Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH kỳ nghỉ Việt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 3

CỦA DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH 3

1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 3

1.1.1. Cạnh tranh 3

a. Khái niệm 3

b. Vai trò của cạnh tranh 4

1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lữ hành 5

a. Khái niệm 5

b. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lữ hành 6

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 8

1.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 8

a. Kinh tế 8

b. Khoa học – công nghệ 8

c. Văn hóa – xã hội 9

d. Tự nhiên 9

e. Chính trị, luật pháp 9

f. Môi trường toàn cầu 10

1.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành 11

a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại 11

b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 12

c. Sức ép của khách hàng 13

d. Sức ép của nhà cung ứng 14

e. Sản phẩm thay thế 14

1.2.3. Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp lữ hành 15

a. Khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển (R&D) 15

b. Hoạt động Marketing 15

c. Nguồn nhân lực 18

d. Cơ cấu tổ chức của công ty 18

1.3. Các phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 19

1.3.1 Phương pháp 1: So sánh một số chỉ tiêu giữa doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh 19

a. Phân tích một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 19

b. Giá 21

c. Sản phẩm 21

d. Hoạt động xúc tiến, phân phối 21

e. Quan hệ với các đơn vị cung cấp, khách hàng, nhân viên, dân cư và chính quyền địa phương. 21

f. Đội ngũ nhân viên 22

g. Tài chính 22

h. Thị phần của công ty so với một số đối thủ cạnh tranh(tốc độ tăng trưởng thị phần) 23

1.3.2 Phương pháp 2: Vận dụng phương pháp Thompson – Strickland đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 23

1.4. Ma trận SWOT về năng lực cạnh tranh 25

1.4.1. iểm mạnh 26

1.4.2. Điểm yếu 26

1.4.3. Cơ hội 26

1.4.4. Nguy cơ 26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH 27

CỦA CÔNG TY KỲ NGHỈ VIỆT TRONG BỐI CẢNH 27

VIỆT NAM GIA NHẬP WTO 27

2.1 Giới thiệu chung về công ty 27

2.1.1 Khái quát chung về công ty 27

a. Quá trình hình thành và phát triển 27

b. Ngành nghề kinh doanh 28

c. Sản phẩm của doanh nghiệp 28

d. Chức năng nhiệm vụ 29

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 30

2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Kỳ Nghỉ Việt 31

2.2.1 Tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đối với công ty Kỳ Nghỉ Việt 31

a. Một số cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực du lịch 31

b. Tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đến công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt 32

2.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty 34

a. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 34

b. Các yếu tố thuộc môi trường ngành 36

c. Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ công ty 38

2.2.2 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty 41

2.3 Đánh giá về năng lực cạnh tranh của công ty Kỳ Nghỉ Việt 47

2.3.1 Điểm mạnh 47

2.3.2 Điểm yếu 48

2.3.3 Cơ hội 49

2.3.4 Thách thức của Kỳ Nghỉ Việt và các doanh nghiệp lữ hành trong nước 49

CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC 53

CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRONG BỐI CẢNH 53

VIỆT NAM GIA NHẬP WTO 53

3.1 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 53

3.1.1 Mục tiêu phát triển của công ty trong năm 2008 53

3.1.2 Phương hướng hoạt động của công ty trong 5 năm tới 54

3.2 Một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 55

3.2.1 Các giải pháp cho công ty 55

a. Các biện pháp tác động trực tiếp đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh 55

