MỤC LỤC
Trang
A. LỜI MỞ ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ TRẦN HƯNG ĐẠO 3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 3
1.2 Nhiệm vụ và chức năng của Công ty 5
1.3 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty 6
1.3.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu 6
1.3.2 Đặc điểm cơ sở vật chất của Công ty 7
1.3.3 Đặc điểm về sản phẩm 8
1.3.4 Đặc điểm về nguyên vật liệu 9
1.3.5 Tình hình tài chính của Công ty 10
1.3.6 Đặc điểm về quy trình Công nghệ sản xuất sản phẩm 10
1.3.7 Đặc điểm lao động của Công ty 3 năm 2005-2007 11
1.3.8 Đặc điểm về thị trường sản phẩm và tiêu thụ khách hàng của Công ty 12
1.4 Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 14
1.4.1 Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 5 năm gần đây 14
1.4.2 Đánh giá kết quả hoạt động khác 17
1.5 Các mặt hoạt động quản trị của Công ty 19
1.5.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản trị của Công ty và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 19
1.5.2 Mô hình cơ cấu sản xuất của Công ty và các bộ phận cấu thành 23
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ TRẦN HƯNG ĐẠO 26
2.1 Môi trường cạnh tranh của Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo 26
2.1.1 Môi trường vĩ mô 26
2.1.2 Môi trường vi mô 30
2.1.3 Phân tích mô hình SWOT 34
2.2 Tình hình sử dụng các Công cụ cạnh tranh của Công ty 39
2.2.1 Cạnh tranh bằng sản phẩm 39
2.2.2 Cạnh tranh bằng hệ thống kênh phân phối và xúc tiến hỗn hợp 42
2.3 Phân tích năng lực cạnh tranh nội tại của Công ty 43
2.3.1 Về nguồn nhân lực 43
2.3.2 Về nguồn lực tài chính 46
2.3.3 Về năng lực quản trị 46
2.3.4 Về Công nghệ sản xuất 47
2.3.5 Về tỷ suất lợi nhuận và năng suất lao động 48
3.3.6 Về thị phần và uy tín trên thị trường 51
2.4 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty 53
2.4.1 Những thành tựu đạt được 53
2.4.2 Những hạn ch ế 57
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại 59
CHƯƠNG III: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ TRẦN HƯNG ĐẠO 62
3.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới 62
3.1.1 Về sản phẩm 62
3.1.2 Về Công tác bán hang và thị trường tiêu thụ sản phẩm 62
3.1.3 Về tổ chức bố trí quản lý nhân sự 63
3.3.4 Về sản xuất và Công tác hạch toán kế toán 64
3.2 Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo 64
3.2.1 Tăng cường hoạt động Marketing hỗn hợp 64
3.3.2 Giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm 71
3.3.3 Duy trì và củng cố mối quan hệ với khách hang 73
3.3.4 Nâng cao khả năng khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn 73
3.3.5 Xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty 75
3.5.6 Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 76
3.5.7 Đổi mới Công nghệ và hợp tác lien doanh thu hút vốn đầu tư nước ngoài 78
3.3.8 Xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp 80
3.4 Các kiến nghị cụ thể đối với Nhà nước: 80
C. KẾT LUẬN 85
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1432 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Nhà nước MTV cơ khí Trần Hưng Đạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị trường hơn 30 năm nay. Điều này đã tạo lợi thế cho Công ty được các nhà cung ứng có uy tín đặt quan hệ tốt, có vị thế nên sản phẩm của Công ty cũng đã được nhiều người biết đến và tín nhiệm.
Do nhận ra thị trường các sản phẩm cơ khí, máy móc ngày càng có nhiều nhà sản xuất, Công ty đã có những chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, sản xuất các loại động cơ, vật liệu điện phục vụ cho nhiều đoạn thị trường khác nhau. Hiện nay Công ty có hai ngành hàng chủ yếu đó là ngành vật liệu điện và ngành hàng dụng cụ cơ khí. Trong mỗi ngành lại chia thành 7 nhóm khác nhau. Ngành vật liệu điện chia thành 7 nhóm hàng trong đó mặt hàng chủ yếu và có tính cạnh tranh mạnh đó là nhóm vật liệu truyền dẫn, truyền tải điện bao gồm cáp cao su, cáp trì trần, cáp hàn, cáp ngầm, cáp thông tin, dây điện, dây điện tử. Ngành cơ khí cũng có 7 nhóm và mỗi nhóm cũng có những mặt hàng khác nhau.
