MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ NHẬT QUANG 3
1.1. Tổng quan về công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang 3
1.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang 3
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển. 3
1.2 Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang 4
1.2.1. Dịch vụ và thị trường. 4
1.2.2. Cơ cấu tổ chức. 9
1.2.3. Nguồn nhân lực. 12
1.2.4. Công nghệ và quy trình cung cấp dịch vụ. 15
1.2.6. Các hoạt động quản trị 20
1.3. Kết quả hoạt động của công ty Nhật Quang trong những năm gần đây. 25
1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh: 25
1.3.2. Những kết quả khác 28
1.3.3. Lao động và thu nhập bình quân của lao động 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY NHẬT QUANG . 30
2.1. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang. 30
2.1.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô. 30
2.1.2. Môi trường vi mô. 35
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang 40
2.2.1. Kết quả tiêu thụ hàng hoá dịch vụ và thị phần của công ty Nhật Quang 40
2.2.2. Các chỉ tiêu tài chính 41
2.2.3. Nguồn nhân lực 44
2.2.4. Văn hoá doanh nghiệp 45
2.2.5. Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng 46
2.2.6. Thương hiệu, uy tín, hình ảnh của công ty 47
2.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang 48
2.3.1. Những kết quả đạt được 48
2.3.2. Những tồn tại 48
2.3.3. Nguyên nhân 49
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY NHẬT QUANG 51
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của công ty Nhật Quang 51
3.1.1. Định hướng 51
3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu 51
3.2. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty Nhật Quang 52
3.2.1. Điểm mạnh, điểm yếu 52
3.2.2. Cơ hội, thách thức 53
3.3. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang 55
3.4. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang 56
3.4.1. Xây dựng chiến lược đa dạng hoá các sản phẩm và các hình thức dịch vụ 56
3.4.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 57
3.4.3. Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả 58
3.4.4. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp 59
3.4.5. Duy trì và đẩy mạnh hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu 61
3.4.6. Đẩy mạnh các công tác liên kết và hợp tác với bạn hàng và các doanh nghiệp. 61
3.4.7. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường 62
3.5. Một số kiến nghị. 63
KẾT LUẬN 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3317 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lao động của doanh nghiệp như vậy là còn quá nhỏ và chưa đáp ứng được nhu cầu.
Thu nhập bình quân người lao động cũng tăng lên hàng năm, trong 4 năm (từ năm 2006 đến năm 2009) thu nhập bình quân trên mỗi lao động tăng bình quân 43.75%. Thu nhập bình quân của lao động tăng lên làm cho đời sống của người lao động được cải thiện, đây là yếu tố quan trọng để thúc đẩy, tạo động lực cho người lao động làm việc tốt hơn và hiệu quả hơn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY NHẬT QUANG .
2.1. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang.
2.1.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô.
Các yếu tố kinh tế.
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng phát triển của nó trong tương lai là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của một doanh nghiệp. Vì các yếu tố này tương đối rộng nên các doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết tác động cụ thể, trực tiếp nhất.
