Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) trong thời kỳ hội nhập WTO

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1

DANH MỤC HÌNH VẼ 2

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH 6

CÁC YẾU TỐ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH HANVICO 6

1.1.Khái quát chung về công ty Hanvico 6

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hanvico 6

1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Hanvico 7

1.1.2.1Chức năng và nhiệm vụ của công ty hanvico 7

1.1.2.2. Đặc điểm về qui mô và hoạt động sản xuất kinh doanh 7

1.1.3. Đặc điểm qui trình công nghệ và sản xuất sản phẩm của công ty 9

1.1.3.1 Qui trình sản xuất chăn 9

1.1.3.2Qui trình sản xuất ga: 10

1.1.3.3Qui trình sản xuất gối 10

1.1.3.4 Qui trình sản xuất đệm 11

1.1.4.Cơ cấu và tổ chức của công ty Hanvico 12

1.1.5. Kết quả chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hanvico 13

1.1.6.Giới thiệu chung về dòng sản phẩm của công ty 13

1.1.6.1.Dòng sản phẩm cho gia đình 14

1.1.6.2.Dòng sản phẩm cho khách sạn 14

1.1.6.3.Dòng sản phẩm cho nhà hàng 15

1.2. Phân tích các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty Hanvico 15

1.2.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 15

1.2.1.1. Nguồn lực tài chính 15

1.2.1.2Nguồn nhân lực 17

1.2.1.3.Yếu tố công nghệ 18

1.2.1.4.Năng lực quản lý và điều hành của công ty 21

1.2.2.Các nhân tố bên ngoài 22

1.2.2.1Yếu tố dân số 23

1.2.2.2.Yếu tố kinh tế 24

1.2.2.3Yếu tố khí hậu 25

1.2.2.4.Yếu tố chính trị-pháp luật 27

1.2.2.5. Đối thủ cạnh tranh 27

1.3.Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 28

Hanvico 28

1.3.1.Sản lượng và doanh thu 28

1.3.2.Thị phần của công ty so với đối thủ cạnh tranh 31

1.3.3.Hệ thống phân phối sản phẩm của công ty Hanvico 33

1.3.4.Hình ảnh của công ty đối với người tiêu dùng 35

1.4.Các biện pháp mà công ty đã sử dụng trong thời gian qua để nâng cao năng lực cạnh tranh đứng vững trên thị trường 37

1.4.1.Cạnh tranh bằng sản phẩm 37

1.4.2.Cạnh tranh bằng giá 40

1.4.3.Cạnh tranh bằng phân phối: 42

1.4.4.Hoạt động xúc tiến hỗn hợp: 43

1.5. Đánh giá chung 43

1.5.1. Ưu điểm 43

1.5.2.Những tồn tại 44

1.5.3.Nguyên nhân của những hạn chế 47

1.5.3.1.Nguyên nhân chủ quan 47

1.5.3.2.Nguyên nhân khách quan 50

Chương 2:Phương hướng phát triển của công ty 52

và một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của 52

công ty TNHH Hanvico trong thời kì hội nhập WTO 52

2.1.Phương hướng phát triển của công ty 52

2.1.1. Công ty đảm bảo sản xuẩt, cung ứng đủ số lượng, chủng loại, chất lượng sản phẩm, đảm bảo về mặt giá cả đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng 52

2.1.2. Đa dạng hoá sản phẩm với các loại giá thành khác nhau đáp ứng từng đối tượng khách hàng 53

2.1.3.Chủ động nghiên cứu tìm hiểu nhập nguyên vật liệu để đảm bảo vấn đề giá cả, kiểm soát giá cả trong mọi thời kì 53

2.1.4.Công ty không ngừng nỗ lực cải tiến chất lượng sản phẩm, giá thành nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm vươn mạnh ra thị trường thế giới 54

2.2.Cơ hội và thách thức 55

2.2.1Cơ hội 55

2.2.2.Thách thức 56

2.3.Giải pháp đối với doanh nghiệp 57

2.3.1.Xây dựng một chiến lược kinh doanh rõ ràng cụ thể trong thời gian tới 57

2.3.2. Đa dạng hoá kết hợp chuyên môn hoá sản phẩm 59

2.3.3.Sử dụng các công cụ cạnh tranh phù hợp từng giai đoạn, từng khu vực thị trường và kết hợp các công cụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh 60

2.3.4.Hoàn thiện kênh phân phối đáp ứng nhu cầu mọi nơi mọi lúc của khách hàng, hoàn thiện tổ chức mạng lưới bán hàng 63

