CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Nâng cao một bước quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách của công ty cổ phần Hoàng Hà tại Thái Bình
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH 3
1.1. Tổng quan về chất lượng và quản lý chất lượng vận chuyển hành khách 3
1.1.1.Khái niêm về chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách 3
1.1.2.Khái niệm về quản lý chất lượng dịch vị vận chuyển hành khách 4
1.2.Quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách 4
1.2.1.Vai trò của quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách 4
1.2.2.Hiệu quả của quản lý chất lượng phục vụ vận chuyển hành khách 5
1.2.3.Nội dung của việc quản lý chất lượng 7
1.3.Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách 8
1.3.1.Yếu tố bên trong 8
1.3.2. Yếu tố bên ngoài 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 11
DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH CỦA 11
CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG HÀ TẠI THÁI BÌNH 11
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Hoàng Hà 11
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Hoàng Hà 11
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công ty 15
2.2.Kết quả hoạt động kinh đoanhịch vụ vận chuyển hành khách tại công ty 20
2.2.1.Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách của đơn vị 20
2.2.2. Đánh giá quản lý chất kượng dịch vụ phục vụ hành khách của đơn vị 32
2.3.Chất lượng,nguồn nhân lực của công ty 44
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 53
DỊCH VỤ HÀNH KHÁCH CỦA CÔNG TY 53
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty và hoàn thiên trên cơ sở vật chất của đơn vị 53
3.1.1. Một số giải phấp nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách của đơn vị 53
KẾT LUẬN 57
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2528 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao một bước quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách của công ty cổ phần Hoàng Hà tại Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i mẻ nhưng lại rất nhiểu tiềm năng trên thị trường Việt Nam. Khảo sát của Autonet cho thấy vài năm qua dịch vụ cho thuê xe tự lái hay có lái ở các thành phố lớn phát triển chóng mặt nhưng vẫn không thể đáp ứng đủ nhu cầu vào các ngày cao điểm cuối tuần, nghỉ lễ tết.. Một bộ phận không nhỏ hưởng dịch vụ này là các khách VIP, các doanh nhân, Công ty… chưa đủ điều kiện mua xe hoặc muốn đầu tư tài chính vào những hoạt động cấp thiết hơn. Trước tình hình đó, Công ty nên đầu tư vào lĩnh vực cung cấp dịch vụ vận tải đặc biệt cho những đối tượng khách hàng đặc biệt này. Tuy nhiên để thực hiện mục tiêu này, Công ty mà còn hướng đến những doanh nghiệp, cá nhân khác có nhu cầu.
Bên cạnh đó Công ty cũng nên nghiên cứu và thực hiện chiến lược đa dạng hoá tổ hợp đó là thêm vào những sản phẩm, dịch vụ mới, không liên hệ gì với nhau. Theo chiến lược này, Công ty nên mở rộng triển khai các hoạt động thương mại dịch vụ mà hiện nay ở Thái Bình chưa phát triển tốt như kinh doanh siêu thị, nhà hàng khách sạn và dịch vụ ăn uống. Do trước đây Thái Bình là một tỉnh thuần nông, thu nhập người dân còn thấp nên các dịch vụ này chưa phát triển nhiều, mà nếu có thì cũng nhỏ lẻ. Tuy nhiên trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế, thu nhập và mức sống của người dân cũng được nâng cao, vì vậy, nhu cầu được nghỉ ngơi, phục vụ cũng tăng theo. Do đó, đây có thể được cho là một lĩnh vực mới cần được quan tâm và phát triển.
Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm là một trong những biện pháp hữu hiệu để mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh. Song để có thể đa dạng hoá một cách có hiệu quả thì Công ty phải tăng cường các biện pháp kỹ thuật, các hoạt động thu nhập, xử lý thông tin thị trường, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong kinh doanh.
Sản phẩm chính của Công ty cổ phần Hoàng Hà là dịch vụ vận tải hành khách. Là sản phẩm dịch vụ nó có đầy đủ đặc điểm của hàng hoá dịch vụ, ngoài ra đối tượng vận tải của Công ty lại là con người chứ không phải là hàng hoá do đó sản phẩm còn có đặc điểm riêng.