Các yếu tố của nền kinh tế là các nhân tố khách quan, bên ngoài song nó có tác động rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua: các chính sách đầu tư, mức độ lạm phát, sự biến động của tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lãi xuất… các nhân tố này tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và do đó tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng vừa trải qua khủng hoảng kinh tế trầm trọng lớn nhất trong lịch sử 60 năm trở lại đây. Năm 2009 được coi là một năm khó khăn đối với các doanh nghiệp kinh doanh máy tính ở Việt Nam. Đầu năm 2009 sức mua các sản phẩm công nghệ thông tin giảm khoảng 20% so với cùng kỳ năm 2008 (nguồn: báo điện tử Việt Nam vnexpress). Do cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các công ty đều có xu hướng mở rộng hơn nữa chủng loại hàng hoá của mình cũng như các địa điểm phân phối, bảo hành trên toàn quốc. Các doanh nghiệp bán lẻ điện máy sẽ tham gia bán lẻ máy tính, điện thoại, doanh nghiệp bán lẻ máy tính, điện thoại sẽ tham gia bán lẻ điện máy, doanh nghiệp lĩnh vực khác sẽ chuyển dần sang kinh doanh máy tính…
Điều này không chỉ tác động đến ngành công nghệ thông tin mà còn ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh tế khác. Công ty Nhật Quang dù là công ty nhỏ nhưng cũng bị tác động ít nhiều. Trong khi giá các linh kiện máy tính ngày càng giảm và chịu sự ảnh hưởng của tỷ giá quy đổi thì các nhà sản xuất vẫn tiếp tục tung ra các dòng sản phẩm mới để cạnh tranh với nhau. So với năm 2008, mức giá bình quân máy tính năm 2009, cả để bàn và xách tay thấp hơn 10%. “So với năm 2008, số lượng máy tính tại Việt Nam năm 2009 tăng khoảng 35%” (nguồn: taichinhdientu.vn). Ở trong nước, các nhà phân phối và các hãng bán lẻ cũng ra sức cạnh tranh dưới các hình thức khuyến mại: giảm giá, tặng quà, tặng phiếu mua hàng… Trong năm 2009 cạnh tranh trên thị trường Việt Nam đã rất gay gắt nhưng năm 2010 cũng chẳng đỡ hơn. Đây vừa là một thách thức lớn đối với Nhật Quang nhưng cũng là một động lực để Nhật Quang phát huy hết khả năng của mình.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo: Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2010 ở mức 6% (nguồn:dantri.com.vn). Nền kinh tế Việt Nam đang dần hồi phục, đây là một dấu hiệu tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng phát triển kinh doanh. Lĩnh vực kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính có tốc độ tăng trưởng rất nhanh vài năm trở lại đây, các công ty kinh doanh máy tính mọc lên như nấm sau mưa vì thế sự cạnh tranh là rất khốc liệt, đây vừa là thách thức vừa là cơ hội cho các công ty máy tính có uy tín và có chiều sâu.
Tỷ lệ lãi suất cũng có tác động đến mức cầu đối sản phẩm của công ty, đặc biệt khi người tiêu dùng thừơng xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua bán hàng hoá của mình. Hiện nay, tình trạng lãi suất cho vay 17% - 18% kéo dài sẽ gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, theo đó nhu cầu vay sẽ hạn chế và lãi suất sẽ giảm (nguồn: vneconomy.vn). Nhật Quang có đưa ra chương trình mua máy tính trả góp nhằm thu hút và tạo điều kiện cho khách hàng có nhu cầu mua máy tính. Tuy nhiên, với tỷ lệ lãi xuất cao như vậy sức mua sẽ giảm. Hơn nữa, Nhật Quang là một công ty nhỏ, vốn góp của các thành viên không nhiều, nên để đáp ứng việc kinh doanh, Nhật Quang phải vay vốn từ ngân hàng với số vốn vay chiếm tới 37.68% vốn kinh doanh vào đầu năm 2009. Do đó chi phí vốn cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ trong chi phí kinh doanh, tác động đến các quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Mấy năm gần đây, tỷ lệ lạm phát tăng mạnh làm xáo trộn nền kinh tế, lãi suất tăng và sự biến động của tỷ giá hối đoái cũng trở nên khó lường hơn trước. Các hoạt động đầu tư kinh doanh của công ty Nhật Quang mang tính may rủi nhiều hơn làm tương lai kinh doanh trở nên khó đoán hơn. Điều đó làm cho công ty Nhật Quang khi đầu tư cũng phải dè chừng.
Tỷ giá hối đoái là nhân tố tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các công ty có tỷ lệ hàng hoá nhập khẩu lớn như Nhật Quang. Công ty thường xuyên phải nhập khẩu các sản phẩm máy tính, linh kiện máy tính… với giá trị lớn. Vì vậy, sự thay đổi nhỏ về tỷ giá hối đoái cũng có tác động đến giá cả hàng hoá đầu vào, tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiêp. Hiện nay, tỷ giá hối đoái khoảng 1USD = 18.544.000 VND (nguồn: customs.gov.vn), giá trị của đồng ngoại tệ có xu hướng ngày một tăng lên. Nếu không dự đoán được xu hướng của đồng ngoại tệ thì Nhật Quang có thể bị thiệt hại, đây là một khó khăn đối với Nhật Quang.