b. Các giải pháp hỗ trợ khác 59

3.2.2 Giải pháp cho khách hàng 63

3.3 Một số kiến nghị 63

3.3.1 Kiến nghị với công ty 63

3.3.2 Kiến nghị đối với chính phủ, cơ quan chức năng ( tổng cục du lịch, sở du lịch ) 65

KẾT LUẬN 66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2011 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH kỳ nghỉ Việt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trận SWOT về năng lực cạnh tranh 1.4.1. iểm mạnh Là nguồn lực tạo ra khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 1.4.2. Điểm yếu Là nguồn lực gây nên sự suy giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.4.3. Cơ hội Là các điều kiện thuận lợi cho sự thành công của doanh nghiệp trên thị trường mục tiêu 1.4.4. Nguy cơ Là điều kiện khó khăn làm cho doanh nghiệp thất bại trên thị trường mục tiêu CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY KỲ NGHỈ VIỆT TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM GIA NHẬP WTO 2.1 Giới thiệu chung về công ty 2.1.1 Khái quát chung về công ty a. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt (VOYAGE VIETNAM) Địa chỉ: 1-2 Lương Ngọc Quyến - Hoàn Kiếm - Hà Nội - Việt Nam Điện thoại: +84-49262373/9262616 Fax: +84-4-9262417 E-mail: voyagevietnam@yahoo.com Website : voyagevietnam.net/ voyagevietnam.com Công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt được thành lập vào cuối năm 2005 và được Nhà Nước cấp giấy phép số 0491/2006/TCDL-GP LHQT vào ngày 24 tháng 1 năm 2006. Ông Nguyễn Anh Tuấn và Ông Nguyễn Đình Hiệp với hơn 10 năm kinh nghiệm làm trong lĩnh vực du lịch cùng với niềm đam mê về các chuyến du lịch mạo hiểm, tình yêu đất nước và con người Việt Nam đã sáng lập ra công ty Kỳ Nghỉ Việt với mong muốn chia sẻ kinh nghiệm và sự hiểu biết của mình cho du khách khi đến với công ty.Mặc dù Kỳ Nghỉ Việt là một công ty có quy mô nhỏ xong từ khi thành lập đến nay đã đón nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của du khách và có một chỗ đứng vững chắc so với các công ty cùng lĩnh vực kinh doanh. Công ty đã tổ chức thành công được hàng trăm chuyến du lịch từ dài ngày đến ngắn ngày, từ trong nước đến ra nước ngoài cho khách quốc tế.Trong những năm tới, công ty tập trung mở rộng thị trường khách, xây dựng thêm nhiều tour du lịch và mở thêm chi nhánh để phục vụ nhu cầu của khách. b. Ngành nghề kinh doanh Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh lữ hành. Có thể nói kinh doanh lữ hành là bao gồm tất cả các hoạt động tổ chức các chương trình du lịch. Doanh nghiệp đầu tư để thực hiện kinh doanh tất cả các dịch vụ và hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu du lịch của du khách. Lữ hành là việc xây dựng, bán, tổ chức thực hiện toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch. Và kinh doanh lữ hành của công ty Kỳ Nghỉ Việt là kinh doanh lữ hành quốc tế.(Tức là xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế). c. Sản phẩm của doanh nghiệp Kinh doanh lữ hành có nhiều loại dịch vụ hàng hoá khác nhau nhằm đáp ứng một cách tốt nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Hoạt động tạo ra dịch vụ và hàng hoá của công ty bao gồm dịch vụ trung gian, chương trình du lịch và các sản phẩm khác (trong đó chương trình du lịch là sản phẩm chủ yếu). - Dịch vụ trung gian Đây là các dịch vụ mà công ty làm trung gian giới thiệu cho các nhà cung cấp để hưởng hoa hồng. Ví dụ như đăng ký đặt chỗ vé máy bay, đăng ký đặt chỗ các dịch vụ trong khách sạn, nhà hàng; bán vé bảo hiểm, dịch vụ tư vấn thiết kế lộ trình, xem biểu diễn văn nghệ… - Chương trình du lịch Chương trình du lịch là sản phẩm chủ yếu và đặc trưng nhất của công ty. 100% khách của công ty mua chương trình trọn gói. Quy trình kinh doanh chương trình trọn gói gồm các giai đoạn: + Thiết kế chương trình và tính chi phí + Tổ chức xúc tiến (truyền thông) hỗn hợp.