gói thầu xây lắp mới của Công trình” Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thái Nguyên” tại số 27+9 Đường Thống Nhất - Phường Gia Sàng- TP Thái Nguyên. Bên mời thầu là Ngân hàng NN và PTNT Thái Nguyên, hình thức là đấu thầu rộng rãi trong nước, trong thông báo đấu thầu cũng nêu rõ nguồn vốn, thời gian bán hồ sơ, địa điểm bán hồ sơ, thời gian đóng thầu và giá mua hồ sơ.
Bộ phận thị trường trong phòng Kinh tế kế hoạch thông báo đến trưởng phòng, sau khi xem xét khái quát về gói thầu phòng kế hoạch xin ý kiến ban lãnh đạo và đề nghị được tham gia gói thầu. Sauk hi dược sự nhất chí của Ban lãnh đạo, bộ phận đấu thầu xin giáy giới thiệu của Công ty đến đơn vị mời thầu mua một bộ hồ sơ mời thầu.
Công trình có tổng quỹ đất là 625m2 , diện tích sàn xây dựng là 1920m và được thiết kế làm 5 tầng gồm 1 hầm để xe, Công trình có kiến trúc hiện đại với kết cấu nhà khung bê tông, ggồm 1 cầu thang bộ và 2 cầu thang máy.
Bước 2. Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu: Giám đốc sẽ giao nhiệm vụ cho các phòng ban như sau:
Phòng Kinh tế -kế hoạch chủ trì và thực hiện lập các tài liệu sau:
- Đơn dự thầu: Đơn dự thầu được gửi tới Ngân hàng NN và PTNT Thái Nguyên có chữ ký của đại diện nhà thầu là Giám đốc Công ty, Trong đơn dự thầu gồm 5 mục:
+ Khẳng định đã nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu
+ Xác nhận hồ sơ mời thầu là của công ty
+ Cam kết thực hiện đúng tiến độ mà hợp đồng đề ra
+ Nêu rõ hồ sơ có hiệu lực là 150 ngày kể từ thời điểm đóng thầu
+ Nêu rõ hồ sơ dự thầu và các văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu, văn bản trúng thầu sẽ hình thành một hợp đồng ràng buộc giữa hai bên.
- Bản cam kết: Gửi Chủ đầu tư bản cam kết nếu Công ty trúng thầu sẽ phảI thực hiện và đảm bảo về đặc tính kỹ thuật, tài chính, tiến độ, chất lượng trong xây lắp công trình…
Thông tin chung: Giới thiệu kháI quát về Công ty CP Xây dựng số 34, địa chỉ, trụ sở,người đại diện hợp pháp,nghành nghề kinh doanh, mở tài khoản tại ngân hàng nào, mã số thuế. Tập hợp các hồ sơ pháp lý của Công ty có công chứng như quyết định thành lập công ty, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các chứng nhận về chất lượng, huân huy chương(nếu có)
- Hồ sơ kinh nghiệm:Bao gồm giới thiệu về năng lực tài chính, bản cân đối tài chính của 3 năm tài chính gần nhất đã qua kiểm toán, bản xác nhận nộp thuế, nhân lực và các công trình tương tự mà công ty đã thực hiện.
- Tính giá dự thầu: Công ty căn cứ vào những định mức mà Bộ Xây Dựng đã đưa ra như: Định mức dự toán xây dựng cơ bản phần xây lắp số 24 và 33/2005 QĐ-BXD. Đơn giá xáy dựng công trình số 17/2008/QĐ-UBND của Thành phố Hà Nội, Các thông tư hướn dẫn điều chỉnh giá xây dựng và dựa vào giá cả thị trường tại thời điểm dự toán…
Phòng kỹ thuật thi công lập các tài liệu về biện pháp tổ chức thi công, chất lượng:
- Trong quá trình tổ chức sản xuất tại các công trường, Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng một các nghiêm túc, có hệ thống và hiệu quả.
Bộ máy quả lý chất lượng của Công ty bao gồm: Phó giám đốc đại diện cho lãnh đạo công ty về mạt chất lượng.