Đặc điểm của dịch vụ vận tải là sản phẩm không hiện hữu, quá trình sản xuất và tiêu dung gắn liền với nhau, không Công ty dự trữ, khó đánh giá được chất lượng. Sản phẩm vận tải chỉ được đánh giá thông qua sự cảm nhận của con người qua các giác quan khi họ tiêu dung sản phẩm.
Các đặc điểm trên ảnh hưởng rất lớn đến Công ty cổ phần Hoàng Hà. Đầu tiên đó là việc khó khăn trong đánh giá chất lượng sản phẩm, và so sánh chất lượng sản phẩm với Công ty khác, nó yêu cầu Công ty phải quan tâm tới việc xác định chất lượng sản phẩm cho đúng cho hợp lý. Vì quá trình sản xuất và tiêu dung gắn liền nên Công ty phải có biểu đồ vận chuyển hợp lý vừa có thể đáp ứng nhu cầu của khách kịp thời nhất vừa đảm bảo tính hiệu quả kinh tế.
Ngoài ra, đối tượng vận chuyển là con người, cho nên ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý, văn hoá, phong tục trở nên rõ nét chẳng hạn như xem ngày giờ đi, hay việc thời tiết tốt xấu cũng ảnh hưởng tới nhu cầu đi lại của hành khách. Việc quản lý ở các đầu bến xe hiện nay cũng quyết định đến chất lượng vận tải. Việc kinh doanh vận tải luôn gắn với phương tiện là xe ôtô, yêu cầu chất lượng xe cũng được luật pháp nước ta quy định rất chặt chẽ.
Về lĩnh vực kinh doanh, Công ty hoạt động trong 3 lĩnh vực đó là dịch vụ xe khách chất lượng cao liên tỉnh, dịch vụ taxi và dịch vụ xe bus.
Thống kê các kết quả kinh doanh là rất cần thiết để xác định hiệu quả kinh doanh của Công ty nói chung và hiệu quả kinh doanh các loại dịch vụ nói riêng.
Sau hơn 9năm hoạt động, Công ty cổ phận Hoàng Hà đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ. Công ty không ngừng lớn mạnh, đổi mới toàn diện và cả chiều rộng lẫn chiều sâu, cả số lượng và chất lượng, cả quy mô tổ chức đến phương tiện vận tải. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần nhất được thể hiện trong bảng dưới đây:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Hoàng Hà từ năm 2007- 2009
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Doanh thu
39.589.217.510
61.683.470.189
85.531.765.812
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần
39.589.217.510
61.683.470.189
85.531.765.812
4. Giá vốn hang
31.181.047.269
50.015.243.511
65.757.241.482
5. Lợi nhuận gộp
8.408.170.241
11.668.226.678
19.774.524.330
6.DT từ HĐ tài chính
17.849.969
29.946.172
73.378.254
7. Chi phí tài chính
3.402.317.435
6.772.100.789
5.772.068.636
8. Chi phí bán hang
9. Chi phí QLDN
3.834.551.351
5.218.334.238
6.757.313.720
10. Lợi nhuận thuần
1.189.151.424
(292.262.177)
7.318.520.228
11. Thu nhập khác
2.142.979.227
2.752.787.579
7.772.938.951
12. Chi phí khác
2.370.122.494
1.772.181.506
7.022.623.255
13. Lợi nhuận khác
( 227.143.267 )
980.606.073
700.315.696
14. Tổng LN trước thuế
962.362.284
688.343.896
8.018.835.924
15. Chi phí thuế TNDN
269.362.284
558.216.808
16. Lợi nhuận sau thuế
692.645.873
688.343.893
7.460.619.116
Đơn vị: đồng Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Số lượng phương tiện vận tải qua các năm:
2007
2008
2009
Xe đầu kỳ
175
220
258
Xe mới mua
50
54
59
Xe thanh lý
5
16
7
Xe cuối kỳ
220
258
310
Đơn vị: xe Nguồn: Phòng kinh doanh
Sản lượng vận tải qua các năm:
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007
2008
2009
Lượt xe
Lượt xe
34.780
36.120
39.850
Lượt hành khách
Lượt hành khách
475.958
486.285
501.488
Nguồn: phòng tài chính kế toán
*Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Doanh thu
22.094.252.679
55.8
23.848.295.623
38.6
GVHB
18.834.196.242
60.4
15.741.997.971
31.4
Lợi nhuận gộp
3.260.056.437
38.7
8.106.297.652
69.4
Chi phí kinh doanh
4.753.566.241
65.6
538.947.329
4.49
Thông qua phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu ta thấy:
Tổng doanh thu và doanh thu thuần của Công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 là 22.094.252.679 đồng tương ứng 55.8% nhưng nhỏ hơn tỷ lệ tăng của giá vốn hang bán 60.4% như vậy là không tốt, ảnh hưởng làm giảm bớt lợi nhuận của Công ty. Vậy Công ty cần tìm biện pháp làm giảm giá vốn hang bán.