(Chủ yếu là qua website). + Tổ chức kênh tiêu thụ + Tổ chức thực hiện + Các hoạt động sau kết thúc thực hiện Các chương trình của công ty bao gồm các chương trình du lịch mang tính truyền thống và các chương trình du lịch mạo hiểm nhưng phần lớn khách của công ty hay đặt mua và thực hiện các chương trình du lịch mạo hiểm. - Các sản phẩm khác Đối với các sản phẩm khác của công ty Kỳ Nghỉ Việt có rất ít. Thỉnh thoảng công ty cho khách Tây balô thuê xe môtô, cho một số công ty du lịch khác mua chương trình du lịch hoặc thuê hướng dẫn viên của công ty d. Chức năng nhiệm vụ - Chức năng + Chức năng thông tin Công ty cung cấp thông tin cho khách du lịch, điểm đến du lịch. Nội dung thông tin cần cung cấp bao gồm: ▪ Thông tin về giá trị tài nguyên, thời tiết, thể chế chính trị, tôn giáo, luật pháp, phong tục tập quán, tiền tệ, giá cả của nơi đến du lịch ▪ Thông tin về giá, thứ hạng, chủng loại dịch vụ, hệ thống phân phối dịch vụ của nhà cung cấp + Chức năng tổ chức Thực hiện các công việc tổ chức nghiên cứu thị trường bao gồm cả thị trường cầu và thị trường cung du lịch. Tổ chức sản xuất bao gồm việc sắp đặt trước các dịch vụ hoặc liên kết các dịch vụ đơn lẻ thành chương trình du lịch. Tổ chức tiêu dùng bao gồm tổ chức cho khách đi, định hướng và giúp đỡ khách trong quá trình tiêu dùng du lịch + Chức năng thực hiện Gồm thực hiện vận chuyển khách theo các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng, thực hiện các hoạt động hướng dẫn tham quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát các dịch vụ của các nhà cung cấp khác trong chương trình. Mặt khác, thực hiện hoạt động tăng gia giá trị sử dụng và giá trị chương trình du lịch thông qua lao động của hướng dẫn viên. - Nhiệm vụ + Đảm bảo thực hiện tốt các chương trình du lịch bán cho khách (chất lượng chương trình, an toàn cho khách, …) + Đảm bảo lợi ích cho điểm đến du lịch. Không làm ảnh hưởng tới môi trường, cân bằng sinh thái. + Đảm bảo được tính luật pháp + Đảm bảo lợi ích công ty 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm thành lập ta thấy rằng tốc độ tăng doanh thu của công ty năm 2007 so với năm 2006 là 75,54%. So với các nhiều công ty khác thì con số này là không lớn song đối với một công ty mới thành lập như Kỳ Nghỉ Việt thì đó cũng là thành công không nhỏ. Lượng khách tăng từ 110 khách năm 2006 thì đến năm 2007 tăng lên 150 khách. Nguồn khách vẫn tập trung ở một số thị trường như Pháp, Mỹ, Đan Mạch, Thụy Điển…Số ngày khách mua tour của công ty cũng tăng lên khoảng 0.5 ngày. Chi tiêu bình quân mỗi khách năm 2007 cũng tăng từ 82$ lên đến 95$. Trên đây mới chỉ là báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm đầu mới thành lập. Công ty còn rất nhiều cơ hội để tăng các con số này lên cao hơn. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 và 2007. (Đơn vị USD) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 %/cùng kỳ năm trước 1.Tổng số khách (người) 110 150 136,36% 2.Số ngày khách (trung bình) 4,5 5 111,1% 3.Tiêu dùng bình quân 1khách/1 ngày 82 95 115,85% 4.Tổng doanh thu lữ hành 40590 71250 175,54% 5.Tổng chi phí 27715 49725 179,42% 6.Lợi nhuận trước thuế 12875 21525 167,18% 7.Lợi nhuận ròng ( sau thuế) 9270 15498 167,18% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Kỳ Nghỉ Việt 2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Kỳ Nghỉ Việt 2.2.1 Tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đối với công ty Kỳ Nghỉ Việt a. Một số cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực du lịch Một số cam kết của kinh doanh lữ hành khi Việt Nam gia nhập WTO - Đối với dịch vụ đại lý lữ hành và điều hành tour du lịch: +Mở cửa thị trường : Việt Nam chỉ cho phép các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam, không hạn chế vốn liên doanh trong liên doanh. +Đối xử quốc gia: không hạn chế ngoại trừ: . Hướng dẫn viên du lịch trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải là người Việt Nam. . Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có vốn đầu tư nứơc ngoài chỉ được phép cung cấp dịch vụ Inbound và lữ hành nội địa với khách vào du lịch Việt Nam như là một phần của dịch vụ đưa khách vào du lịch Việt Nam. - Một số lưu ý: + Mở cửa thị trường . Không cho phép doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài(phù hợp với Điều 51 Luật du lịch). . Không hạn chế vốn nứơc ngoài trong liên doanh (Luật du lịch Việt Nam-2005 chưa có) . Chưa cam kết cho phép thành lập chi nhánh(điều 42 luật du lịch) . Không hạn chế đối tác Việt Nam trong liên doanh(điều 51 luật du lịch) + Đối xử quốc gia . Không cam kết cho phép doanh nghiệp có vốn nứớc ngoài được cung cấp dịch vụ outbound b. Tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đến công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt * Cơ hội -  Kỳ Nghỉ Việt trở thành trung gian bán các chương trình du lịch giữa khách Việt Nam với các công ty lữ hành nước ngoài. - Việt Nam gia nhập WTO khiến cho các du khách nước ngoài biết đến Việt Nam nhiều hơn. Chế độ chính trị ổn định, Việt Nam- điểm đến an toàn và thân thiện...khiến lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam nhiều hơn trước. Do vậy sẽ tạo điều kiện để công ty mở rộng thị trường khách du lịch. Công ty nghiên cứu và phát triển thị trường khách Châu Á. Cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO thì số lượng công ty lữ hành nước ngoài vào Việt Nam sẽ tăng lên. Họ được phép kinh doanh cho khách du lịch nội địa. Vì thế Kỳ Nghỉ Việt cũng mở rộng thêm thị trường khách du lịch trong nước (tổ chức các chương trình du lịch trong nước cho khách du lịch Việt Nam) - Vì là công ty trong nước nên sẽ hiểu và nắm được rõ về phong tục tập quán, tự nhiên cũng như con người Việt Nam hơn so với các doanh nghiệp nước ngoài. Nhờ đó, khách quốc tế khi đến Việt Nam sẽ có thể thích lựa chọn các công ty trong nước. Kỳ Nghỉ Việt là một trong những sự lựa chọn của khách du lịch. - Cạnh tranh ngày càng gay gắt sẽ giúp cho công ty Kỳ Nghỉ Việt phải có những chính sách phát triển hợp lý. Xây dựng và hoàn thiện các chương trình du lịch, đảm bảo chất lượng của cúng khi thực hiện…Vì thế sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty so với đối thủ cạnh tranh của mình. * Thách thức Trước hết là cạnh tranh về sản phẩm, mà ở đây công ty chú trọng về tính hấp dẫn và sự tiếp cận nhu cầu của khách, phù hợp đặc tính tâm lý chủng tộc, tôn giáo. Với những lợi thế của mình, các công ty nước ngoài sẽ có chiến lược cạnh tranh nhằm phân chia thị phần khách sử dụng sản phẩm du lịch Việt Nam, như dùng hệ thống đại lý phân phối hùng mạnh của họ để giành giật thị phần khách đến Việt Nam hoặc sử dụng hãng hàng không của họ hoặc do họ khống chế thông qua việc điều tiết vận chuyển khách đến nước ta. Ngoài ra, các công ty nước ngoài thường tận dụng khả năng tài chính để tung ra các chương trình khuyến mại trong những thời gian nhất định nhằm loại bỏ những đối thủ cạnh tranh không mạnh về tài chính và sử dụng các biện pháp tài chính để hạ giá thành sản phẩm, như giữ lại toàn bộ giá trị gia tăng của sản phẩm ngoài lãnh thổ Việt Nam để tránh nộp thuế trên phần giá trị gia tăng và tránh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, chi trả các dịch vụ tại Việt Nam thông qua các tập đoàn dịch vụ bên ngoài lãnh thổ nước ta để giảm bớt thuế giá trị gia tăng. Một số thách thức cụ thể: - Vốn đầu tư thiếu - Cạnh tranh ngày càng khốc liệt, so với