Các phòng bân công ty thường xuyên tổ chức họp giao ban để nắm bắt và giám sát công việc.
Chủ nhiệm công trình là người có nhiều năm kinh nghiệm, quản lý mội hoạt động trên công trường.
Cán bộ kỹ thuật đều là những kỹ sư xây dựng có trách nhiệm lập kế hoạch chi tiết cho từng công việc, giám sát điều hành công việc.
- Biện pháp kỹ thuật thi công:
+ Tổ chức mặt bằng thi công: Tổng mạt bằng thi công, cung ứng vật liệu, nguồn điện, nguồn nước.
+ Biện pháp thi công từng hạng mục công trình; Vì công trình nằm trong khu vực đông dân cư nên khi thi công nhà thầu phải đưa ra những biện pháp để giữ an toàn, đảm bảo vệ sinh cho khu vực xung quanh. Khi thi công các tầng đều có lưới chắn rơI được căng dưới xà gồ kkết hợp với bạn dứa căng toàn bộ chiều cao công trình.
+ Biện pháp thi công phần thân bao gồm:thi công cột vách,dầm sàn toàn khối, phần hoàn thiện, điện, nước, chống sét rồi đế hạng mục phụ trợ khác và sau cùng là vệ sinh công nghiệp.
+ Biện pháp an toàn lao động, bảo hộ lao động cho công nhân,máy móc thiết bị, môi trường, đảm bảo an ninh công trình.
+ Tiến độ thi công : Bảm bảo công trình đi vào sử dựng trong vòng 216 ngày và có thời gian chi tiết tại bản tiến độ công trình.
+ Tất cả mạt bằng thi công các tâng, biện pháp đều được thể hiện chi tiết trên bả vễ được đính kèm vào cuối quyển hồ sơ dự thầu…
Phòng tài chính kế toán:
Cung cấp tài liệu như Bảo lãnh dự thầu(tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân đứng ra bảo lãnh cho Công ty với khoản tiền là 250 triệu đồng và có hiệu lực trong vòng 90 ngày. Cung cấp bản tóm tắt tài sản trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm, nghĩa vụ với nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh,, biên bản kiểm tra thuế của 3 năm gần nhất.
Phòng tổ chức hành chính:
Bảng kê năng lực, kinh nghiệm cán bộ chủ chốt điều hành công trình kè theo soa y bản chính hợp đồng lao động, bằng tốt nghiệp. Danh sách công nhân kỹ thuật dự kiến tham gia công trình, chuyên môn, bậc thợ. Danh sách các huân, huy chương, bằng khen mà công ty đã nhận được.
Bước 3: Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu:
- Tổng hợp HSDT: Trưởng phòng KInh tế - Kế hoạch đôn đốc các phòng ban hoàn thành công việc theo đúng tiến độ sau đó tang hợp và tiến hành thu thập tất cả các hồ sơ của các đơn vị, phòng ban rồi xem xét.
- Kiểm tra hoàn chỉnh, đóng quyển và phê duyệt: Các hồ sơ sau khi được tổng hợp, xem xét sẽ trinhg Giám đốc ký. Sau khi ký các tài liệu bộ phận đấu thầu đI sao lại theo số lượng mà hồ sơ mời thầu yêu cầu rồi đóng dấu hồ sơ, các bộ bản gốc và bản sao được đóng riêng và bìa cũng ghi rõ “Bản gốc”, “Bản sao”.
Trình tự hồ sơ dự thầu của gói thầu trên được xắp xếp như sau:
+Bảo lãnh dự thầu( bảo lãnh dự thầu, đơn dự thầu, bản cam kết)
+ Hồ sơ pháp lý: Các thông tin chung về công ty.
+ Hồ sơ kinh nghiệm, năng lực: Cung cấp bản tóm tắt tài sản trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm, nghĩa vụ với nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh,, biên bản kiểm tra thuế , danh sách hợp đồng mà ccong ty thực hiện trong 3 năm gần nhất.