Năm 2008 chi phí kinh doanh tăng 65.6% so với năm 2007 và lớn hơn tỷ lệ lãi gộp, Công ty cần xem xét giảm chi phí kinh doanh.
Năm 2009 so với năm 2008:
Tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán nhỏ hơn tỷ lệ tăng doanh thu ( doanh thu tăng 38.6%, giá vốn hàng bán tăng 31.4% ). Như vậy là đã có tiến bộ trong công tác quản lý kinh doanh của Công ty ( chi phí kinh doanh của Công ty chi phí 4.49% ). Như vậy là đã có tiến bộ trong công tác quản lý kinh doanh của Công ty ( chi phí kinh doanh của Công ty chỉ tăng 4.49%.
Nhìn chung, doanh thu của Công ty năm sau luôn cao hơn năm trước, đây là một tín hiệu đáng mừng của Công ty.
Sở dĩ doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước là bởi vì Công ty luôn đổi mới cũng như mua thêm trang thiết bị phục vụ hành khách, lượng hành khách do đó cũng tăng lên:
Đầu năm 2007 Công ty mới chỉ có 175xe thì cuối năm 2008 đã tăng lên 258xe và đạt được 310xe vào năm 2009. Cùng với đó lượt hành khách cũng như lượt xe cũng tăng trong 3 năm qua. Lượt xe và lượt hành khách năm 2008 so với năm 2007 tăng 3.85% và 2.16% , năm 2009 tăng 10.3% và 3.12% so với năm 2008
*Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí kinh doanh của Công ty bao gồm chi phí hoạt động tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ của Công ty bao gồm:
Chi phí về nhiên liệu ( xăng, dầu )
Chi phí về khấu hao sửa chữa thường xuyên.
Chi phí săm lốp, ắc quy.
Chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự, mua bảo hiểm thân vỏ xe.
Một số loại chi phí phát sinh khác.
Tuy trong những năm gần đây các loại chi phí đều tăng, tuy nhiên Công ty đã có nhiều biện pháp nhằm giảm chi phí như vận động nhân viên tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu trong quá trình chạy xe, mặt khác trong quá trình đầu tư phương tiện vận tải mới Công ty đã chú trọng đến những sản phẩm ít tiêu hao nhiên liệu, hệ số sử dụng cao, khấu hao giảm do đó đã tiết kiệm cho Công ty một khoản chi phí khá lớn.
Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, do sử dụng hợp lý lao động, đúng người đúng việc, tránh việc dư thừa nhân viên nên chi phí quản lý đã giảm bớt so với trước đây.
Nếu như chi phí kinh doanh của Công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng 65.6% thì đến năm 2009 so với năm 2008 chỉ tăng 4.49%. Đây thực sự là một nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ và nhân viên Công ty.
Do giảm bớt được chi phí kinh doanh nên lợi nhuận Công ty thu được ngày càng tăng, từ đó tạo ra được nguồn vốn quay vòng nhanh, tạo lập lợi thế cho doanh nghiệp.
Về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là năm thứ 9 hoạt động theo mô hình cổ phần Công ty đã theo kịp cơ chế mới và diễn biến của thị trường có sự chuyển biến cơ bản, tích cực trong phương pháp quản lý, đảm bảo sản xuất phát triển và có sự tăng trưởng đáng kể. Hoạt động của Công ty được tiến hành trong điều kiện vừa thuận lợi vừa có khó khăn.
.
Những tồn tại cần khắc phục.
Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị chưa đồng bộ.