các doanh nghiệp lữ hành nước ngoài thì công ty Kỳ Nghỉ Việt kém hơn về tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực kém về kinh nghiệm cũng như chuyên môn. Quy mô công ty lại nhỏ hơn nhiều so với các doanh nghiệp nước ngoài. - Thị trường khách du lịch của các doanh nghiệp nước ngoài rộng hơn. Trong khi Kỳ Nghỉ Việt chỉ tập trung vào một số thị trường mục tiêu. Nếu muốn mở rộng thị trường sẽ rất khó khăn vì chưa quen và còn thiếu nhiều kinh nghiệm - Khi các doanh nghiệp nước ngoài tràn vào Việt Nam thì số lượng các công ty ma cũng sẽ xuất hiện nhiều tại Việt Nam. Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện khiến cho nhiều công ty có thể luồn lách, bằng mọi cách để kinh doanh và thu lợi nhuận. Như vậy với một công ty hợp pháp như Kỳ Nghỉ Việt sẽ lại tăng thêm đối thủ cạnh tranh. Uy tín của Kỳ Nghỉ Việt có thể sẽ bị giảm vì các công ty “ma” này. 2.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty a. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô - Kinh tế: Như đã phân tích ở chương I, nền kinh tế có ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất và tiêu dùng du lịch. Song ta chỉ xét tầm ảnh hưởng của nó đối với toàn bộ ngành chứ không xem xét ở khía cạnh cá nhân công ty vì nó là lĩnh vực quá lớn. - Khoa học – công nghệ: Chủ yếu là công nghệ thông tin. Công ty đã có website của riêng mình và đang hoạt động có hiệu quả. Muốn đạt tốt hơn nữa công ty cần phải quản lý được thông tin của mình. Xã hội phát triển, công nghệ cũng đạt được nhiều thành tựu. Công ty nào nhanh chân nắm được công nghệ cao sẽ đạt được kết quả tốt. Tuy nhiên, so về công nghệ thì các công ty nước ngoài sẽ tốt hơn so với các công ty trong nước rất nhiều lần. - Văn hóa – xã hội: Văn hóa – xã hội là yếu tố quan trọng đối với công ty vì các chương trình du lịch mà công ty tổ chức thường là những chương trình khám phá những nét đặc sắc của các dân tộc vùng sâu vùng xa. Việt Nam với hơn 60 dân tộc anh em, mỗi dân tộc mang một nét khác biệt nhau tạo nên sức hấp dẫn rất lớn với du khách nước ngoài.Ông Timberk, một du khách cho biết “mỗi vùng miền ở Việt Nam đều có quá nhiều điều để trải nghiệm. Chúng tôi thực sự đang sống cùng với thiên nhiên và hơi thở của người Việt. Du lịch bằng môtô giúp chúng tôi gần gũi với Việt Nam hơn”. Là công ty trong nước nên sẽ có thuận lợi hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch của nước ngoài bởi họ không thể hiểu rõ về dân ta như người của ta được. Đây là yếu tố có thể nói là thuận lợi cho không chỉ Kỳ Nghỉ Việt mà cho các công ty trong nước phát huy lợi thế cạnh tranh của mình. - Tự nhiên: Điều kiện tự nhiên của Việt Nam là yếu tố thuân lợi cho ngành du lịch Việt Nam phát triển. Chỗ nào càng khó khăn, hiểm trở thì chỗ đó là lựa chọn điểm đến du lịch trong các chương trình du lịch của công ty. Và du khách cũng rất thích thú. Tuy nhiên việc đảm bảo an toàn cho du khách lại là một vấn đề không nhỏ. - Chính trị, luật pháp Chính trị của Việt Nam ổn định thu hút nhiều khách quốc tế đến tham quan du lịch nhưng chỉ là thuận lợi cho cả ngành du lịch. Pháp luật của Việt Nam còn nhiều bất cập, chưa hoàn chỉnh, còn rất nhiều thiếu sót, nhiều chỗ sơ hở để các doanh nghiệp trong và ngoài nước lợi dụng để làm ăn phi pháp. Như vậy sẽ rất bất lợi cho những công ty hợp pháp như Kỳ Nghỉ Việt. Những công ty nhiều kinh nghiệm hơn sẽ dễ luồn lách qua các khe hở của pháp luật. - Môi trường toàn cầu Việt Nam gia nhập WTO là một sự kiện rất lớn. Nó tác động mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế đất nước. Các công ty nhỏ tưởng chừng như không bị ảnh hưởng tới song về lâu về dài sẽ ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công ty đứng trước những thách thức lớn. Ngoài viêc phải làm