+ Tổ chức thi công: Dự kiến bố chí nhân lực tham gia quản lý, điều hành công trình
+ Dự toán nhận thầu: Bảng kê nguồn ggốc vật tư đua vào công trình, thuyết minh bảng dự toán dự thầu( ccó bảng tính giá chi tiết).
+ Thuyết minh biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công( bảng kê máy móc, vật tư đưa vào công trình).
+ Bản vẽ tổ chức, kỹ thuật thi công và tiến độ công trình:
- Nộp hồ sơ dự thầu: Cán bộ Phòng kế hoạch đưa hồ sơ đến nơi nhân theo đúng thời gian và địa điểm như trong hồ sơ mời thầu. Khi nộp hồ sơ có biên bản giao nhận.
- Tham dự mở thầu: Công ty cử cán bộ tham dự buổi mở thầu đứng với địa điểm và thời gian ghi trong hồ sơ mời thầu. Giám đốc công ty dự và ký biên bản mở thầu và các tài liệu liên quan khác.
Bước 4. Ký kết hợp đồng thi công:
Sauk hi nhận được thông báo trúng thầu, Trưởng phòng KT-KH tổng hợp tiến hành liên hệ với bên mời thầu để thương thảo và hoàn thiện hợp đồng. Sauk hi thống nhất yư kiến hai bên tiến hành ký kết hợp đồng giao nhận thâù xây lắp. Giám đốc Công ty là người đại diện nhà thầu ký kết hợp đồng.
Phòng Tài chính kế toán làm bản bảo lãnh thực hiện hợp đồng và hợp đồng đã được ký kết giữ hai bên sẽ được lưu và gửi cho các phòng ban liên quan và các đơn vị thi công.
Trên đây là 4 bước chính mà Công ty đã thực hiện cho gói thầu của Ngân hàng NN và PTNT Thái Nguyên và thực tế Công ty đã trúng thầu và đã bàn giao cho chủ đầu tư đI vào sử dụng từ năm 2008.
3. Đánh giá tình hình thực hiện đấu thầu của công ty trong những năm qua.
3.1. Những thành tích.
a. Với bề dày kinh nghiệm và sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ, công ty đang nỗ lực vươn lên để khẳng định vị trí của mình trong cơ chế thị trường. Công tác đấu thầu - tiếp thị đã từng bước ổn định và hoạt động đi vào nề nếp phù hợp với cơ chế mới và đáp ứng cơ bản nhu cầu việc làm của công ty. Đặc biệt là việc trúng thầu thi công các công trình lớn như công trình đại học quốc gia, công trình đường Láng - Hoà Lạc và các công trình có quy mô lớn nhỏ khác... có nhiều công trình đạt huy chương vàng chất lượng cao của ngành, giữ được chỗ đứng tại thị trường trong nước và có thể vươn ra thị trường nước ngoài.
b. Bộ phận tiếp thị đã có trách nhiệm cao hơn trong công tác thu thập và tổng hợp thông tin về định hướng Đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và các cơ quan, ban ngành. Cùng lãnh đạo công ty xác định các công trình có tính khả thi để xây dựng chiến lược và sách lược trong công tác tiếp thị đấu thầu nhằm nâng cao hiệu quả thắng thầu mà vẫn đảm bảo chi phí với mức tối thiểu. Chính qua thời gian này, công ty đã xây dựng được một đội ngũ làm công tác tiếp thị đấu thầu có trình độ và nhiệt tình với công việc đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ theo đúng tiến độ đã đề ra.
c. Đã huy động một đội ngũ kỹ sư, nhà quản lý và lao động giỏi tham gia vào công tác dự thầu. Cùng với quá trình đó hoạt động tay nghề, năng lực và kinh nghiệm cán bộ công nhân của công ty đang ngày một nâng cao hơn.
d. Đã chủ động tìm kiếm các công trình trong mọi lĩnh vực xây dựng và mở rộng được ngành nghề xây dựng.
e. Đánh giá đúng vị trí của công tác đấu thầu ngày càng tạo ra chuyển biến tốt về mặt tổ chức và thực hiện, đặc biệt trong lĩnh vực quan hệ với bên ngoài như với các tổ chức tài chính, các nhà cung ứng, các đối tác kinh doanh và các chủ đầu tư.
