Chuyên đề Nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng ngoài quốc doanh (VPBank)

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: NHỮNG VẪN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NHTM. 2

1. Khái niệm ngân hàng thương mại 2

2. Chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại 3

3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 6

3.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng 6

3.2. Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại 6

3.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng 8

3.3.1 Đối với nền kinh tế 8

3.3.2 Đối với ngân hàng cấp tín dụng 9

4. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 10

4.1. Khái niệm, đặc điểm của rủi ro tín dụng 10

4.1.1.Khái niệm rủi ro tín dụng 10

4.1.2.Đặc điểm của rủi ro tín dụng 10

4.2. Phân loại rủi ro tín dụng 11

4.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 12

4.3.1.Từ các nhân tố vĩ mô 12

4.3.2.Nguyên nhân từ phía khách hàng 13

4.3.2.Nguyên nhân từ phía ngân hàng 13

4.4. Dấu hiệu của rủi ro tín dụng 14

4.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng 15

4.5.1.Đối với ngân hàng thương mại 15

4.5.2. Đối với nền kinh tế 16

5. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 16

5.1. Khái niệm, các loại tín dụng và định lượng, định tính của quản lý rủi ro tín dụng 16

5.1.1.Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng 16

5.2. Sự cần thiết quản lý rủi ro tín dụng 16

5.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng 18

PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH (PVBANK). 22

1. Tổng quan về VPBank 22

1.1. Sự hình thành và phát triển của VPBank 22

1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của VPBank 24

1.2.1. Chức năng 24

1.2.2.Nhiệm vụ 24

1.2.3.Đặc điểm 25

1.3. Các lĩnh vực hoạt động của VPBank 25

2. Kết quả hoạt động của VPBank trong những năm gần đây 26

3. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank 36

3.1.Hoạt động tín dụng của VPBank 36

3.2. Chính sách tín dụng của VPBank 38

3.3. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tại VPBank 39

3.3.1.Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của VPBank trong 3 năm gần đây 39