thế nào có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước, lại còn phải làm thế nào để đấu với các doanh nghiệp du lịch nước ngoài sắp tràn vào Việt Nam. Vì thế Kỳ Nghỉ Việt phải rất thận trọng với những chiến lược, bước đi của mình bởi không khéo sẽ rất dễ bị các công ty nước ngoài đánh bật ra khỏi cuộc chơi. b. Các yếu tố thuộc môi trường ngành - Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có 5 công ty được chuyên nghiệp tập trung vào kinh doanh lĩnh vực du lịch mạo hiểm. Ngoài ra, một số công ty lữ hành quy mô lớn hơn, kinh doanh chủ yếu là các tour du lịch truyền thống cũng nhảy sang kinh doanh loại hình du lịch mới mẻ này. Trong nước, các công ty kinh doanh mảng du lịch này cũng có khá nhiều và có quy mô vừa và nhỏ. Tuy nhiên, ta chỉ xem xét các đối thủ cạnh tranh trong địa bàn Hà Nội. Một số công ty đối thủ của Kỳ Nghỉ Việt là: Công ty Explorer Indochina (số 2 Trần Nhân Tông), công ty Freewheeling tour (số 4 Lương Ngọc Quyến), Công ty Green trail tour, Công ty Off Road Vietnam (ngách 36 Nguyễn Hữu Huân). Ngoài ra còn có một số công ty cũng kinh doanh lĩnh vực này nhưng không chuyên. - Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Du lịch mạo hiểm là loại hình mới và có chiều hướng phát triển trong tương lai. Nó sẽ đem lại một nguồn thu nhập cao nếu công ty biết cách làm ăn. Chính vì thế sẽ có rất nhiều công ty muốn nhảy vao kinh doanh lĩnh vực này. Trong tương lai, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của công ty có thể chia làm hai nhóm: + Các công ty du lịch trong nước( cả hợp pháp và không hợp pháp) + Các công ty du lịch nước ngoài Trong quy luật phát triển, doanh nghiệp nào kém sẽ bị đào thải, chỉ còn lại những công ty có năng lực thực sự. Các công ty nước ngoài là đối thủ cạnh tranh “nặng ký” của Kỳ Nghỉ Việt cũng như các công ty du lịch trong nước. Khả năng cạnh tranh của công ty sẽ thấp hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp nước ngoài hoặc có vốn nước ngoài. - Sức ép của khách hàng: Hiện tại công ty không gặp phải sức ép nào từ phía khách hàng. Với các chương trình và giá cả mà công ty đưa ra, khách hàng mua chương trình đều chấp nhận. Chứng tỏ rằng chương trình và giá công ty đưa ra rất phù hợp. - Sức ép của nhà cung cấp Hiện tại có một số nhà cung cấp đang gây khó dễ cho công ty. Mặc dù làm ăn với nhau lâu và đã có hợp đồng song một số khách sạn không thực hiện đúng yêu cầu mà bên công ty đưa ra. Các nhà cung cấp các dịch vụ vui chơi giải trí, các dịch vụ khác …tại điểm đến vẫn đảm bảo như đã thỏa thuận với công ty. - Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế của các chương trình du lịch của công ty chính là các chương trình du lịch mạo hiểm với hình thức tổ chức, thực hiện khác nhau và có thể là sẽ hấp dẫn hơn chương trình của công ty. Cũng có thể là các chương trình du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch công vụ…Có bao nhiêu loại hình du lịch khác nhau thì sẽ có bấy nhiêu loại chương trình du lịch cạnh tranh cùng du lịch mạo hiểm. Nhiều công ty đầu tư xây dựng các tour du lịch mạo hiểm khác biệt, cực kỳ mạo hiểm, đánh trúng tâm lý thích khám phá của du khách. Chương trình nào hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều khách hơn. c. Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ công ty - Khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển Trước khi xây dựng một chương trình cụ thể, công ty thường nghiên cứu xem chương trình đó phù hợp với loại khách nào. Dự báo xem có bao nhiều người có thể tham giá, mức giá cả ra sao, các chương trình văn nghệ hay lễ hội tại điểm đến…Để từ đó có kế hoạch cụ thể cho chương trình của mình. Sau đó quảng cao tour của mình trên trang web của công ty. Khi có đủ lượng khách đặt mua sẽ tiến hành thực hiện theo đúng chương trình đã dự kiến. Bộ phận xây dựng chương trình có kinh nghiệm và hiểu biết để có thể xây dựng các chương trình phù hợp và hấp dẫn. - Hoạt động Marketing + Chính sách sản phẩm: Ngày nay đời sống của người dân được nâng cao hơn vì thế nhu cầu vui chơi giải trí ngày một phát triển. Các sản phẩm của công ty mặc dù đã chú trọng đến sự đa dạng nhưng chưa thực sự có sự khác biệt đối với các sản phẩm của công ty khác. Các chương trình du lịch này vẫn có thể bị bắt chước. Mặt khác, các chương trình du lịch này chỉ để phục vụ khách nước ngòai mà cũng chỉ tập trung vào một số đối tượng khách mục tiêu. So với các công ty khác thì mức độ về nguồn khách chưa cao. Công ty cần có những chính sách để thu hút thêm khách hàng Châu Á bởi Châu Á là một châu lục có số dân rất đông và thu nhập của họ cũng không phải là ít. Thỏa mãn với tiêu chí khách hàng mà công ty lựa chọn.Các chương trình du lịch của công ty tuy chưa phong phú nhưng về mặt quản lý và thực hiện rất tốt. Không để xảy ra tai nạn cho khách cũng như cho hướng dẫn viên. Công ty thường xuyên giám sát quá trình thực hiện chương trình của hướng dẫn viên và các nhà cung cấp. Lấy thông tin phản hồi của khách hàng và điều chỉnh kịp thời những đòi hỏi của họ. + Chính sách giá: Vì đặc điểm của chương trình du lịch mạo hiểm là tốn kém chi phí nên giá mỗi chương trình thường rất cao. Mặt khác, khách hàng của loại hình du lịch này thu nhập cao nên vấn đề giá cả không mấy ảnh hưởng tới quyết định mua tour của khách. Tuy nhiên, công ty cũng chú ý tới lĩnh vực này để giá không quá cao so với các công ty khác, cũng không ảnh hưởng tới chính sách giá của công ty. Hiện nay, giá mà khách hàng phải trả cho công ty mỗi ngày khoảng 95-110$. Tùy từng chương trình và tùy vào số người tham gia thì mức giá có thể lên xuống từ 10-20$. So với các công ty du lịch khác thì mức giá mà công ty đưa ra cho khách hàng không hề cao. - Nguồn nhân lực Công ty tuy có một lực lượng lao động so với các công ty khác hơi kém một chút nhưng chất lượng lao động của công ty không hề kém chút nào. Bảng 1 : Trình độ lao động của công ty tính đến đầu năm 2008 Trình độ Số lượng lao động Tỷ lệ (%) Sau Đại học 2 11.1 Đại học 7 38.9 Cao đẳng 5 27.8 Trung cấp 4 22.2 Nguồn: Công ty TNHH K ỳ Nghỉ Việt Đây là một thế mạnh cả công ty, nguồn nhân lực này sẽ giúp công ty giữ vững được thị phần đang chiếm đóng và tiếp tục mở rộng, phát triển thị trường. Cùng với việc chú trọng đến trình độ của cán bộ công nhân viên thì công ty cũng luôn chú trọng đến đời sống của họ. Đặc biệt là đối với hướng dẫn viên. Vì các chương trình du lịch mạo hiểm nguy hiểm đến tính mạng nên đòi hỏi nhân viên phải giỏi toàn diện. Kiêm rất nhiều vai trò khi tham gia hướng dẫn tour. Vì thế mức lương mà họ nhận được cũng rất cao. Công ty còn thực hiện chính sách thưởng cho nhân viên nào được khách hàng khen ngợi, làm tốt nhiệm vụ. Khuyến khích nhân viên chăm chỉ và tích cực hơn trong công việc. - Tình hình tài chính +Vốn chủ sở hữu: 1,3 tỷ Việt Nam đồng ▪Vốn góp ban đầu: 1,15 tỷ ▪ Lợi nhuận để lại: 100 triệu ▪ Các quỹ: 50 triệu Việt Nam đồng + Vốn pháp định: 245 triệu Việt Nam đồng Lượng vốn của công ty không phải là nhiều. Quy mô tổng nguồn vốn của công ty tăng đều qua các năm, từ 1,3tỷ đồng năm 2005 lên đến 1,6 tỷ đồng đầu năm 2008. Tốc độ tăng của mỗi năm khoảng 9%. Trong đó, vốn lưu động của công ty tăng từ 300 triệu đến 700 triệu đồng. Năm đầu tiên khi mới thành lập, lượng vốn lưu động không cao lắm vì công ty phải xây dựng, sửa sang lại cơ sở vật chất. Sự tăng trưởng về vốn trong thời gian qa của công ty là một trong những tiền đề giúp công ty mở rộng và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức BAN GIÁM ĐỐC CÁC BỘ PHẬN