Nhìn chung lại, trong vài năm trở lại đây, đặc biệt là từ cuối năm 2008. công ty Cổ phần xây dựng số 34 đã có những cố gắng trong việc chủ động tìm kiếm công ăn việc làm và có nhiều tiến chuyển tốt trong tổ chức, quản lý, mở rộng quan hệ với bên ngoài. Nhờ đó đem lại công ăn việc làm đều đặn cho cán bộ công nhân viên và ngày càng khẳng định được chỗ đứng cũng như uy tín của công ty trên thị trường.
3. 2. Những tồn tại trong công tác dự thầu tại công ty.
Mặc dù trong công tác dự thầu, công ty đã có nhiều cố gắng để đạt được những thành tích nhất định, song cũng vẫn còn một số tồn tại dẫn đến khả năng trúng thầu chưa cao ảnh hưởng tới sự phát triển chung của công ty.
a. Việc thực hiện công tác dự thầu chưa thực sự diễn ra một cách có hệ thống và chặt chẽ, nhiều bước công việc nhận thức được song chưa thực hiện. Thụ động trong việc đề ra các biện pháp tranh thầu.
b. Chưa đưa ra được các đề xuất về giải pháp kỹ thuật hợp lý, độc đáo làm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.
c. Công tác tiếp thị, đấu thầu bước đầu chiếm lĩnh được thị trường nhưng khả năng cạng tranh còn yếu. Khả năng Marketing trong thương trường trên các lĩnh vực mua bán hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm lẫn trong tìm kiếm việc làm còn rất hạn chế.
d. Giá bỏ thầu nhiều khi không hợp lý, lúc thì quá cao so với giá xét thầu của chủ đầu tư, hoặc so với giá bỏ thầu của các đối thủ cạnh tranh, lúc lại quá thấp tuy công ty trúng thầu nhưng không có hiệu quả.
e. Khả năng tự chủ về tài chính còn hạn chế, chưa đủ năng lực tài chính để tham gia đấu thầu độc lập và nhận thi công những công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài.
f. Thiết bị xe máy thi công hiện tại nhìn chung chưa đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và mức độ hiện đại trong việc thi công các công trình đòi hỏi chất lượng cao, kỹ thuật phức tạp.
3. 3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên.
a. Lực lượng cán bộ tiếp thị còn mỏng và năng lực có hạn chưa phát huy hết sức mạnh tổng hợp của các cán bộ kỹ thuật, chủ công trình, các đơn vị trong quá trình tiếp thị, lập, chọn phương án tối ưu.
b. Việc lập giá dự thầu mới chỉ tính tới các yếu tố bên trong mà chưa gắn chặt với tình hình thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Thêm vào đó, công tác khảo sát công trình, giá cả đôi khi chưa sát với thực tế.
c. Về công nghệ và thiết bị xe máy thi công thì trừ lĩnh vực thi công đường bộ còn trong các lĩnh vực khác mặc dù có năng lực khá lớn song còn nhiều máy móc thiết bị đã cũ, lạc hậu, sử dụng không hiệu quả. Việc đầu tư mua sắm mới còn gặp nhiều khó khăn về vốn.
d. Một số công trình do chủ đầu tư có sự sắp xếp trước với đơn vị dự thầu khác do đó mặc dù giá dự thầu của công ty thấp, hồ sơ dự thầu đảm bảo chất lượng nhưng vẫn bị trượt.
4. Tổ chức quản lý và phối hợp giữa các bộ phận thực hiện công tác dự thầu tại công ty:
Từ cuối năm 2000, khi bắt đầu tham gia đấu thầu để giành quyền bao thầu xây lắp các công trình, công tác đấu thầu được giao cho phòng kinh tế - kế hoạch phối hợp với phòng kỹ thuật để thực hiện và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Qua một thời gian hoạt động, trên cơ sở nhận thức rõ vị trí quan trọng của công tác đấu th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31684.doc