Sau hơn 3 năm gia nhập WTO, tình hình kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi, đặc biệt là đầu tư khu vực dân doanh và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng mạnh. Nếu năm 2006, vốn FDI cam kết chỉ đạt 12 tỷ USD, năm 2007 21 tỷ USD đến năm 2008 đã vọt lên tới 71 tỷ USD. Sang năm 2009, mức cam kết đầu tư đã giảm chỉ còn 21,4 tỷ USD. Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu, sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn kết quả thu hút, giải ngân vốn FDI năm 2009 được xem là điểm sáng trong bức tranh kinh tế. Như vậy, sau 3 năm gia nhập WTO, Việt Nam (VN) đã thu hút được hơn 114 tỷ USD vốn FDI, với hơn 4.000 dự án, cao hơn 4,5 lần so với mục tiêu giai đoạn 5 năm 2006-2010 (nguồn: sggp.org.vn). Tuy nhiên hơn ba năm là thành viên của WTO chưa đủ thời gian để VN hoàn toàn hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cũng như công ty Nhật Quang cần phải nhận biết tốt hơn các quy luật của nền kinh tế thị trường, các thể chế thị trường cũng như các quy tắc của WTO, bằng không sẽ khó ứng xử một cách phù hợp.
Yếu tố công nghệ.
Ngày nay yếu tố công nghệ được coi lầ yếu tố quan trọng. Công nghệ giúp các doanh nghiệp trong quá trình thu thập, xử lý lưu trữ và truyền thông tin một cách nhanh chóng nhất, tạo ra những thế hệ công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và trang bị lại toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật. Trong khi thực tế ở Việt Nam có đủ trình độ, công nghệ kỹ thuật, những loại máy móc thiết bị có tính công nghệ cao. Vì vậy mà phải luôn nhập khẩu ở các nước khác.
Ngành công nghệ là một ngành có sự thay đổi liên tục và nhanh chóng nhất, đặc biệt là ngành công nghệ thông tin. Chính tốc độ thay đổi chóng mặt này làm cho sản phẩm tin học trở lên lỗi thời và giảm giá mạnh trong một thời gian ngắn. Cứ mỗi ngày lại có thêm sản phẩm mới ra đời, ưu việt hơn những sản phẩm trước đó. Đây là một trong những nguyên nhân rút ngắn vòng đời và làm giảm giá của các sản phẩm máy tính. Điều này ảnh hương rất lớn tới việc nhập hàng và tiêu thụ sản phẩm của các công ty bán lẻ. Đặc biệt là một công ty nhỏ như Nhật Quang, nếu không có hệ thống cung cấp thông tin và dự báo thị trường tốt thì nguy cơ phá sản là rất cao. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng kéo theo sự ra đởi của các phương tiện truyền thông ngày càng phong phú và đa dạng với chất lượng truyền tin cao. Đây là điều kiện thuận lợi thúc đẩy các hoạt động khuyếch trương, quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của công ty đến với mọi tầng lớp công chúng một cách nhanh chóng và đúng thời điểm.
Nói đến công nghệ là không chỉ nói đến các phương pháp, kỹ thuật, máy móc, thiết bị mà còn có nhân tố tổ chức và con người, năng lực của con người về công nghệ như kỹ năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo và khả năng làm chủ công nghệ.... Máy móc dù tốt và hiện đại đến đâu mà không có sự hiểu biết trong việc sử dụng chúng thì không những không mang lại lợi ích mà còn phá hoại những cố gắng mà con người đã tạo ra.
Yếu tố công nghệ ngày càng biểu hiện những ảnh hưởng to lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, Nhật Quang phải hết sức quan tâm đến việc đầu tư phát triển khoa học công nghệ.
Chính trị - pháp luật
Thị trường có tác dụng như một “bàn tay vô hình” điều tiết nền kinh tế. Song nếu chỉ phó mặc cho thị trường thi dễ dẫn đến khủng hoảng thiếu hoặc thừa, Vì vầy, cần một “bàn tay hữu hình” can thiệp , hướng nền kinh tế đi đúng mục tiêu, chiến lược đã chọn. Đó chính là sự điều tiết của nhà nước.