2.3.5.Xây dựng và củng cố hình ảnh, thương hiêu của công ty 66

2.3.6.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 67

2.3.7. Đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm 68

2.3.8. Mở rộng thêm tuyến khách hàng mới 69

2.4.Kiến nghị đối với nhà nước 70

2.4.1.Hoàn thiện hệ thống văn bản qui phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý thuận lợi giúp công ty cạnh tranh lành mạnh, rõ ràng 70

2.4.1.1 Hoàn thiện văn bản pháp luật nhằm chống gian lận, hàng giả, hàng nhái 70

2.4.1.2 Tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng 71

2.4.2.Có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài và các qui định về chuyển giao công nghệ theo hướng đơn giản hoá về thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đổi mới công nghệ sản xuất 72

2.4.2.1.Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện về chính sách tài chính và tiền tệ 72

2.4.2.2.Hoàn thiện luật đầu tư nước ngoài 73

2.4.2.3.Ban hành chính sách ưu đãi phù hợp 73

2.4.2.4.Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng công nghệ vào sản xuất 74

Kết luận 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

 

 

doc78 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3343 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) trong thời kỳ hội nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, từ công ty mới thành lập đến công ty đã có uy tín trên thị trường. Hình ảnh của công ty là một trong những cơ sở hàng đầu giúp công ty tiến dần đến với người tiêu dùng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Công ty Hanvico trong thời gian qua đã có những hoạt động nhằm quảng bá hình ảnh của mình đến mọi người như quảng cáo, sản phẩm có những tính năng đặc trưng, ưu việt… Hình ảnh của công ty được quảng bá cũng như giới thiệu đến mọi người chủ yếu bằng những sản phẩm của công ty: chất lượng đảm bảo, giá cả phù hợp, mẫu mã đa dạng…đến với người tiêu dùng bằng sự gần gũi, nhanh chóng, mà vẫn bảo đảm bền, tốt. Sự cố gắng và nỗ lực giữ gìn hình ảnh của công ty Hanvico trong thời gian qua(bình ổn giá cả trong thời kỳ giá cả thay đổi thất thường, chất lượng luôn đảm bảo kể cả có những lúc nguyên vật liệu lên giá…) đến nay mọi người biết được thương hiệu blue sky -ấm áp như lòng mẹ mỗi khi nhắc đến sản phẩm của công ty Hanvico. Điều tra 100 hộ dân ở khu vực Đông Mỹ-Thanh Trì-Hà Nội và các khu dân cư gần trường đại học Kinh Tế Quốc Dân. Bảng 7: đánh giá của khách hàng về hình ảnh của công ty Hanvico Ý kiến đánh giá Số khách hàng đồng ý Tỷ lệ 1.Biết đến thương hiệu của công ty 58 58% 2. Đã dùng sản phẩm của công ty 32 32% 3.Sản phẩm dùng được 27 27% 4.Sản phẩm có uy tín và sẽ tiếp dùng sản phẩm của công ty 25 25% Nguồn: tự tổng hợp Nhận xét: Sản phẩm của công ty Hanvico đã được mọi người biết đến 58%. Chứng tỏ công ty đã phần nào quảng bá được thương hiệu của mình cho người tiêu dùng biết đến. Những sản phẩm của công ty sau khi được dùng thì hầu hết đều khá hài lòng về sản phẩm. 1.4.Các biện pháp mà công ty đã sử dụng trong thời gian qua để nâng cao năng lực cạnh tranh đứng vững trên thị trường Công ty Hanvico đã sử dụng khá nhiều công cụ, kết hợp các biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình: sử dụng công cụ giá, cạnh tranh bằng sản phẩm, cạnh tranh bằng phân phối, các hoạt động hỗn hợp… 1.4.1.Cạnh tranh bằng sản phẩm Xu thế hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế đã trở thành một tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia trên thế giới. Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO như một bằng chứng khẳng định Việt Nam đã hội nhập nền kinh tế thế giới. Khi hội nhập có rất nhiều cơ hội mở ra nhưng ngược lại đó cũng chính là thách thức lớn, nếu các doanh nghiệp không nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình thì sẽ sớm bị đào thải. Để tồn tại và đứng vững trong thời kỳ hội nhập, có thể nói việc nâng cao năng lực cạnh tranh là việc thiết yếu và tất nhiên đối với mỗi doanh nghiệp. Công ty Hanvico đã coi việc sử dụng công cụ cạnh tranh bằng sản phẩm là công cụ chính để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. -Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm: trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh trở thành một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi công ty. Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của công ty. Chấp nhận kinh tế thị trường là chấp nhận cạnh tranh, chịu tác động của qui luật cạnh tranh. Sản phẩm muốn có tính cạnh tranh cao thì chúng phải đạt được những mục tiêu thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, của xã hội về mọi mặt một cách kinh tế nhất. Biết được vai trò quan trọng của công cụ cạnh tranh bằng chất lượng, công ty đã sử dụng công cụ này và đặt lên vị trí hàng đầu. Công ty tạo ra chất lượng sản phẩm thật tốt nhờ công nghệ dây chuyền nhập khẩu cũng như nguyên vật liệu đầu vào đạt tiêu chuẩn. +Tạo ra sức hấp dẫn người mua: mỗi sản phẩn có nhiều các thuộc tính chất lượng khác nhau. Các thuộc tính khác nhau được coi là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của công ty. Ví dụ: đệm lò xo của công ty Hanvico là sự kết hợp giữa hệ thống lò xo túi với vỏ bọc nhiều lớp sử dụng nguyên liệu cao cấp nhập khẩu, đệm luôn tạo sự thông thoáng cho người sử dụng, bề mặt mềm mại vững chắc. Đặc biêt, đệm được cấu tạo hệ thống lò xo túi, có tính đàn hồi cao, cấu tạo hình ống, đóng kín vào túi polyester theo từng dãy dài, nhờ có túi pe bảo vệ nên tuổi thọ của đệm được tăng cao, đệm không gây tiếng ồn nhờ hệ thống liên kết mềm, đồng thời giúp nâng đỡ cột sống, bảo vệ lưng một cách tối ưu. Đối với đệm lò xo của công ty everon, đây là một trong những sản phẩm quan trọng của công ty tuy nhiên so với sản phẩm của Hanvico về mặt chất lượng thì đệm lò xo everon không đóng kín vào túi polyester theo từng dãy dài, đệm cũng không có hệ thống liên kết mềm làm giảm tiếng ồn. Đây là một trong những thuộc tính của đệm lò xo Hanvico so với đệm lò xo everon hấp dẫn người mua. +Sử dụng công cụ cạnh tranh chất lượng nhằm nâng cao vị thế cho công ty trên thị trường: chất lượng vượt trội và ổn đình đáp ứng nhu cầu khách hàng về chất lượng nhằm tạo ra một biểu tượng tốt, tạo ra niềm tin cho khách hàng vào nhãn mác sản phẩm. Nhờ có uy tín về chất lượng mà danh tiếng của công ty được nâng cao, có tác động to lớn đến quyết định của người mua hàng. Với chất lượng hàng hoá đã được khẳng định trong nhiều năm liền, người tiêu dùng sẵn sàng bỏ tiền ra mua mặc dù không cần thẩm định hàng hoá. -Cạnh tranh bằng tính hữu dụng của sản phẩm: hiểu được nhu cầu của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm đặc biệt là sản phẩm về đệm, khi dùng xong vào mùa hè muốn cất đi khá kồng kềnh, sản phẩm của công ty có thể dễ dàng cất khi trời nóng ấm vì có thể gấp lại thành 3, 4 phần và cho vào bao sản phẩm ban đầu. Đệm cũng dễ dàng trong công tác bảo quản vì được làm từ bông ép(đệm bông ép PE của Hanvico). Hơn nữa, đệm không bị lún so với các đệm cao su thiên nhiên như của Kymdan nên những người bị tiền đình thường có cảm giác không thoải mái khi sử dụng các loại đệm thiên nhiên. Các sản phẩm của công ty Hanvico đều rất bền. Đệm bông của Hanvico có công nghệ nano diệt khuẩn ưu việt hơn so với các sản phẩm khác. -Cạnh tranh bằng mẫu mã, nhãn mác… * Nhận xét: -Tích cực: +Cạnh tranh bằng sản phẩm là một trong những công cụ hàng đầu và thiết thực nhất. Sản phẩm là cái mà người tiêu dùng thẩm định rõ nhất sau khi mua. Cũng nhờ chất lượng sản phẩm mà Hanvico đã khẳng định được tên tuổi và được người tiêu dùng biết đến trong thời gian qua. Với chất lượng đảm bảo và tính hữu dụng