Công ty chưa có chính sách quảng cáo rộng rãi. Các hoạt động quảng cáo về dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng ( Tivi, báo, đài ..) chưa nhiều, chưa gây được sự chú ý của mọi người.
Việc thu nhập và xử lý thông tin chưa có hiệu quả. Công ty còn thiếu thông tin về thị trường và các đối thủ cạnh tranh do vậy hoạt động kinh doanh của Công ty còn lúng túng trước sự biến động của thị trường. Công ty đang còn nguy cơ bị mất dần khách hàng đáng kể cả một số khách hàng truyền thống.
Dịch vụ của Công ty chủ yếu mới khai thác ở các tỉnh phía Bắc, chưa đi sâu khai thác vào các tỉnh miền Trung hoặc Nam.
Ngoài ra, về kết quả kinh doanh: Công ty có tăng trưởng song chưa có sự ổn định doanh thu tăng không đều qua các năm. Thu nhập bình quân có tăng song vẫn còn thấp.
* Về công tác tổ chức lao động
Số lao động gián tiếp vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn và phân bổ không đều, chỗ tập trung quá nhiều chỗ thì thiếu.
Chế độ khoán đã giúp cho đội ngũ lái xe lái an toàn, biết giữ xe, có doanh thu cao thì chưa có hoặc có thì rất chậm.
* Về công tác kế hoạch và điều hành vận tải.
Công thức lập kế hoạch vẫn theo dõi lối cũ thời bao cấp, chưa có sự tham gia của đông đảo đội ngũ công nhân viên đặc biệt là các lái xe là đội ngũ trực tiếp lao động, tình hình thực tế khả thi của kế hoạch dự án chưa cao, thiếu sự nhạy bén và tinh tế.
Công tác điều hành vận tải còn yếu chưa năng động, công tác kiểm tra vận tải còn chưa thường xuyên tình trạng lái xe vi phạm quy định phục vụ khách hàng.
Nguyên nhân của tồn tại trên.
* Nguyên nhân khách quan.
Do Công ty còn phải chịu sự tác động của môi trường kinh tế vĩ mô như sự biến động lớn về tài chính trong khu vực, tỷ giá đồng ngoại tệ tăng giảm thất thường làm hiệu quả kinh doanh của Công ty bị giảm sút.
Sự biến động về giá cả trong năm qua diễn biến phức tạp, nhất là giá đầu vào cho sản xuất như giá than, giá điện và các chỉ số giá sinh hoạt tăng cao, một loạt giá nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất cũng tăng trong khi đó đơn giá gia công không tăng trong khi đó đơn giá gia công không tăng, do có sự biến động về lao động giữa các vùng miền kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do loại hình kinh doanh chủ yếu của Công ty là dịch vụ vận tải nên chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp khác. Đồng thời sự ra đời tràn ngập của các loại hình dịch vụ vận tải khác khiến cho sự kiểm soát hầu như không nắm bắt kịp.
* Nguyên nhân chủ quan.
Việc lập kế hoạch theo lề lối cũ không có chiến lược dài hơn nên không có sự phát triển bền vững.
Công tác điều hành vận tải còn yếu chưa năng động, chưa sâu sắc thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa trưởng đoàn và lái xe, giữa đoàn xe và các phòng ban khác để giải quyết các vấn đề để tình trạng lái xe vi phạm quy định phục vụ khách hàng nhiều.
Sự phối hợp với cơ quan quản lý cái đầu bến để quản lý lái xe còn thiếu, yếu do đó không làm rõ tình hình hoạt động của các lái xe, để các xe vi phạm lệnh vận chuyển nhiều.
Với đặc thù vận tải quá trình làm việc của lái xe là ở trên xe trên đường do đó công tác tập trung anh em lái xe rất khó, phổ biến các quy chế điều lệ sẽ rất khó khăn.
Công ty chưa xây dựng được một hệ thống chi tiêu đánh giá dành cho chất lượng chính vì vậy việc đầu tư nâng cao chất lượng theo cảm tính và kinh nghiệm nên chưa đem lại hiểu quả cao nhất.
Ngoài ra còn có nguyên nhân khách quan như việc thực hiện không nghiêm các quy định luật pháp nên nhiều Công ty thực hiện sai vẫn được hoạt động gây mất công bằng, giá nhiên liệu luôn tăng không giảm…
*Sử dụng có hiệu quả các khoản chi phí.