Việt Nam là một quốc gia có nền chính trị ổn định tạo điều kiện tốt để thu hút các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đầu tư và kinh doanh. sự ổn định về chính trị là nền tảng để các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Để quản lý tốt các hoạt động của nền kinh tế, nhà nước quy định và công bố các chính sách cụ thể đối với từng thị trường, từng khu vực. Một số quy định của nhà nước tất cả các doanh nghiệp phải tuân theo như: chính sách thuế, quy định về lao động. tiền lương, quy định sử lý chất thải…
Ngày 01/01/2008 Việt Nam đã cho phép các công ty 100% vốn nước ngoài nhập khẩu và bán sản phẩm vào thị trường trong nước. Các doanh nghiệp công nghệ thông tin trong nước gặp phải nhiều khó khăn khi cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực kinh tế lớn hơn.
Suy thoái kinh tế trên toàn cầu ảnh hưởng đến tất cả các quốc gia và Việt Nam cũng không thể không nằm trong số đó. Với mục đích kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, ngày 21 tháng 01 năm 2009, thủ tướng chính phủ đã ban hành một số chủ trương về giảm 50% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với 19 nhóm hàng trong đó có “ Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy (bao gồm cả máy vi tính các loại và các bộ phận của máy vi tính, máy in chuyên dùng cho máy vi tính), trừ bộ phận lưu giữ điện.” (Thông tư số 13/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc giảm thuế VAT). Với quyết định giảm 50% thuế VAT của Chính phủ, người tiêu dùng Việt nam đang được hỗ trợ một cách đáng kể, đặc biệt trong ngành công nghệ thông tin, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp thu hút khách hàng và tăng doanh số tiêu thụ.
Khung pháp lý cho các doanh nghiệp ở Việt Nam có sự khác biệt lớn. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chưa hoàn toàn bình đẳng, công bằng khi ngay tự trong quy định của nhà nước có sự phân biết đối xử theo hình thức sở hữu. Các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước được chủ trương duy trì vị trí chủ đạo nên được hưởng nhiều ưu đãi trong nhiều lĩnh vực như: Ngành nghề kinh doanh, vốn, đất đai, thành lý… Nhưng những doanh nghiệp này cũng bị ràng buộc về: thành lập, tổ chức, quản lý, chính sách xã hội… Doanh nghiệp nước ngoài thì được hưởng ưu đãi về thuế, còn các lĩnh vực khác lại bị hạn chế khá chặt chẽ. Đòi hỏi Nhật Quang ngay từ khi gia nhập thị trường cần phải am hiểu luật pháp và cạnh tranh lành mạnh.
Yếu tố văn hoá, xã hội và nhân khẩu học.
Tất cả các công ty đều phải phân tích các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội cũng như các nguy cơ có thể xảy ra. Văn hoá, xã hội tác động đến sở thích về kiểu dáng, chất lượng, thương hiệu, cầu về số lượng hàng hoá… Người Việt Nam thường có tâm lý thích đồ ngoại nhập, các sản phẩm có thương hiệu, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt nhưng lại phải rẻ, người miền bắc có tính tiết kiệm hơn người miền nam… Vì vậy, Nhật Quang luôn phải nghiên cứu tìm hiểu và khai thác các khía cạnh văn hoá, xã hội để phát huy tốt nhất khả năng của mình nhằm thoả mãn khách hàng.