của sản phẩm mà nhiều nhà bán lẻ khẳng định số lượng đệm bán ra mỗi ngày có thể lên tới vài chục chiếc. Có thể nói rằng sản phẩm của Hanvico đến với người tiêu dùng bằng chất lượng. +Công ty Hanvico biết rằng, ngày nay chất lượng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng. Chất lượng sản phẩm càng cao tức là mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh. Trong điều kiện hiện nay, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, tức là nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu dùng ngày càng tăng lên, chất lượng sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện nhiều mặt khác nhau tính cơ lý hoá của sản phẩm đúng như các chỉ tiêu qui định, hình dáng màu sắc hấp dẫn. Nắm được điều đó, công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Công ty đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, là vấn đề sống còn của công ty. Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc tăng khả năng cạnh tranh. Nâng cao chất lượng sản phẩm của mình đã giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. -Hạn chế : +Công ty chưa sử dụng phối hợp các cạnh tranh bằng sản phẩm. Vì đôi khi sản phẩm có thể có nhiều tính hữu dụng nhưng chưa chắc đã được người tiêu dùng đánh giá cao. Chính vì thế mà chất lượng sản phẩm phải đi liền với tính hữu dụng của sản phẩm. +Một hạn chế nữa là sản phẩm của đệm của công ty chỉ có thể sử dụng được trong mùa đông nếu phòng không có điều hoà. 1.4.2.Cạnh tranh bằng giá Giá là một trong những yếu tố quan tâm hàng đầu của mỗi người tiêu dùng. Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc troa đổi hàng hoá trên thị trường. Khi tung sản phẩm ra thị trường thì giá chính là công cụ hữu hiệu vì mức giá có tác động trực tiếp tới người tiêu dùng sản phẩm. Công ty Hanvico cũng có những biện pháp dùng giá để tác động đến người tiêu dùng, mặc dù mức giá của công ty Hanvico đặc biệt là sản phẩm đệm vẫn hơi cao nhưng chất lượng sản phẩm thì luôn đảm bảo. Khi định giá theo thời giá công ty căn cứ chủ yếu vào giá của đối thủ cạnh tranh, ít chú trọng đến phí tổn hay sức cầu. Công ty áp dụng nhiều chiến lược định giá, giá thành của công ty Hanvico thấp hơn giá của công ty Everon nhưng lại cao hơn giá của một số công ty khác. Giá của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố: -Các yếu tố kiểm soát được: chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí lưu động và chi phí yểm trở xúc tiến bán hàng. -Các yếu tố không kiểm soát được: quan hệ cung cầu cường độ cạnh tranh trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của nhà nước. Nắm được các yếu tố trên, công ty Hanvico đã sử dụng các chính sách định giá sau: *Chính sách định giá thấp: -Định giá thấp hơn thị trường nhưng cao hơn giá trị sản phẩm, công ty chấp nhận mức lãi thấp. Giảm giá: +Công nghệ dây chuyền nhập khẩu: sản xuất được số lượng hàng lớn. +Nguyên vật liệu nhập khẩu: chất lượng sản phẩm tốt +Giảm phí nhân công: quản lý và tinh giảm bộ máy nhân công hiệu quả. -Định giá cao hơn thị trường: công ty Hanvico đã định giá cao hơn thị trường khi áp dụng vào sản phẩm mới tung ra thị trường bằng cách do người tiêu dùng chưa biết rõ chất lượng của sản phẩm, chưa có cơ hội để so sánh, sau đó giảm dần về giá. Và áp dụng với sản phẩm cao cấp đặc biệt tốt dành cho tầng lớp thượng lưu. -Ổn định giá bán. -Chính sách định giá theo thị trường. *Nhận xét: -Tích cực:Công ty áp dụng công cụ giá cả một cách khá linh hoạt và đa dạng. Với việc ổn định giá bán giúp công ty thâm nhập, giữ vững và mở rộng thị trường. Giữ lòng tin của người tiêu dùng, tạo ra một hình ảnh tốt về công ty. Định giá theo thị trường giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Định giá xoay quanh mức giá trị thị trường cảu sản phẩm đó là đòn bẩy kích thích người tiêu dùng nên dễ tiêu thụ sản