3.3.2. Tình hình nợ quá hạn tại VPBank 39

3.3.3. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tại VPBank 40

4.Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank 42

PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI PVBANK. 45

1. Định hướng phát triển kinh doanh của VPBank trong những năm tới 45

1.1. Định hướng chung 45

1.2. Đối với hoạt động tín dụng 46

2. Giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank 49

2.1. Về mặt con người 49

2.2. Nhóm giải pháp tổng thể 52

2.2.1.Về mặt chính sách tín dụng 52

2.2.2.Giải phát về mặt công nghệ 53

2.2.3. Về mặt sản phẩm 53

2.2.4.Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng 54

2.3.Hoàn thiện mô hình đánh giá rủi ro tín dụng 55

2.4.Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn cho khách hàng 55

TÀI LỆU THAM KHẢO 57

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng ngoài quốc doanh (VPBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tín dụng trong ngân hàng là một loại rủi ro phát sinh do khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó. Khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay thì đó mới chỉ là thực hiện giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi nào ngân hàng thu hồi về được khoản cho vay cả gốc lẫn lãi. Do đó, rủi ro tín dụng xảy là điều không thể tránh khỏi và đem lại nhiều tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng xảy ra. Đó chính là quản lý rủi ro tín dụng trong các ngân hàng. Hoạt động này rất phức tập, muốn thành công phải kết hợp nhiều yếu tố với nhau. PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH (PVBANK). 1. Tổng quan về VPBank 1.1. Sự hình thành và phát triển của VPBank Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh VIệt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động 0042/ NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước VIệt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian họat động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu họat động từ ngày 40/09/1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Khi mới thành lập thì vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ VNĐ. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBANK đã tăng vốn điều lệ nhiều lần. Đến tháng 8 năm 2006 vốn điều lệ của VPBANK đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9 năm 2006, VPBANK nhận được chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC- một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank tăng trên 1.000 tỷ đồng. Vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 1.500 tỷ đồng vào tháng 7 năm 2007. Hiện nay vốn điều lệ của VPBank đã là 2.000 tỷ đồng. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004, VPBank mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gòn. Trong năm 2005, VPBank mở thêm một số Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ. . . Cũng trong năm 2005, VPBank đã nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là Phòng Giao dịch Cát Linh, Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo . . .Năm 2006, VPBank tiếp tục được NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng) và Phòng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực thuộc Chi nhánh Huế . . . Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng Khoán.  Tính đến tháng 8 năm 2006, Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 21 Chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại các Tỉnh, Thành phố lớn của đất nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc; Bắc Giang và 2 Công ty trực thuộc. Năm 2006, VPBank mở thêm các Chi nhánh mới tại Vinh (Nghệ An); Thanh Hóa, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương; Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn Hệ thống của VPBank lên 50 chi nhánh và phòng giao dịch. Hiện tại VPBank đã có 90 Chi nhánh và Phòng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh, thành trên cả nước.  Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. Kể từ khi thành lập đến nay VPBank không ngừng mở rộng và còn tiếp tục phát triển các chi nhánh cả nước. VPBank ngày càng khẳng định vị trí của mình là một trong những Ngân hàng bán lẻ hàng đầu 1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của VPBank 1.2.1. Chức năng Huy động vốn ngắn hạn, dài hạn và trung hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Cho vay vốn ngắn hạn, dài hạn và trung hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của Ngân hàng. Kinh doanh ngoại hối Dịch vụ thanh toán quốc tế Chiếu khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị khác. Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng. Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và Quốc tế. Các dịch vụ Ngân hàng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 1.2.2.Nhiệm vụ Trở thành Ngân hàng đô thị đa năng, hoạt động theo phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông đựơc chú trọng; đóng góp có hiệu quả váo sự phát triển của cộng đồng. Đối với khách hàng: VPBank cam kết thỏa mãi tối đa lợi ích của khách hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ phong phú, đa dạng và đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí cạnh tranh. Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến dời sống vật chất và tinh thần của nhân viên và đảm bảo cho nhân viên mức thu nhập ổn định, mang tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động nghành tài chính ngân hàng.VPBank đảm bảo các cán bộ nhân viên thường xuyên được nâng cao trình độ nghiệp vụ, phát triển đầy đủ các quyền lợi về chính trị, văn hóa . . . Đối với cổ đông: VPBank quan tâm và cố gắng năng cao giá trị cổ phiếu, duy trì mức cổ tức cao hằng năm. . . Đối với cộng động: VPBank cam kết thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Ngân hàng Nhà nước, quan tâm chăm lo đến công tác xã hội, từ thiện để chia sẻ khó khăn của cộng đồng. - VPBank phấn đấu năm 2010 trở thành Ngân hàng bán lẻ dẫn đầu khu vực phía Bắc, đồng thời là Ngân hàng trong top năm của cả nước và một Ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả và độ tin cậy. 1.2.3.Đặc điểm Là một ngân hàng bán lẻ và theo đuổi chiến lược bán lẻ: Thể hiện: VPBank cung cấp những sản phẩm dịch vụ cho từng phân đoạn khách hàng.Do đó, đòi hỏi sự thâm nhập sâu vào thị trường để tìm hiểu và thỏa mãn tối đa nhu cầu đa dạng của từng phân đoạn khách hàng cụ thể. Ngân hàng VPBank sẽ phát huy thế mạnh năng động và linh hoạt trong việc biến đổi bản thân để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu đa dạng đó của thị trường. - VPBank phục cụ đối tượng khách hàng chủ yếu là các ngân hàng vừa và nhỏ trong nước và cá nhân trung lưu ở khu vực đô thị. 1.3. Các lĩnh vực hoạt động của VPBank Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tiếp nhận vônd ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước; vay vốn cảu các tổ chức tín dụng khác. . . Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; hùn tiền và liên doanh theo luật định. Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán Quốc tế; huy động vốn từ các nước ngoài và thực hiện các dịch vụ ngân hàng có liên quan đến nước ngoài khi được sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước VIệt Nam cho phép. Họat động bao thanh toán : 2. Kết quả hoạt động của VPBank trong những năm gần đây Hiện nay VPBank phát triển mạnh mẽ với rất nhiều chi nhánh khắp cả nước và có được một vị trí nhất định trong giới ngân hàng. VPBank vẫn đang duy trì tốc độ phát triển nhanh ở tất cả các lĩnh vực. Tính đến thời điểm 31/12/2007 vốn điều lệ của VPBank là 2.000 tỷ đồng, tổng tài sản đạt hơn 18,2 ngàn tỷ đồng tăng 78% so với cuối năm 2006. Lợi nhuận trước thuế toàn hệ thống đạt trên 313 tỷ đồng, tăng  gấp đôi so với năm 2006. Với chủ trương mở rộng mạng lưới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đem lại dịch vụ tốt hơn tới khách hàng, năm 2007 VPBank đã đẩy mạnh việc phát triển mạng lưới  các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc trên toàn quốc. Tính đến cuối năm 2007 toàn hệ thống VPBank đã có tổng số 100 điểm giao dịch trên toàn quốc (chưa kể gần 30 điểm giao dịch khác đang chuẩn bị khai trương). Các CN, PGD mới khai trương của VPBank trên toàn quốc đều đi vào hoạt động suôn sẻ và bước đầu đạt được những kết quả khả quan.  Dự án phần mềm ngân hàng lõi Corebanking T24 đã chính thức hoàn thành và đưa vào hoạt động phục vụ khách hàng từ tháng 10/2007. Về dự án Thẻ: Đến nay VPBank đã phát hành 5 loại thẻ, mỗi loại thẻ đều hướng tới một nhóm khách hàng riêng biệt, bao gồm: Thẻ ghi nợ nội địa Autolink, thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard debit và credit, Thẻ VPBank MC2 EMV MasterCard debit và credit. 