Việt Nam là một nước có dân số đông, năm 2009 là dân số Việt Nam đạt gần 86 triệu người, đứng thứ 13 trên thế giới ( nguồn: vneconomy.vn). Vì dân số trẻ nên nhu cầu và xu hướng tiếp cận với những sản phẩm công nghệ cao nói chung và đặc biệt là sản phẩm hiện đại và tương lai là rất lớn. Trong quá trình hiện đại hoá đất nước, dân trí cũng ngày một cao lên. Hiện nay đã phổ cập hết cấp 3 và xu hướng trong thời gian tới là phổ cập giáo dục ở bậc cao hơn. Dù với mục đích phục vụ cho công việc, học tập hay giải trí thì số người sử dụng máy tính ngày càng nhiều. Nhu cầu về các sản phẩm máy tính cũng tăng theo đó. Việt Nam vẫn đang là một thị trường tiềm năng vì số lượng máy tính trên đầu người chưa phải là cao, trong thu nhập và mức sống người dân đã được cải thiện. Đây sẽ là một cơ hội tốt cho các công ty phát triển và mở rộng thị trường. Từ đó , Nhật Quang cần phải có các hoạt động truyền thông sao cho phù hợp. Trình độ học vấn của người dân ngày một nâng cao cũng là một điều kiện thuật lợi do mức độ tiếp nhận thông tin của họ cao hơn.
2.1.2. Môi trường vi mô.
Hình 2.1 : Môi trường cạnh tranh ngành
Người cung cấp
Nguy cơ các sản phẩm (dịch vụ) thay thế
khả năng
ép giá
Khả năng
Ép giá
Khách hàng
Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh mới
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành
sản phẩm dịch vụ thay thế
Đối thủ tiềm ẩn.
Đối thủ tiềm ẩn là các công ty hiện không có trong ngành hoặc mới tham gia nhưng họ lại là các yếu tố làm giảm lợi nhuận của các công ty hiện có do họ dựa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được một phần thị trường. Do đó mỗi công ty phải tìm hiểu nắm bắt những công ty nào có khả năng là đối thủ tiềm ẩn để có biện pháp kịp thời.
Đối với ngành công nghê thông tin các đối thủ tiệm ẩn muốn gia nhập phải vượt qua những rào cản như: vốn, kinh nghiêm trong ngành, nguồn nhân lực có trình độ cao về công nghệ thông tin… Hơn nữa đối thủ tiềm ẩn còn vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của lớn nhỏ đang hoạt động trong ngành. Tuy nhiên do cơ hội thu lợi nhuận từ của việc kinh doanh máy tính còn rất cao nên ngày càng có nhiều đối thủ nhảy vào ngành.
Với xu thế các nhóm sản phẩm ngành công nghệ thông tin ngày càng có nhiều mối tương quan, đã dẫn đến việc xuất hiện những chuỗi cửa hàng bán bán điện máy, điện thoại, sản phẩm công nghệ thông tinh nhảy vào bán lẻ trên thị trường máy tính như: Nguyễn Kim, Thiên Hoà, Thế Giới Di Động, Viễn Thông A, Pico, Metro… Ngày 18/03/2010, Viettel đã ký hợp tác với Dell và Intel để bắt đầu phân phối laptop tại VN. Bước đầu, Viettel triển khai bán hàng tại 19 siêu thị và dự kiến sẽ mở rộng ra 110 siêu thị cũng như hơn 600 cửa hàng trên toàn quốc thời gian tới. Những sản phẩm mới nhất được bày bán là các dòng máy tính của Dell như Inspiron, Vostro (dòng phổ thông), Studio, Studio XPS, Adamo (dòng cao cấp) và máy tính Alienware chuyên nghiệp dành cho game thủ.Các thương hiệu này vẫn đang tiếp tục khẳng định vị trí của mình thông qua đầu tư mở rộng chuỗi siêu thị, đào tạo đội ngu nhân lực, mở thêm các kênh bán hàng phi truyền thống, nâng cao chất lượng dịch vụ hậu mãi… Đặc biệt với lợi thế về quy mô , của hàng thường xuyên cạnh tranh về giá để lôi kéo khách hàng.
Ngày 01/01/2008 Việt Nam đã cho phép các công ty 100% vốn nước ngoài nhập khẩu và bán sản phẩm vào thị trường trong nước. Thị trường bán lẻ Việt Nam mở cửa, các doanh nghiệp kinh doanh công nghệ thông tin nói chung và máy tính nói riêng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn do phải chia sẻ thị phần với các tập đoàn nước ngoài cả phân phối lẫn bán lẻ. Đặc biệt là các trung tâm thành phố chính, các siêu thị điện tử lớn. Trong tương quan so sánh, các công ty nước ngoài có nhiều ưu thế hơn về hệ thống quản lý tốt, kinh nghiệm, vốn lớn, nguồn hàng dồi dào, hệ thống vận động hành lang chuyên nghiệm sẽ đưa ra thị trường với giá cả cạnh tranh hơn.