TỔNG HỢP CÁC BỘ PHẬN NGHIỆP VỤ DU LỊCH CÁC BỘ PHẬN HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN BỘ PHẬN MARKETING BỘ PHẬN ĐIỀU HÀNH BỘ PHẬN HƯỚNG DẪN ĐỘI XE QUẢN TRỊ MẠNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH Công ty Kỳ Nghỉ Việt là một công ty trách nhiệm hữu hạn, quy mô của công ty nhỏ. So với các công ty cổ phần thì vốn huy động của công ty không thể bằng. Công ty cũng không có quyền phát hành cổ phiếu nên không thể tham gia niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán. Nhu vậy là, đối với các công ty cổ phần thì công ty Kỳ Nghỉ Việt sẽ yếu thế hơn trong vấn đề huy động vốn, thu thêm lợi nhuận trong lĩnh vực chứng khoán. 2.2.2 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Phương pháp 1: So sánh một số chỉ tiêu giữa doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh Phân tích một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (năm 2007) Bảng 2: Số liệu kinh doanh của công ty Kỳ Nghỉ Việt và đối thủ cạnh tranh Đơn vị: USD Tên công ty Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận 1. Voyage Vietnam 71.250 49.725 15.498 2.ExplorerIndochina 45.308 30.809 10.439 3.Freewheeling tour 79.050 55.351 17.063 4.Off Road Vietnam 44.610 30.781 9.957 5.Green trail tour 32.115 22.550 6.887 Nguồn: Tổng cục du lịch Theo bảng số liệu trên đã thu thập từ các nguồn ta thấy rằng: Tổng doanh thu của công ty Freewheeling tour là lớn nhất. Trong 5 công ty thì đây là công ty có số năm thành lập lâu nhất. Với mức giá cao hơn của Kỳ Nghỉ Việt (97$), số lượng khách đến mua tour của công ty cũng lớn hơn các công ty khác cùng với các khoản doanh thu từ các công việc khác nên doanh thu của Freewheeling tour là lớn nhất. Về chi phí và lợi nhuận (sau thuế) của công ty này cũng lớn nhất. Như vậy có thể thấy Freewheeling tour là công ty có khả năng cạnh tranh hơn so với các công ty cùng lĩnh vực. Kỳ Nghỉ Việt là công ty đứng thứ 2 về tổng doanh thu và lợi nhuận. Kỳ Nghỉ Việt có lợi nhuận chiếm khoảng 20% tổng doanh thu. Như vậy là Kỳ Nghỉ Việt cũng được xếp vào top đầu những công ty kinh doanh du lịch bằng môtô. Tiếp theo là ExplorerIndochina, Off Road Vietnam và cuối cùng là Green trail tour. Ta chỉ xem xét các công ty kinh doanh du lịch bằng môtô chuyên nghiệp chứ không để ý tới các doanh nghiệp khác chỉ đưa du lịch bằng môtô là một hình thức kinh doanh thêm. b. Sản phẩm Sản phẩm của các công ty trên thường là các chương trình du lịch bằng môtô. Điểm đến là các vùng dân tộc tại các tỉnh miền núi phía Bắc như Lào Cai, Lai Châu, Yên Bái, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà Giang…Các chương trình đa dạng về thời gian, nội dung chương trình, nơi lưu trú,...Thông thường các chương trình du lịch của các công ty này là giống nhau. Chỉ khác nhau ở nhà cung cấp, hướng dẫn viên và thời gian thực hiện chương trình. Giá Bảng 3: Giá trung bình 1 ngày tour Đơn vị: USD Tên công ty Giá chương trình 1.Kỳ Nghỉ Việt 95 2.ExplorerIndochina 91 3.Freewheeling tour 97 4.Off Road Vietnam 94 5.Green trail tour 100 Nguồn: Tổng cục du lịch Trên đây là giá bán của của mỗi ngày mà các công ty bán cho khách hàng. Green trail tour là công ty có giá bán cao nhất 100$/ 1 ngày/ người. Tuy nhiên theo bảng doanh thu mà công ty thu được thì lại không cao bởi mức giá của công ty này đưa ra quá cao so với các công ty khác. Trong khi đó ExplorerIndochina là công ty có mức giá thấp nhất nhưng doanh thu cũng không cao vì lượng khách mua tour của công ty chỉ là 97 khách/ năm. Kỳ Nghỉ Việt là công ty có mức giá ở giữa so với các đối thủ 95$/ 1ngày/ 1 người. Nhu vậy so với các đối thủ của mình, Kỳ Nghỉ Việt có lợi thế hơn về giá vì giá của công ty đưa ra

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO.DOC
Tài liệu liên quan