4 loại thẻ quốc tế là các loại thẻ công nghệ chíp đầu tiên tại Việt Nam với độ bảo mật và tính an toàn cao.. Huy động vốn: Đây là họat động được VPBank rất chú trọng với mục tiêu đảm bảo vốn cho vay, an toàn trong thanh khoản và tăng nhanh tài sản có, nần cao vị thế của VPBank trong hệ thống ngân hàng. Do đó các năm vừa qua, các hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như khu vực liên ngân hàng đều được VPBank khai thác triệt để. Bảng số liệu huy động vốn trong những năm gần đây: Bảng 1: Tình hình huy động vốn của VPBank Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số dư Số dư Số dư Nguồn vốn huy động 5.638.001 9.065.194 15.335.000 Phân theo kỳ hạn Ngắn hạn 4.397.641 7.252.155 10.374.000 Trung hạn, dài hạn 1.240.360 1.813.039 4.961.000 Phân theo cơ cấu Huy động thị trường I 3.209.771 5.678.458 12.941.000 Huy động thị trường II 2.398.230 3.368.736 2.414.000 Tính đến 30/06/2007, tổng số dư huy động vốn của VPBank đạt 10.799 tỷ đồng, tăng 1.692 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (bằng 119% số dư huy động đến 31/12/2006) và tăng 4.381 tỷ đồng so với cựng kỳ năm ngoái (bằng 168% đến 30/06/2006). Đến 31/12/2007, tổng số dư huy động vốn của VPBank là 15.355 tỷ đồng, đạt 113% kế hoạch cả năm 2007, tăng 6.290 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (tương đương tăng 69%). Trong đó, nguồn vốn huy động của TCKT và dân cư (thị trường I) đạt 12.941 tỷ đồng tăng 138% so với cuối năm 2006 (riêng số dư tiền gửi tiết kiệm là 7.906 tỷ đồng tăng 3.397 tỷ đồng so với cuối năm 2006). Nguồn vốn liên ngân hàng (thị trường II) cuối năm 2007 là  2.414 tỷ đồng, giảm 1.210 tỷ đồng so với cuối năm 2006. Tình hình huy động vốn của VPBank trong những năm gần đây luôn tăng theo chiều hướng tích cực. Điều này phản ánh uy tín cũng như tốc độ phát triển của VPBank trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Có thể nói nguồn vốn của VPBank vẫn tăng trưởng cao, đó là nhờ vào lãi xuất chính sách phù hợp, đa dạng hóa các sản phẩm huy động, cùng các chương trình khuyến mại với quà tặng hấp dẫn. Mặt khác VPBank không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động, đồng thời nâng cao thương hiệu của mình trên thị trường. Bảng 2: Tình hình cho vay của VPBank Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 3.014.209 5.031.190 7.295.000 Theo loại hình cho vay Cho vay ngắn hạn 1.405.039 2.511.550 4.524.026 Cho vay trung, dài hạn 1.607.508 2.458.097 3.562.031 Cho vay khác 2.058 34.543 44.906 Theo tiền tệ Cho vay bằng đống VN 2.906.417 4.760.502 7.250.316 Cho vay bằng ngoại tệ 107.792 270.688 458.433 Tình hình cho vay của VPBank trong năm 2007 càng mở rộng đối với các loại hình khác nhau so với năm 2005, 2006. Điều này cho thấy nguồn vốn của VPBank khá lớn, thể hiện tốc độ phát triển mạnh và tương đối ổn định của VPBank. Hoạt động tín dụng: Trong điều kiện kinh tế mở cùng với sự gia nhập WTO của Việt Nam thì nhu cầu vốn đầu tư tăng cho nên hoạt động tín dụng của ngân hàng khá sôi nổi. Trong thời gian từ 2004- 2006 hoạt động tín dụng của VPBank được giữ vững theo phương châm “bảo thủ” , không canh tranh bằng cách nới lỏng điều kiện tín dụng.Vì thế tín dụng đặt được hiệu quả khá cao và tăng gấp hơn hai lần mức tăng trưởng tín dụng chung của toàn nghành ngân hàng. Tính đến năm 2007 của CN VPBank trên toàn hệ thống vẫn tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tín dụng, nỗ lực tiếp thị đến khách hàng mới, duy trì chặt chẽ mối quan hệ với các khách hàng cũ. Vì vậy mà trước tình hình cạnh tranh gay gắt trong hệ thống ngân hàng, hoạt động tín dụng của VPBank vẫn đạt được những kết quả khả quan. Tổng dư nợ cho vay đến 30/06/2007 đạt 7.837 tỷ đồng, tăng 2.806 tỷ đồng so với cuối năm 2006 và tăng hơn gấp đôi dư nợ tín dụng của hệ thống cùng kỳ năm ngoái . Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 đạt 13.217 tỷ đồng, tăng 8.186 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (tương ứng tăng 163% so cuối năm 2006) và vượt 53% so với kế hoạch cả năm 2007, trong đó dư nợ cho vay bằng VNĐ đạt 12.596 tỷ đồng chiếm 95 % tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn đạt 6.626 tỷ đồng chiếm 50% tổng dư nợ. Chất lượng tín dụng của hệ thống vẫn tiếp tục duy trì tốt, tỷ lệ nợ xấu của toàn hàng đến cuối tháng 12/2007 là  0,49%. Họat động thanh toán quốc tế: VPBank không phải là ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực hoạt động thanh toán quốc tế. Song hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong những năm gần đây đặt được nhiều thành tựu đáng kể. Điều đó cho thấy, thanh toán quốc tế chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của VPBank. Hiểu rõ tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế, VPBank đã và đang đề ra các chính sách, biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế phát triển hơn nữa trong những năm tới. Bảng 3: Tình hình thanh toán quốc tế của VPBank 2005-2007 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Trị giá L/C nhập mở thời kỳ 38.255 61.049 110.538 Trị giá L/C xuất thông báo trong kỳ 6.243 5.655 6.487 Doanh số chuyển tiền TTR 44.685 80.078 137.269 Doanh số nhờ thu (xuất, nhập) 3.618 5.159 10.536 Tổng số phí thu được( triệu đồng) 4.015 6.122 9.024 Nhìn vào bảng tình hình thanh toán quốc tế của VPBank trong những năm gần đây ta thấy: hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong năm 2007 đã đạt được những bước tiến đáng ghi nhận. Lượng giao dịch Thanh toán quốc tế của VPBank đã tăng lên rất nhanh cả về doanh số và phạm vi hoạt động. Tháng 4/2007 VPBank đã được đại diện của The Bank of New York trao “Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong Thanh toán quốc tế” năm 2006, đây là năm thứ 3 liên tiếp VPBank được The Bank of New York công nhận về chất lượng giao dịch Thanh toán quốc tế. Trong tháng 9/2007, đại diện của Citibank đã trao cho VPBank giải thưởng “Ngân hàng hoạt động thanh toán xuất sắc” năm 2006. Hoạt động hối kiều: Doanh số chuyển tiền ra nước ngoài của VPBank qua Western Union năm 2007 tăng 220% so với năm 2007. Doanh số chi trả cả năm đạt gần 30 triệu USD, tăng 64% so với năm 2006. Tổng số đại lý phụ đến cuối năm 2007 là 390 điểm, tăng 158 điểm so với năm 2006. Tổng số phí Western Union được hưởng năm 2007 đạt gần 500 ngàn USD tăng 68% so với năm 2006. Họat động ngân quỹ: Năm 2005- 2006 thị trường liên ngân hàng có sự tham gia của một số ngân hàng mới thành lập hoặc được nâng cấp từ các ngân hàng nông thôn do vậy các giao dịch diễn ra khá sôi nổi.Song có sự chuyển dịch một phần vốn vào thị trường chứng khoán.Nhưng vào năm 2007 thị trường liên ngân hàng có những diễn biến theo hướng hoàn toàn trái ngược nhau, cụ thể: Thời điểm đầu tháng, nguồn cung vốn hoàn toàn khan hiếm do tất cả các ngân hàng đều rút vốn nhằm mục đích đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định mới của NHNN; từ thời điểm giữa tháng, nguồn cung vốn trở nên dồi dào và mặt bằng lãi suất có sự điều chỉnh giảm, tuy nhiên vẫn cao hơn so với mức bình quân chung của 5 tháng đầu năm. Kết quả hoạt động ngân quĩ trong năm 2007 cụ thể như sau: Doanh số mua bán ngoại tệ 6 tháng đầu năm của toàn hệ thống là 86 triệu USD, trong đó doanh số của riêng tháng 6 là 10 triệu USD. Đến 31/05/2007 tiền gửi tại các TCTD khác của VPBank là 516 tỷ đồng, tiền vay liên ngân hàng là 2.110 tỷ đồng. Do nguồn cung vốn trên thị trường liên ngân hàng khá dồi dào, mặt bằng lãi suất thấp nên hầu như không xuất hiện các cơ hội đầu tư khả thi vì vậy trong tháng 6 VPBank không phát sinh khoản đầu tư mới nào. Chứng từ có giá còn lại đến cuối tháng 6/2007 là 1.803 tỷ đồng và 20 triệu USD (tương đương 2.125 tỷ đồng).  Hoạt động trung tâm thẻ:   Sau khi chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa mang tên Autolink vào cuối năm 2006, trung tâm Thẻ đã ký hợp đồng với Diebold mua 1.000 máy ATM và triển khai ký kết thuê địa điểm lắp đạt ATM tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các tỉnh thành có sự hiện diện của VPBank. Đến nay, đã có 170 máy ATM của VPBank được lắp đặt và đi vào hoạt động. Tháng 7/2007 VPBank đã cho ra mắt sản phẩm thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard dưới hai loại hình: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Với sản phẩm thẻ này, VPBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ chip theo huẩn EMV quốc tế. Tháng 12/2007 VPBank tiếp tục cho ra đời dòng thẻ quốc tế thứ 2: thẻVPBank MC2 EMV MasterCard – thẻ dành riêng cho giới trẻ, cũng dưới 2 hình thức Credit card và debit card. Hoạt động nhân sự và đào tạo: Tính đến 31/12/2007 tổng số nhân viên của VPBank là 2.681 người tăng 1.356 người so với cuối năm 2006. Đội ngũ nhân viên của VPBank phần lớn là những người trẻ ( hơn 70% cán bộ nhân viên của VPBank có độ tuổi dưới 30 tuổi ) nhiệt tình và ham học hỏi, mong muốn gắn kết và phát triển cùng VPBank. Trong năm 2007, tính trên phạm vi toàn hệ thống, phòng Nhân sự & Đào tạo đã tổ chức được 54 khóa đào tạo, với 2.108 lượt học viên và tổng chi phí đào tạo là 808.630.000 đồng. Trong đó, chủ yếu là đào tạo nhân viên tân tuyển do nhu cầu mở rộng mạng lưới và phát triển điểm giao dịch trong năm qua Họat động của công ty quản lý và khai thác tài sản (AMC): Năm 2007 công ty AMC tiếp tục triển khai các dự án bất động sản hiện tại, phối hợp với các chi nhánh của VPBank triển khai các văn phòng trụ sở cũng như hoàn thiện từng bước công tác chuẩn hoá mô hình tổ chức hoạt động của AMC.  Các dự án đáng triển khai là Tòa nhà 362 phố Huế (đã lấp đầy khách hàng cho toà nhà và hướng dẫn các bên lắp đặt nội thất), Tòa nhà 141 Bà Triệu(đã hoàn tất quản lý tòa nhà và đưa vào vận hành sử dụng). Fideco Tower(Xây dựng xong tầng 20 phần thô, lễ cất nóc tầng cuối cùng đã được thực hiện tốt đẹp. Dự kiến tiến độ đưa vào sử dụng tầng 1 và tầng lửng vào đầu quý IV năm 2007. Hiện nay số khách hàng đăng ký đã chiếm trên 90% toà nhà, dự kiến đầu năm 2008 sẽ cho thuê lấp đầy tòa nhà), Dự án Bình Tân – Sakico ( đang tiến hành các thủ tục để lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đã tiến hành sửa chữa, cải tạo xong  khu xưởng - hiện tại đã ký kết 10 hợp đồng cho thuê, chiếm 80% tổng diện tích kho, dự kiến quý II/2007 sẽ lấp đầy 100% diện tích kho. AMC thống nhất với Lotte Group về việc thuê - mua 49 năm hoặc dài hơn theo quy định của TP HCM về quyền sử dụng đất Sakico của VPBank). Ngoài ra AMC đã phối với chi nhánh Cần Thơ triển khai xây dựng trụ sở chính  của chi nhánh. AMC thực hiện việc giám sát quản lý lắp đặt hệ thống máy ATM của Trung tâm Thẻ trên toàn hệ thống. Họat động của công ty chứng khoán: Công ty chứng khoán VPBank (VPBS) kể từ khi đi vào hoạt động đến nay gặp nhiều khó khăn về địa điểm giao dịch. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán đang có sự điều chỉnh từ tháng 4 đến nay và vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi. Trước những khó khăn như vậy, toàn bộ ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên VPBS đã nỗ lực hết mình và đến nay công ty đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Trong tháng 8/2007 Công ty chứng khoán VPBank đã chính thức nâng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng và đến tháng 12/2007 Công ty tiếp tục tăng vốn lên 500 tỷ đồng. Đến 31/12/2007 công ty đã mở trên 3.000 tài khoản khách hàng, doanh số mua bán chứng khoán lũy kế cả năm đạt khoảng 3,5 tỷ đồng, phí môi giới thu được khoảng 8,4 tỷ đồng. Công ty cũng đã ký kết được 24 hợp đồng tư vấn, phí tư vấn đã thu được gần 1,4 tỷ đồng. Công tác xây dựng thương hiệu Trong năm 2007, VPBank đã thực hiện việc thay đổi đồng bộ hệ thống nhận diện thương hiệu (biển hiệu, nội thất..) tại tất cả các điểm giao dịch trong hệ thống. Có thể nói đến nay hệ thống nhận diện mới đã phát huy hiệu quả rất lớn trong công tác xây dựng hình ảnh ngân hàng chuyên nghiệp cho VPBank. Năm 2007 VPBank đã thực hiện tài trợ cho một số chương trình truyền hình lớn chuyên về lĩnh vực tài chính ngân hàng: chương  trình “Doanh nghiệp 24H” trên VTC, chương trình game show “Nhà đầu tư tài ba” của Đài truyền hình Việt Nam và một số chương trình thời sự quốc tế... Thương hiệu VPBank đến nay đã trở thành một trong những thương hiệu mạnh trong nước, góp phần quan trọng vào việc phát triển khách hàng, mở rộng thị phần và nâng cao hiệu quả hoạt động của VPBank. Các hoạt động khác + Các hoạt động đoàn thể VPBank luôn khuyến khích duy trì và phát triển các hoạt động đoàn thể (Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, ...) để đảm bảo cân đối giữa đời sống vật chất và tinh thần cho CBNV. Các tổ chức này trong năm qua đã duy trì  hoạt động đều đặn và nghiêm túc, thực sự phát huy hiệu quả trong vai trò hỗ trợ tốt cho các hoạt động nghiệp vụ. + Các hoạt động từ thiện