Chi phí có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty nói chung và các tuyến chất lượng nói riêng. Chi phí xuất hiện trong các công thức tính hiệu quả như lợi nhuận; tỷ suất lợi nhuận theo chi phí; doanh thu trên một đồng chi phí.
Sử dụng hợp lý có hiệu quả nguồn chi phí tức là làm cho chi phí bỏ ra thu được kết quả lớn hơn số đã bỏ ra, từ đó hiệu quả kinh doanh sẽ tăng.
Xuất phát từ thực trạng kết quả kinh doanh, tổng chi phí kinh doanh của Công ty còn rất lớn.
Chi phí của Công ty gồm các khoản chi phí nhỏ như:
+ Chi phí nhiên liệu ( xăng , dầu ).
+ Chi phí qua cầu phà, bến bãi.
+ Trả lương cho CBCNV ( gồm các khoản theo lương ).
+ Chi phí văn phòng ( gồm điện, nước, văn phòng phẩm, báo, ăn trưa .. )
+ Hội nghị và tiếp khách.
+ Quảng cáo
+ Thuê đất.
Các chi phí, lệ phí qua cầu, phà, bến bãi là chi phí Công ty không thể tác động điều chỉnh, buộc phải chấp nhận, tuy nhiên các chi phí nhỏ không đáng kể.
Chi phí bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên cũng giống chi phí nhiên liệu, sẽ phát sinh tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động của phương tiện và chất lượng xe. Để giảm khoản chi này một cách hiệu quả là nâng cao ý thức trách nhiệm của lái xe trong việc giữ gìn bảo quản phương tiện cũng như công tác kiểm tra định kỳ. Ngoài ra chất lượng xe được cải thiện cũng góp phần làm giảm chi phí sữa chữa bảo dưỡng bình quân trên 1xe giảm đi. Một việc quan trọng khác không kém đó là việc quản lý việc sử dụng số tiền Công ty chi cho việc bảo dưỡng xe của lái xe có đúng mục đích hay không, tránh tình trạng Công ty vẫn tốn chi phí nhưng xe vẫn hỏng là chi phí quản lý.
Qua tìm hiểu về thành phần của các loại chi phí và mức chi phí trong năm 2009 ta thấy khoản chi phí cần tập trung giảm chi phí quản lý.
Tuy nhiên, vấn đề không phải ở chỗ cần phải giảm tổng chi phí càng nhiều càng tốt. Yêu cầu việc giảm chi phí đó là: cần phải giảm chi phí vô ích, không hợp lý, những chi phí sử dụng sai mục đích cần phải loại bỏ, ngoài ra cần phải sử dụng tiết kiệm tránh khoản chi lãng phí dư thừa. Đồng thời phải cần duy trì những khoản chi có ích. Làm như vậy thì Công ty sẽ không bị rơi vào tình trạng bó hẹp sản xuất, cắt giảm nhu cầu, và lúc đó khoản chi phí bỏ ra sẽ đem kết quả lớn hơn.
Chi phí quản lý là khoản chi phí có nhiều khoản mục nhất trong đó chiếm hơn 50% chi phí quản lý là tiền lương và các khoản trích theo lương. Để giảm khoản chi này là rất khó nó liên quan đến lợi ích của người lao động, liên quan đến quy định của nhà nước về lao động gián tiếp dư thừa nâng cao năng suất lao động, tiền lương xứng đáng với sức lao động mà nhân viên bỏ ra.
Để sử dụng hợp lý khoản chi phí này Công ty cần phải phát động phong trào thi đua tiết kiệm, nâng cao ý thức trong việc sử dụng tài sản chung, tài sản công. Đối với khoản chi không có hoá đơn cần có quy định cụ thể trong mỗi lần chi ( chẳng hạn không được vượt quá số tiền bao nhiêu đó ).
Ngoài ra các chi phí cho quảng cáo, trả tiền thuê đất, tiền lãi ngân hang tiền mua bảo hiểm xe và trách nhiệm dân sự cũng được gộp trong chi phí quản lý. Đât là khoản chi đều đặn như nhau trong năm là khoản chi phí không thể giảm trong năm.
Sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty. Nó đòi hỏi Công ty sử dụng khoản tiền một cách có ích, tránh lãng phí, cầu kỳ không cần thiết
*Uy tín của Công ty.
Tuy là một doanh nghiệp còn non trẻ, mới bước vào thị trường năm 2001 trong khi đó trên thị trường đã có nhiều đối thủ kỳ cựu. Bên cạnh các doanh nghiệp lâu năm đã có nhiều kinh nghiệm, quen khách, quen tuyến, Công ty Hoàng Hà trụ vững và có lãi trong khi 13/17 doanh nghiệp phải bỏ cuộc vào thời điểm đó.
Hiện nay, Hoàng Hà rất quan tâm đến việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp, tạo uy tín và cho Công ty.
Bước đầu, Hoàng Hà đã có những thành tích đáng kể như: năm 2004, Hoàng Hà là 1/22 doanh nghiệp vận tải hành khách được bộ GTVT tặng cờ thi đua xuất sắc, được UBND tỉnh tặng bằng khen. Tại lễ trao giải Sao vàng Đất Việt năm 2005, Công ty Hoàng Hà được tổ chức Lao động quốc tế cùng UBQG thành viên Việt Nam tặng cúp về thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh, chăm lo đời sống người lao động và tạo nhiều việc làm cho thanh niên.
Với những thành tích trên, Công ty đã tạo được cho mình uy tín, tạo lợi thế cạnh tranh để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
* Đánh giá lợi thế cạnh tranh của Công ty.
Dựa trên những phân tích về thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta lập bảng SWOT:
Thế mạnh ( S )
- Công ty đã có chỗ đứng uy tín trên thị trường.
- Có đội ngũ xe hiện đại vào bậc nhất.
- Có lái xe lành nghề, nhân viên phục vụ tốt.
- Có quan hệ với các đối tác tốt
Điểm yếu (W )
- Hoạt động quản lý kém, chưa có hiệu qua.
- Khả năng xử lý thông tin chưa nhanh nhạy
Cơ hội ( O)
- Đất nước đang thực hiện Công nghiệp hoá, hiện đại hoá do vậy nhu cầu đi lại của người dân tăng cao.
- Thị trường GTVT sẽ phát triển mạnh.
- Mạng lưới giao thông đường bộ ngày càng hoàn thiện và phát triển.
Đe doạ ( T )
- Thị phần của Công ty đang bị thu hẹp.
- Tình thế cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt
Theo bảng phân tích này, ta thấy lợi thế cạnh tranh của Công ty không phải là thấp. Trong điều kiện đất nước đang bắt đầu thời kỳ phát triển, Công ty có rất nhiều ưu thế để phát triển, mở rộng thị trường, tăng lợi thế cạnh tranh của mình.
2.2.2. Đánh giá quản lý chất kượng dịch vụ phục vụ hành khách của đơn vị
*Dịch vụ xe khách chất lượng cao liên tỉnh
Hình thức kinh doanh vận tải hành khách liên tỉnh chất lượng cao đã xuất hiện tại Thái Bình và các tỉnh phụ cận từ những năm 1998, ngay từ khi ra đời hình thức kinh doanh này đã tỏ ra ưu việt bởi có sự cách mạng trong chất lượng. Ngay sau khi thành lập ( năm 2001 ), Công ty cổ phần Hoàng Hà đã nắm bắt tình hình nhu cầu của thị trường với loại dịch vụ xe chất lượng cao nên nhanh chóng mở tuyến chất lượng cao đàu tiên Thái Bình – Hà Nội. Do doanh nghiệp mới thành lập, thời gian đầu số lượng xe còn ít, chỉ có 6 đầu xe mới mua và 2 đầu xe được nâng cấp lại từ những xe cũ mua lại từ doanh nghiệp khác, sau 9 năm hoạt động và phát triển, trên cở sở nắm bắt nhu cầu thị trường, Công ty đã mạnh dạn đổi mới mua them nhiều phương tiện với các tuyến:
- Thái Bình - Giáp Bát (Hà Nội) : 22 lượt / ngày
- Thái Bình - Lương Yên (Hà Nội) : 50 lượt/ ngày
- Thái Bình - Cửa Ông (Quảng Ninh) : 14 lượt/ ngày