Do đó, công ty trong ngành công nghệ thông tin nói chung và công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang nói riêng phải luôn tìm hiểu về các đối thủ tiềm ẩn trong thị trường từ đó bảo vệ vị trí cạnh tranh của mình đồng thời duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài.
Sản phẩm, dịch vụ thay thế.
Sự cạnh tranh của sản phẩm thay thế là mối đe doạ làm giảm lợi nhuận của công ty đang hoạt động trong ngành. Tuy nhiên sản phẩm, dịch vụ của Nhật Quang kinh doanh máy tính, linh kiện…lắp ráp máy tính NQC nên ít có khả năng thay thế được. Công nghệ ngày nay dù có những bước đột phá song cũng khó có thể tìm ra loại sản phẩm thay thế hoàn toàn cho chiếc máy vi tính mà chủ yếu là dần khắc phục cacs hạn chế và cải tiến nó ngày càng tốt hơn.
Hiện nay có xu hướng chuyển dần từ kiểu mua sắm truyền thống (mua tại cửa hàng) sang các kênh mua sắm hiện đại (website, tivi…) loại hình thường mại điện tử dần phát triển, hứa hẹn cạnh tranh với kiểu bán hàng tại cửa hàng. Tuy nhiên, loại hình này vẫn chưa được người tiêu dùng Việt Nam tin tưởng và lựa chọn, người mua vẫn muốn đến cửa hàng để nhìn tận mặt và cầm vào các sản phẩm mình muốn mua. Hơn thế, các công ty cũng dần đưa thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của mình. Đối với các khách hàng thân thiết của Nhật Quang có thể đặt hàng qua website của công ty hoặc gọi điện đến công ty.
Nhà cung ứng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kì doanh nghiệp nào cũng cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn lực đầu vào để tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình.
Là một công ty thương mại nên các sản phẩm đầu vào của Nhật Quang hầu như không qua sản xuất mà trở thành sản phẩm đầu ra của công ty. Vì vậy, chất lượng sản phẩm đầu vào là yếu tố quyết định đến chất lượng đầu ra. Các sản phẩm đầu vào của Nhật Quang là: máy tính, linh kiện máy tính, thiết bị ngoại vi… của các hãng máy, hầu hết đều được nhập khẩu từ nước ngoài thông qua các công ty trong nước, số lượng công ty bán hàng cho Nhật Quang khoảng 60 công ty. Vì đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính có tính biến động cao nên phải tìm nhiều nhà cung cấp vừa đảm bảo nguồn cung cấp dồi dào vừa có thể chủ động trong kiểm soát giá nhập tránh bị nhà cung cấp ép giá quá cao.
Tuy nhiên, vẫn có một số nhà cung cấp thường xuyên cho Nhật Quang như: Cty tin học Tiến Đạt; cty CP Fintec; Cty Apollo Computer; Cty Bách Khoa (MGC); Cty Cp máy tính Hà Nội (HIJ); Cty CP ứng dụng công nghệ tin học HTC; Cty TBKT tin học Hải Anh; Cty TNHH Nguyễn Phương; Cty TNHH máy tính Thành Vĩnh; Cty CP đầu tư CN thông tin HTCom; Cty An Phát… Việc duy trì mối quan hệ lâu dài, bền chặt với các nhà cung cấp là vô cung quan trọng. Đặc biệt trong điều nền kinh tế khủng hoảng, thị trường kinh doanh có nhiều biến động như hiện nay, thì tính ổn định của các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của công ty.
Tóm lại, tác động từ phía nhà cung cấp có thể là điều kiện thuận lợi hay bất lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty Nhật Quang. Nếu như xây dựng được mối quan hệ thân thiết thì Nhật Quang có thể giảm thiểu được rủi ro trước biến động của thị trường đầu vào, hay có những phản ứng kịp thời trước những nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng.