phẩm. -Hạn chế:Công ty vẫn chưa sử dụng một số công cụ như phân biệt giá, bán phá giá, và cần kiểm soát chặt chẽ về giá cả của sản phẩm hơn nữa, thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh. 1.4.3.Cạnh tranh bằng phân phối: Công ty Hanvico đã sử dụng công cụ cạnh tranh bằng phân phối khá hiệu quả. Đây là một trong những công cụ nhằm đẩy mạnh tiêu thụ và mở rộng thị trường. Phân phối tốt giúp công ty tiêu thụ sản phẩm một cách mạnh mẽ hơn. Người tiêu dùng biết đến sản phẩm và nhận sản phẩm cuối cùng qua khâu phân phối, do vậy ấn tượng về khâu phân phối rất quan trọng để giúp người tiêu dùng muốn tiếp tục có tiêu dùng sản phẩm nữa. Kênh phân phối của công ty khá đa dạng, phân phối sản phẩm đến từng đối tượng khách hàng của công ty: từ khách hàng cá nhân, đến những cơ quan, khách sạn, bệnh viện…đều được phục vụ chu đáo và tận tình. Kênh trực tiếp ngắn: từ công ty đưa sản phẩn đến tay người tiêu dùng Kênh trực tiếp dài: từ công ty đến tay người bán lẻ sau đó đến tay người tiêu dùng. Kênh gián tiếp từ công ty đến đại lý đến người bán lẻ và người tiêu dùng. 1.4.4.Hoạt động xúc tiến hỗn hợp: Nhằm hoạt động phục vụ tốt tới người tiêu dùng cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, công ty Hanvico đã thực hiện các hoạt động xúc tiến hỗn hợp như quảng cáo, hoạt động hỗ trợ tiêu thụ, dịch vụ bảo đảm sau mua hàng,… Thực hiện các cam kết sau bán hàng: + Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định. +Cung cấp các dịch vụ bảo dưỡng kỹ thuật cho các sản phẩm có tuổi thọ dài. *Nhận xét: -Tích cực: sử dụng các công cụ khá đa dạng và phong phú. Đặc biệt là công cụ quảng cáo đã giúp công ty gần gũi với người tiêu dùng bằng hình ảnh ấm áp như lòng mẹ. Các cam kết sau bán hàng đảm bảo cho người tiêu dùng sự tin tưởng khi dùng hàng của công ty đó được coi là một lợi thế so sánh. -Hạn chế: các hoạt động khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng công ty sử dụng song người tiêu dùng lại không biết đến nhiều, chính vì vậy những chiến dịch đó ảnh hưởng đến mục tiêu của công ty. Các hoạt động như quảng cáo trực tiếp cũng chưa được sử dụng nhiều. 1.5. Đánh giá chung 1.5.1. Ưu điểm Hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm tồn tại đứng vững và phát triển của công ty được thể hiện rõ rệt qua các chỉ số doanh thu, sản lượng… Công ty Hanvico không ngừng nỗ lực nâng cao các chỉ tiêu: doanh thu, sản lượng, thị phần… Doanh thu: tăng liên tục trong nhiều năm. Thị phần của công ty được mở rộng nhiều. Thị phần của công ty thể hiện qua tổng sản lượng mua bán sản phẩm của công ty so với những công ty có cùng mặt hàng. Công ty cũng đã sử dụng nhiều công cụ cạnh tranh tương đối đa dạng, linh hoạt nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng và giới thiệu thương hiệu của sản phẩm mình đến người tiêu dùng. Công ty cũng luôn tạo dấu ấn trong lòng người tiêu dùng bằng những sản phẩm thực sự chất lượng. Cụ thể: Quảng bá hình ảnh doanh nghiệp: công ty đã thực sự đến gần với người tiêu dùng bằng hình ảnh gần gũi quen thuộc và dễ chịu. Chất lượng sản phẩm của Hanvico giờ đây đã được khẳng định ngang với những sản phẩm của Hàn Quốc nhưng giá thành rẻ hơn nhiều và hợp với Việt Nam. Hình ảnh đến với mọi người là thân thiện với môi trường, có độ an toàn cao và không độc hại, vì vậy được sử dụng trong khu điều dưỡng bệnh viện như viện 108. Kênh phân phối: sử dụng kênh phân phối đại lý hiệu quả và chiếm thị phần lớn của công ty. Chất lượng sản phẩm: luôn được công ty đặt lên hàng đầu và coi như vấn đề sống còn của thương hiệu, chính vì thế mà việc luôn cố gắng đổi mới cũng như chuyển giao công nghệ của Hanvico được chú ý và đầu tư. Nhắc đến công ty Hanvico. chất lượng sản phẩm của công ty được mọi người tin dùng. 1.5.2.Những tồn tại Các con số chưa thực sự xứng đáng với những tiềm năng của công ty. Với hệ thống dây chuyền, máy móc được chuyển giao công nghệ, nhập khẩu từ Hàn Quốc, công ty Hanvico thực sự có tiềm năng vượt lên hẳn các đối thủ cạnh tranh về chất lượng sản phẩm. Về thị phần của công ty chưa thực sự xứng đáng với tiềm năng. Thị phần còn thấp, hạn hẹp. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp là một trong những công cụ rất hữu hiệu để quảng bá hình ảnh của công ty, tăng lượng bán hàng cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Công ty Hanvico chưa sử dụng hoạt động xúc tiến hỗn hợ đúng mức. Các sản phẩm của công ty Hanvico có giá bán tương đối cao hơn so với nhóm thu nhập trung bình của người dân Việt Nam hiện nay. Đây là một trở ngại khi công ty Hanvico muốn nâng cao lượng tiêu thụ của mình ra thị trường. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì giá cả là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu đối với người tiêu dùng, nếu giá cả cao so với thu nhập thì sẽ hạn chế lượng tiêu thụ mặc dù chất lượng sản phẩm tốt. Giá các sản phẩm của công ty Hanvico cao so với thị trường là do: -Nguyên vật liệu nhập khẩu: giá thành nguyên vật liệu nhập khẩu phụ thuộc vào giá thành của nước xuất khẩu, hơn thế nữa việc không chủ động được nguyên vật liệu khiến công ty có lúc bị động về nguyên vật liệu, đôi khi trở thành khan hiếm nguyên vật liệu làm cho giá thành của sản phẩm tương đối cao. -Hơn thế nữa, khi nhập nguyên vật liệu công ty Hanvico cũng chịu thuế nhập khẩu cao do nhà nước đánh thuế vào nguyên vật liệu nhập khẩu. Hệ thống phân phối của công ty Hanvico khá đa dạng nhưng chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là vùng nông thôn. Do vậy, khi có nhu cầu từ những khu vực này thì người dân thường tìm đến những địa chỉ gần nhà, giá cả rẻ. Tổ chức hoạt động tiêu thụ là yếu tố đặc biệt quan trọng với khả năng cạnh tranh của công ty bởi nếu chỉ thoả mãn tốt các chỉ tiêu khác vẫn chưa đủ, khâu tiêu thụ sản phẩm kém thì sẽ không thể giới thiệu và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Tuy nhiên đây là một điểm yếu của công ty bởi khâu tiêu thụ chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thị phần ở nông thôn cũng như ở miền Trung của công ty chiếm tỷ lệ rất nhỏ chỉ khoảng 2,7% so với các công ty khác, chưa tương xứng với tiềm năng trong khi đó, các sản phẩm của Trung Quốc luôn tỏ ra có kinh nghiệm hơn trong khâu tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Bằng chứng là họ có thể giao hàng đến tận tay người tiêu dùng, tổ chức bán lẻ của Trung Quốc thì rất hoàn hảo. Chất lượng sản phẩm của công ty được coi là thế mạnh tuy nhiên sản phẩm vẫn chịu nhiều ảnh hưởng về yếu tố địa lý cũng như thời tiết. Việt nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm khi xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài có thời tiết khác biệt như các quốc gia ôn đới thì sản phẩm của công ty chịu nhiều biến dạng do thay đổi khí hậu. Đây chính là một rào cản khi công ty muốn thâm nhập thị trường nước ngoài. Xét về tổng thể, giá cả sản phẩm của công ty cao hơn so với các công ty từ 10-20%, đặc biệt là so với các sản phẩm của Trung Quốc và các hàng sản xuất gia công. Mẫu mã sản phẩm tuy không thực sự nắm vai trò hàng đầu nhưng lại góp phần rất lớn xây dựng hình ảnh và thu hút sự quan tâm của khách hàng. Với mẫu mã và thiết kế đẹp được xem là cách tốt nhất để khẳng định và là cách mà khách hàng sẵn sàng trả giá cao hơn cho sản phẩm. Sản phẩm của công ty Hanvico chưa đa dạng, hình thức chưa thực sự khiến người tiêu dùng quan tâm là một điểm bất lợi của công ty. Công ty Hanvico chưa có một sản phẩm có sức đột phá trên thị trường. 