- Thái Bình - Cẩm Phả (Quảng Ninh): 50 lượt/ngày
Cùng với đó Công ty tăng tần suất hoạt động trên cả 2 tuyến
Số xe các tuyến chất lượng cao qua các năm
Năm
Tổng số xe
TB - HN
TB – QN
2001
6
6
0
2002
15
15
0
2003
30
18
12
2004
50
30
20
2005
75
40
35
2006
100
60
40
2007
120
65
55
2008
135
70
65
2009
155
80
75
Đơn vị: xe Nguồn: Phòng kinh doanh
Chú thích: TB: Thái Bình, HN: Hà Nội, QN: Quảng Ninh
Song song với việc mở thêm tuyến, tăng thêm tuyến số xe Công ty còn chú trọng tới việc đổi mới phương tiện nâng cao chất lượng xe đặc biệt và đựơc ưu tiên đổi mới là các tuyến chất lượng cao. Cho tới nay có số xe và loại xe cho các tuyến chất lượng cao như:
Tuyến
Số lượng xe
Samco
Mercedes
TB – HN
80
50
30
TB – QN
75
75
0
Tổng
155
125
30
Đơn vị: xe Nguồn: Phòng kinh doanh
Chú thích: như trên
*Dịch vụ Taxi:
Nhằm phục vụ nhu cầu đi lại đa dạng của người dân vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, năm 2004 Công ty đã khai trương dịch vụ taxi với số lượng ban đầu là 15 chiếc với thương hiệu Hoàng Hà taxi và Thái Bình taxi. Với mục đích phân khúc thị trường, Công ty đã khai thác 2 loại hình taxi đó là taxi bình dân cùng với việc điều chỉnh giá thành phù hợp với mọi tầng lớp nhân dân.
Trong quá trình hoạt động của mình, cùng với việc sử dụng hệ thống phần mềm quản lý cuộc gọi tổng đài taxi, Công ty có thể theo dõi hành trình cũng như quản lý thông tin từ phía khách hang một cách chính xác và hiệu quả. Nhờ vậy, hầu như không có hiện tượng khách hang khiếu nại về chất lượng dịch vụ, Công ty có thể kiểm soát hành lý thất lạc rất thuận tiện, giao trả cho khách hang nhanh chóng.
Số lượng xe taxi của Công ty tăng dần trong những năm qua hệ thể hiện qua bảng sau:
Năm
Tổng số xe
Taxi bình dân
Taxi cao cấp
2004
15
5
10
2005
20
7
13
2006
30
10
20
2007
50
20
30
2008
55
25
30
2009
80
30
50
Đơn vị: người Nguồn: phòng tổ chức hành chính
*Dịch vụ xe bus:
Năm 2005, Công ty cổ phần Hoàng Hà Vinh dự là đơn vị tiên phong trong Ngành Giao thông vận tải Thái Bình đưa ra dịch vụ vận tải công cộng – Xe bus vào hoạt động. Tuyến xe bus 01 được đưa vào thử nghiệm với hành trình Bến xe - Trường Cao đẳng sư phạm - Kiến Xương – Khu du lịch Đồng Châu ( Tiền Hải ) được hoạt động với tần suất 28 chuyến ngày.
Với một thành phố phát triển thì loại hình vận tải công cộng là không thể thiếu được, nó tránh ùn tắc, giảm phương tiện cá nhân và đặc biệt góp phàn giảm thiểu tai nạn giao thông đường bộ
Qua gần 2 năm hoạt động, tuyến xe 01 chấp hành đúng nội quy, quy định của Ngành. Công ty luôn đặt phong cách phục vụ, chất lượng phương tiện và biểu đồ chạy xe lên hang đầu, nhằm tạo thói quen cho người dân trong tỉnh sử dụng dịch vụ vận tải công cộng khi tham gia giao thông. Do đó, đựơc sự đồng ý của UBND, HĐND tỉnh, Sở GTVT Thái Bình, các cấp, các ngành có liên quan và đặc biệt là sự hưởng ứng tham gia tích cực của người dân. Tháng 121 năm 2006, Công ty cổ phần Hoàng Hà tiếp tục đưa vào hoạt động 2tuyến xe bus mới đó là:
Tuyến 02: Bến xe - Trường cao đẳng sư phạm - Diêm Điền
Tuyến 03: Bến xe - Trường cao đẳng sư phạm - Hưng Hà
Và cho đến nay, Công ty đã khai thác 5 tuyến xe bus, phục vụ nhu cầu đi lại của người dân trong các huyện trên toàn tỉnh
- Tuyến buýt 01: Từ TP Thái Bình đi các huyện Kiến Xương, Tiền Hải.