Việt Nam là thị trường tiềm năng vì số lượng máy tính trên đầu người chưa cao. Nhiều người có nhu cầu sử dụng máy tính nhưng khả năng chi trả vẫn còn thấp. Điều đó gây sức ép giảm giá với các công ty kinh doanh máy tính để cạnh tranh nhau. Khách hàng khi mua máy tính thường tham khảo và cân nhắc lựa chọn khá kỹ lưỡng. Đặc biệt là khi có rất nhiều cửa hàng, các hãng máy tính như hiện nay, thì quyền lựa chọn của họ còn lớn hơn rất nhiều. Việc làm thế nào để khách hàng cảm thấy tin tưởng, hài lòng ngay từ lần đầu đến với công ty luôn là mục tiêu hướng tới của Nhật Quang.
Nhật Quang muốn hướng tới tất cả các khách hàng có nhu cầu sử dụng máy tính và các sản phẩm điện tử khác của công ty. Nhưng do hạn chế về quy mô và vốn nên Nhật Quang mới chỉ cung cấp chủ yếu cho các đối tượng khách hàng ở Hà Nội và các tỉnh miền bắc, số lượng khách hàng ở miền trung và miền nam là không đáng kể.
Khách hàng của Nhật Quang có khách mua lẻ tại cửa hàng và khách hàng là các công ty phân phối ở các tỉnh. Các công ty thường xuyên lấy hàng của Nhật Quang như: Trung tâm thiết bị điện ảnh Hà Giang; Công ty TNHH máy tính Quốc tế; Cty TNHH TM vàDV Nhật Thành; Doanh nghiệp tư nhân Long Châu – Lai Châu; Trung tâm mua bán TB máy văn phòng – Hà Giang; Trung tâm thiết bị văn phòng Sharp... Đối với các khách hàng lớn thì công ty luôn có chính sách ưu đãi về giá và các dịch vụ đi kèm, khách hàng và công ty thoả thuận cùng đưa ra cách giải quyết hợp lý đôi bên cùng có lợi
Nhật Quang cũng đang cung cấp thiết bị tin học cho một số dự án tin học ở một số trường cao đẳng, sở giáo dục đào tạo có tổng giá trị khoảng gần 8tỷđ ở một số tỉnh Phía Bắc.
Sự cạnh tranh của các công ty đang hoạt động trong ngành.
Công ty Nhật Quang kinh doanh bán lẻ máy tính trên thị trường Hà nội nên cạnh tranh trực tiếp với các công ty ở Hà nội. Trên thị trường Hà nội có rất nhiều các hãng kinh doanh máy tính với hàng hoá phong phú, đa dạng, chiếm lĩnh nhiều phân khúc thị trường. Vài năm trở lại đây nổi lên các tên tuổi của các hãng kinh doanh máy tính lớn như: công ty máy tính Trần Anh , siêu thị máy tính Đăng Khoa.Hiện tại đang là những người dẫn đầu thị trường, Trần Anh và Đăng Khoa có nhiều lợi thế cạnh tranh mà trước hết là uy tín về chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, chất lượng dịch vụ mà hai hãng này cung cấp hiện nay có thể nói là rất tốt. Đều hoạt động dưới mô hình siêu thị máy tính, thì quy mô của Trần Anh và Đăng Khoa cả về mặt bằng kinh doanh và chủng loại sản phẩm đều hơn hẳn các hãng máy tính khác.Các chế độ bảo hành sản phẩm cũng rất tốt, mang lại lợi ích cao cho khách hàng. Đặc biệt với công ty máy tính Trần Anh ra đời cũng đã lâu và những gì Trần Anh mang lại cho khách hàng thì hiện nay Trần Anh đang được đánh giá là hãng bán lẻ máy tính số một trên thị trường Việt Nam.
Bên cạnh Trần Anh và Đăng Khoa thì ở thị trường Hà Nội còn nổi lên các tên tuổi kinh doanh máy tính khác có uy tín như:công ty máy tính Phúc Anh, công ty cổ phần Ben, công ty máy tính Mai Hoàng , công ty máy tính Hà Nội.