1.5.3.Nguyên nhân của những hạn chế 1.5.3.1.Nguyên nhân chủ quan Thị trường chăn ga gối đệm ở Việt Nam chưa thực sự sôi động nhưng lại là thị trường tiềm năng. Hiện tại chưa có quá nhiều công ty sản xuất về lĩnh vực này nhưng với đặc điểm của thị trường Việt Nam: dân cư đông, điều kiện khí hậu khắc nghiệt, nhiều trẻ em, thu nhập chưa cao… thì đây thực sự là một thị trường sẽ phát triển trong tương lai. Người tiêu dùng thường xuyên có những thay đổi trong sở thích, giá cả, mặt hàng,… do vậy công tác nghiên cứu thị trường thực sự cần thiết và phải thường xuyên tiến hành để cập nhật những thay đổi của thị trường từ đó có những biện pháp và thích nghi với thị trường. Thực tế, công tác nghiên cứu thị trường của công ty Hanvico còn ít nên việc có những thay đổi của thị trường công ty chưa thực sự kịp thích nghi. Cần đặt khách hàng vào vị trí trung tâm, không được áp đặt suy nghĩ và nhu cầu của doanh nghiệp vào khách hàng. Một trong những nguyên nhân quan trọng nữa là do công ty phải nhập khẩu nguyên vật liệu ở nước ngoài làm cho công ty không chủ động được nguyên vật liệu khiến cho giá thành sản phẩm không ổn định. Công ty nhiều khi chịu thiệt để giữ giá thành sản phẩm tung ra thị trường không tăng do giá nguyên vật liệu tăng hoặc do thiếu vật liệu. Nguyên vật liệu nhập khẩu còn chịu thuế nhập khẩu đây cũng là một nguyên nhân đẩy giá thành sản phẩm lên cao. Khi nhập khẩu, công ty còn chịu rủi ro trong vấn đề tỷ giá, năm 2008,2009 là những năm gần đây chịu nhiều biến đổi tỷ giá làm nhiều nhà kinh doanh bị thua lỗ. Công nghệ của công ty Hanvico được chú trọng và đầu tư khá kỹ lưỡng nhưng công suất của máy móc chưa được khai thác đúng mức. Hệ thống máy móc cũng chưa đồng bộ, từ phân xưởng sản xuất đến phân xưởng sau sản xuất vì vậy một phần cũng làm giảm năng suất của công ty. Sản phẩm của công ty Hanvico có bao bì và mẫu mã dễ nhận thấy, tuy nhiên chưa tạo ra được sự khác biệt nổi trội so với những công ty khác. Chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý còn yếu. Công ty chưa có những biện pháp hữu hiệu để kiểm soát chi phí, cắt giảm chi phí những chi phí bất hợp lý. Chi phí là vấn đề nan giải đối với công ty. Chi phí quản lý hành chính của công ty còn quá cao, sự phân bố nhân sự chưa thực sự hợp lý điều đó khiến cho chi phí sản phẩm cũng bị đẩy lên cao. Năng suất lao động còn thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao làm yếu khả năng cạnh tranh của công ty. Năng lực cạnh tranh về tài chính vẫn còn thấp. Qui mô vốn và năng lực tài chính của công ty thực sự còn nhỏ bé. Dịch vụ khách hàng chưa được giải quyết tốt vấn đề bồi thường thiệt hại cho khách hàng. Khách hàng cũng như công ty không mong muốn xảy ra những thiệt hại nhưng đôi khi là điều khó tránh khỏi. Sản phẩm chăn ga gối đệm phục vụ nhu cầu hàng ngày của khách hàng, do vậy chất lượng sản phẩm kém không những gây ảnh hưởng về tài chính mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người tiêu dùng. Một sự bồi thường hợp lý thể hiện uy tín cũng như khả năng phục vụ của công ty. Tuy nhiên, việc xác định bồi thường cũng như thời gian bồi thường cho khách hàng chưa được công ty quan tâm nhiều và cũng chưa rõ ràng. Điều đó khiến người tiêu dùng chưa yên tâm khi mua sản phẩm của công ty từ đó cũng làm giảm năng lực cạnh tranh của công ty so với các công ty khác có dịch vụ khách hàng tốt hơn. Sự lựa chọn của khách hàng đối với sản phẩm còn dựa trên tiêu chí là tiện lợi, dễ mua hay nói cách khác đó chính là dịch vụ phân phối của công ty. Dịch vụ phân phối của công ty Hanvico chưa đáp ứng được đủ nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là những khách hàng ở vùng nông thôn, miền Trung. Công ty chưa chọn được kênh phân phối tối ưu từ đó có thể cung cấp hàng hoá của mình ở mọi nơi mọi thời điểm. Nhu cầu của người tiêu dùng luôn thay đổi, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì vòng đời của sản phẩm ngày càng rút ngắn, công ty chưa có sự đầu tư xứng đáng để nghiên cứu thị trường. Chính vì thế mà sự đáp ứng của sản phẩm đối với người tiêu dùng là chưa cao, đôi khi sản phẩm của công ty về mặt chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng nhưng về thị hiếu của sản phẩm chưa đáp ứng do màu sắc hay mẫu mã của sản phẩm không đáp ứng thị trường. Quảng bá thương hiệu và cần củng cố thương hiệu sản phẩm của mình đối với mọi người tiêu dùng. Nền kinh tế thị trường thay đổi từng ngày, để có những sản phẩm tồn tại và đứng vững luôn cần những công nhân viên lành nghề và đáp ứng nhu cầu thị trường. 