- Tuyến buýt 02: Từ TP Thái Bình đi các huyện Đông Hưng, Thái Thụy.
- Tuyến buýt 03: Từ TP Thái Bình đi các huyện Đông Hưng, Hưng Hà.
- Tuyến buýt 04: Từ TP Thái Bình đi các huyện Đông Hưng, Quỳnh Phụ.
- Tuyến buýt 05: Từ TP Thái Bình đi các huyện Đông Hưng, Thái Ninh.
Tổng số lượt xe buýt hoạt động: 270 lượt/ngày
Với 5 tuyến hoạt động như trên, số lượng xe và các loại xe phục vụ cho các tuyến được thể hiện thông qua bảng sau:
Tuyến
Loại xe
Số lượng
01
SAMCO
14
02
SAMCO
14
03
SAMCO
17
04
SAMCO
15
05
SAMCO
15
Đơn vị: xe Nguồn: Phòng kinh doanh
*Dịch vụ Xưởng sửa chữa bảo dưỡng xe ô tô
Công ty CP Hoàng Hà chuyên kinh doanh vận tải hành khách trên các tuyến cố định, vận tải khách hàng theo hợp đồng, vận tải khách hàng bằng Taxi và vận tải khách bằng xe Bus… Với số lượng phương tiện là rất lớn. Để đảm bảo nhu cầu và chất lượng, tính liên tục và an toàn trong quá trình vận chuyển hành khách thì nhu cầu sửa chữa bảo dưỡng các phương tiện là rất cần thiết và thường xuyên.
Xưởng sửa chữa của Công ty Cổ phần Hoàng Hà được xây dựng và đưa vào sử dụng tháng 6 năm 2006 trên diện tích 3.000 (m2) với thiết kế nhà xưởng hiện đại, kết cấu nhà bằng khung thép Zamin chắc nhắn, kiểu dáng đẹp. Các phân xưởng như Xưởng sơn, xưởng gò, phòng máy... được thiết kế phù hợp, đầy đủ các trang thiết bị hiện đại. Đội ngũ thợ sửa chữa giầu kinh nghiệm, tay nghề cao đáp ứng được các nhu cầu sửa chữa các phương tiện của Công ty trên (200 đầu xe các loại) , ngoài ra Xưởng sửa chữa - Công ty Cổ phần Hoàng Hà cũng đã có uy tín trong việc đáp ứng nhu cầu sửa chữa các phương tiện của các doanh nghiệp, cá nhân khác trên địa bàn trong tỉnh.
Đội ngũ thợ sửa chữa của Xưởng liên tục được cử đi theo học các lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề, bồi dưỡng nghiệp vụ đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật ngày ngày một tốt hơn cho khách hàng. Công tác quản lý cũng được Công ty đặc biệt coi trọng, đảm bảo công tác điều hành Xưởng thực sự khoa học và bàn bản, tiết kiệm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Tháng 2 năm 2008, Công ty đã triển khai và đưa vào áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000.
Nhằm khép kín các dịch vụ trong quá trình sửa chữa cũng như các hoạt động khác của dịch vụ vận tải, Công ty Cổ phần Hoàng Hà đã đầu tư các dịch cung cấp nhiên liệu và dịch vụ rửa xe.
Từ ngày 01 tháng 05 năm 2007, xưởng sửa chữa của Công ty CP Hoàng Hà đã liên kết với Tổng Công ty cơ khí GTVT Sài Gòn ( Samco ) và chính thức trở thành: Trung tâm Bảo Hành Uỷ Quyền SamCo
*Dịch vụ chuyển phát nhanh:
Công ty CP Hoàng Hà luôn để lại trong lòng khách hàng với những ấn tượng đẹp sau mỗi chuyến đi. Với đoàn xe chất lượng cao từ 4 đến 50 chỗ và đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112387.doc