Bên cạnh hoạt động kinh doanh, VPBank luôn quan tâm đến các hoạt động xã hội, đặc biệt là hoạt động từ thiện. Trong năm 2007, cơn bão số 5 đã càn quét và gây thiệt hại cho nhân nhân các tỉnh miền Trung, cán bộ nhân viên VPBank đã quyên góp 100 triệu đồng để giúp đỡ đồng bào các tỉnh chịu ảnh hưởng của bão. Hiện tại VPBank tiếp tục duy trì việc đỡ đầu các mẹ Việt Nam anh hùng (từ năm 1996 đến nay), với mức hỗ trợ 150.000đ/tháng. Năm 2007, VPBank đã chi gần 300 triệu đồng cho công tác xã hội, ủng hộ các cá nhân có hoàn cảnh khó khăn. - Kết quả hoạt động kinh doanh như sau: + Tình hình nguồn vốn – sử dụng vốn Tổng nguồn vốn của VPBank đến 31/12/2007 đạt 18.231 tỷ đồng, tăng 78% so với cuối năm 2006. Trong đó: Nguồn vốn chủ sở hữu đạt 2.299,8 tỷ đồng (vốn điều lệ 2.000 tỷ đồng) tăng 149% so với cuối năm 2006; Vốn huy động từ TCKT và dân cư là 12.941 tỷ đồng, tăng 128% so với cuối năm 2006; Vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng là 2.414 tỷ đồng, giảm 29% so với cuối năm 2006; Vốn ủy thác đầu tư (dự án tài chính nông thôn ) là 124 tỷ đồng, tăng 220% so với cuối năm 2006. Về sử dụng vốn: Đến 31/12/2007 tổng tài sản Có của VPBank là 18.231 tỷ đồng, tăng 78% so với cuối năm 2006. Trong đó: Số dư tiền mặt và tiền gửi tại NHNN là 1.491 tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm 2006; Tiền gửi tại các TCTD khác là 541 tỷ đồng, giảm 51% so với cuối năm 2006; Tổng dư nợ cho vay của VPBank đối với nền kinh tế đạt 13.217 tỷ đồng, tăng 165% so với cuối năm 2006; Góp vốn, mua cổ phần vào các công ty khác là 563,7 tỷ đồng – tăng 582% so với cuối năm 2006 (tăng chủ yếu do chuyển vốn thành lập công ty chứng khoán – 500 tỷ đồng); Chứng khoán đầu tư là 178,5 tỷ đồng, giảm 43% so với cuối năm 2006; Tài sản cố định là 264,6 tỷ đồng, tăng 157% so với cuối năm 2006. - Tỷ lệ an toàn vốn (đến 31/12/2007) Các tỷ lệ an toàn vốn được VPBank duy trì theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước: + Tỷ lệ an toàn vốn là 21% (mức qui định của NHNN tối thiểu là 8%). + Tỷ lệ về khả năng chi trả là 126% (mức qui định tối thiểu là 25%); + Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn là 18,7% (mức tối đa được phép là 40%). Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank từ năm 2005-2007 Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh thu 1.162 1.494 3.233 Chi phí 1.241 1.954 2.016 Lợi nhuận 76,209 156,8 313 Kết thúc năm tài chính 2007, VPBank đạt kết quả lợi nhuận trước thuế là hơn 313 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với năm 2006, trong đó lợi nhuận từ hoạt động của ngân hàng là 273 tỷ đồng, lợi nhuận từ công ty chứng khoán đạt 38,9 tỷ đồng, lợi nhuận từ công ty AMC đạt trên 2 tỷ đồng. Trong năm 2007 VPBank phát sinh rất nhiều khoản chi phí lớn nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc phát triển  lâu dài như: duy trì hoạt đông của Ban dự án Corebanking T24; duy trì hoạt động cảu Trung tâm Thẻ; đầu tư vào hệ thống ATM, phát triển mạng lưới chi nhánh,… Nếu không có các khoản đầu tư đó, lợi nhuận năm 2007 có thể đạt mức cao hơn. Tuy nhiên việc đầu tư vào các yếu tố hạ tầng công nghệ và mạng lưới là rất cần thiết, bảo đảm duy trì một vị thế cạnh tranh tốt cho VPBank trong tương lai. 3. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank 3.1.Hoạt động tín dụng của VPBank Các sản phẩm tín dụng của VPBank Đối với khách hàng cá nhân VPBank là một ngân hàng bán lẻ trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Vì thế khách hàng cá nhân là đối tượng chính. Tuy nhiên, mỗi cá nhân có mục đích khác nhau nên hình thức vay vốn là khác nhau. Để đáp ứng nhu cầu khách hàng VPBank đưa ra nhiều hình thức tín dụng khác nhau như: cho vay hỗ trợ kinh doanh cá thể và tiêu dùng; cho vay trả góp mua nhà; cho vay hỗ trợ du học; cho vay trả góp mua ô tô, cho vay cầm cố cổ phiếu các NHTM . . . Mỗi một loại có các đặc điểm riêng biệt nhưng nhìn chung đều là những hình thức cho vay tín dụng để thực hiện mục tiêu của mình. VPBank luôn chú trọng hoàn thiện hệ thống khách hàng là đối tượng cá nhân, những người có mức sống cao, có khả năng thanh toán các khoản tín dụng này. Đối với khách hàng doanh nghiệp Đối tượng này chủ yếu là các doanh nghiệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20300.doc
Tài liệu liên quan