1.5.3.2.Nguyên nhân khách quan Nền kinh tế thị trường tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng, hội nhập WTO thu hút nhiều công ty có vốn đầu tư nước ngoài, đó là một cơ hội cho công ty hoàn thiện và không ngừng đổi mới công nghệ để tồn tại và đứng vững. Tuy nhiên đó lại là một thách thức rất lớn bởi khi xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh hơn đòi hỏi công ty phải thay đổi công nghệ liên tục, để tồn tại trong thị trường nhiều đối thủ cạnh tranh huống hồ muốn đứng vững và phát triển lại càng khó hơn. Thị trường ngày càng sôi động càng thu hút nhiều người muốn kinh doanh kiếm lời, việc xuất hiện nhiều hàng giả, hàng nhái với mẫu mã đẹp, mà trên hết là giá thành rẻ khiến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty giảm nhiều. Công tác kiêm tra giám sát của nhà nước để tạo ra sự minh bạch, bình đẳng trong kinh doanh chưa thực sự chặt chẽ. Đây là một trở ngại lớn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của bất cứ công ty nào. Công ty sản xuất sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành được hình thành từ các chi phí như nhân công, nguyên vật liệu, phân phối sản phẩm… Hàng nhái, hàng giả với mẫu mã giống mà giá thành lại thấp làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn mua phải hàng nhái sau thời gian sử dụng thấy chất lượng thấp làm ảnh hưởng đến thương hiệu của công ty. Nhà nước cũng chưa quan tâm đến hoạt động sản xuất nguyên liệu phụ trợ cho các ngành nói chung và ngành sản xuất chăn ga gối đệm nói riêng. Những nguyên vật liệu chính công ty phải đi nhập khẩu ở nước ngoài và ngay cả nguyên liệu phụ trợ nhằm sản xuất cũng rất khan hiếm, khiến cho giá thành sản phẩm cũng không ổn định. Sự suy thoái kinh tế diễn ra cuối năm 2007 và năm 2008 đã ảnh hưởng nhiều đến các kế hoạch cũng như ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Sự biến động khó lường của nền kinh tế là điều ảnh hưởng trực tiếp khiến cho doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty giảm, làm giảm năng lực cạnh tranh của công ty. Sự biến động của nền kinh tế cũng tác động đến tỷ giá hối đoái, công ty phải đi nhập khẩu nguyên vật liệu nước ngoài gây bất lơi cho sự ổn định giá cả của công ty. Nguồn tài chính luôn là vấn đề được đặt ra đối với công ty, nguồn tài chính này có thể được bổ sung mạnh mẽ bằng các nguồn đầu tư từ nước ngoài, tuy nhiên việc thu hút đầu tư từ nước ngoài cũng như các thủ tục đầu tư vào Việt Nam còn phức tạp và chưa thu hút được nhà đầu tư nước ngoài. Khi tiến ra thị trường nước ngoài, sản phẩm của Việt Nam chưa được biết đến, cơ quan nhà nước hỗ trợ chưa đáp ứng nhu cầu, chưa có những thuận lợi khi những công ty muốn thâm nhập vào thị trường nước ngoài. Chương 2:Phương hướng phát triển của công ty và một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hanvico trong thời kì hội nhập WTO 2.1.Phương hướng phát triển của công ty Việt Nam gia nhập WTO tháng 1 năm 2007, chính thức tham gia vào thị trường thương mại thế giới đồng nghĩa với việc phải chấp hành mọi qui tắc của cuộc chơi. Công ty Hanvico trong thời gian qua cũng có những phương hướng phát triển phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào thị trường kinh tế năng động bình đẳng và tu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112268.doc
Tài liệu liên quan