Ngoài cạnh tranh với nhau về giá và chất lượng sản phẩm dịch vụ, các công ty trên còn liên tục đưa ra rất nhiều các trương trình khuyến mại hấp dẫn để thu hút khách hàng, đặc biệt các thời điểm trong năm như: mùa khai giảng, các ngày lễ tết thì các trương trình này được tung ra dồn dập. các hình thức khuyến mại thường được áp dụng là : bốc thăm trúng thưởng, giảm giá, thẻ học bổng, quà tặng… Mỗi một hãng máy tính đều cố gắng xây dựng cho mình những trương trình hấp dẫn riêng, mới mẻ.
Do cạnh tranh ngày càng gay gắt nên những công ty này đều có xu hướng mở rộng hơn nữa chủng loại hàng hoá của mình cũng như các địa điểm phân phối bảo hành trên toàn quốc.
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành đã tạo một sức ép rất lớn đối với công ty Nhật Quang. Trước những đối thủ lớn như thế, Nhật Quang đã xác định tránh đối đầu trực tiếp với những đối thủ mạnh, mà ngày càng khẳng định uy tín thông qua chất lượng sản phẩm cũng như các dịch vụ chăm sóc khách hàng: tư vấn , lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng… tận tình, chu đáo, luôn luôn cập nhật các thông tin từ đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu thị trường để đưa ra các chiến lược cạnh tranh phù hợp.
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang
2.2.1. Kết quả tiêu thụ hàng hoá dịch vụ và thị phần của công ty Nhật Quang
Kết quả tiêu thụ hàng hoá của công ty Nhât Quang
Bảng 2.1 : Kết quả tiêu thụ hàng hoá của công ty Nhật Quang năm 2009
Đơn vị: triệu đồng
STT
Các chỉ tiêu
Doanh thu
1
Máy tính để bàn
11.096
2
Linh kiện điện tử
209
3
Máy tính xách tay
15.320
4
Thiết bị ngoại vi
154
5
Máy ảnh số, máy quay phim
34
6
Thiết bị văn phòng
318
7
Thiết bị mạng
108
8
Tổng
27.239
(nguồn: phòng kế toán)
Qua bảng trên, ta thấy mặt hàng kinh doanh chính vẫn là máy tính. Trong đó, doanh thu tiêu thụ hàng hoá cao nhất là máy tính xách tay 115.320 triệu đ. Đúng như những gì công ty đã dự liệu, máy tính xách tay là mặt hàng “nóng” vào năm 2009. Tuy nhiên, số lượng máy tính để bàn vẫn bán được nhiều hơn máy tính xách tay nhưng do giá thành thấp hơn nên doanh thu thấp hơn. Do giá thành hợp lý, chất lượng đảm bảo(bảo hành 2 năm) và nhiều ưu đãi nên bộ máy tính để bàn bán chạy nhất chủ yếu là bộ máy tính để bàn NQC do công ty Nhật Quang lắp ráp. Mấy năm gần đây, doanh thu chủ yếu của Nhật Quang là do bán các sản phẩm cho các của hàng, tổ chức như: trường học, doanh nghiệp…
Thị phần
Doanh thu của công ty Nhật Quang
Thị phần tương đối =
Doanh thu của công ty Trần Anh
Bảng 2.2: Thị phần tương đối của công ty các năm 2007 - 2009
STT
chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Doanh thu của công ty Nhật Quang
(tỷ đồng)
21
31
28
2
Doanh thu của công ty Trần Anh
(tỷ đồng)
673
754
941
3
Thị phần tương đối (%)
3,12
4,11
2,97
Bảng số liệu trên cho thấy, công ty Nhật Quang chiếm một thị phần rất nhỏ so với công ty Trần Anh, năm 2007 chiếm 3,12 %, đến năm 2008 tăng lên chiếm 4,11%, nhưng đến năm 2009 giảm xuống chỉ còn 2,97%. Do Trần Anh là một công ty rất lớn được đánh giá là một trong năm công ty lớn trong lĩnh vực công nghệ thông tin ở Việt Nam, doanh thu trong vòng 3 năm qua liên tục tă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25599.doc