Với đội ngũ Công nhân và kỹ sư đầy kinh nghiệm, Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý sản phẩm và đưa ra được nhiều sản phẩm mới trên nền tảng những sản phẩm có sẵn. Để sản phẩm động cơ của Công ty chiếm lĩnh được thị trường và có triển vọng tốt khi nó đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Dễ sử dụng và thuận tiện trong mọi hoàn cảnh
- Tuổi thọ cao
- An toàn và ít hỏng hóc trong quá trình sử dụng
- Tốn ít nhiên liệu.
Việc thực hiện chiến lược thị trường bằng sản phẩm được ban lãnh đạo Công ty áp dụng dưới 3 hình thức:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm: có thể nói đây là một chiến lược lâu dài và ổn định , nó tạo được niềm tin và uy tín của khách hàng vào các sản phẩm của Công ty.
- Cải tiến tính năng của sản phẩm: cải tiến về kiểu dáng, mẫu mã…
- Chiến lược giá cả: việc định giá hàng hóa của Công ty sao cho vừa phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa chiếm lĩnh được thị trường là rất khó khăn.
* Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các khách hàng. Công ty cũng luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu trong chiến lược phát triển sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Biểu hiện qua việc Công ty không ngừng nghiên cứu, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, triển khai thực hiện hệ thống trên toàn Công ty để đưa ra thị trường những chủng loại sản phẩm mới có tính năng ưu việt hơn, phù hợp hơn với nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của người tiêu dùng như các loại động cơ diezel D15( D165H, D165RL, S1100H, S1100RL) có Công suất mạnh, tiêu hao ít nhiên liệu, tính kinh tế cao.
Sản phẩm của Công ty được chế tạo, lắp ráp theo tiêu chuẩn quốc tế cũng như các tiêu chuẩn của ngành cơ khí động lực việt nam.
Nhờ vậy giúp cho Công ty từng bước thoát ra khỏi tình trạng khó khăn, làm ăn thua lỗ từ đó củng cố, giữ vững được thị phần trên thị trường hiện tại và tạo lập được uy tín trong mắt khách hàng, được các đối tác đánh giá cao về chất lượng sản phẩm.
* Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu như chênh lệch về giá giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đã đem lại lợi ích cho người tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì lẽ đó sản phẩm của doanh nghiệp sẽ ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng và cũng có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh ngày càng cao.
Mặc dù từ năm 2004 Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo đã chính thức trở thành Công ty TNHH NN MTV nhưng vẫn là một doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, và thuộc Tổng Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam.
Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là tất yếu, nhưng hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước do chi phí sản xuất cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp nên năng lực cạnh tranh còn thấp. Trong tiến trình cổ phần hóa Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo đang từng bước xây dựng chiến lược cạnh tranh cho mình mà trước hết là cạnh tranh bằng chính sách định giá.
Công ty đã thực hiện niêm yết giá Công khai, áp dụng đồng loạt một mức giá cho người tiêu dùng cuối cùng với cùng một điều kiện mua như nhau. Tuy vậy do không kiểm soát được giá bán của các đại lý tại các địa bàn khác nhau nên tình trạng nâng giá, hạ giá vẫn còn diễn ra. Trong giá Công bố chính thức này không bao gồm chi phí vận chuyển( chi phí vận chuyển đến tay người tiêu dùng cuối cùng).
Tiếp đến là cạnh tranh bằng việc hạ giá thành: hạ giá thành là phương pháp cuối cùng mà doanh nghiệp sẽ thực hiện trong cạnh tranh bởi hạ giá thành ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn thời điểm thích hợp để tiến hành sử dụng giá cả làm vũ khí cạnh tranh. Như thế doanh nghiệp cần phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa giá cả và các bộ phận về chiết khấu với các phương pháp bán mà doanh nghiệp đang sử dụng, với những phương pháp thanh toán, với xu thế, trào lưu của người tiêu dùng. Đồng thời do đặc điểm của từng vùng thị trường là khác nhau nên doanh nghiệp cũng cần phải có những mức giá hợp lý ở từng vùng thị trường. Một điểm nữa mà doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm khi sử dụng chính sách giá cả là phải biết kết hợp giá cả của sản phẩm với chu kỳ sống của sản phẩm.
Hiện nay Công ty chỉ áp dụng chiết khấu cho đại lý( 5% trên giá bán). Ngoài ra Công ty cũng áp dụng hình thức chiết khấu theo giá trị hàng mua có tích lũy.
Tuy nhiên Công tác kiểm soát và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện chính sách giá chưa tốt.
2.2.2 Cạnh tranh bằng hệ thống kênh phân phối và xúc tiến hỗn hợp
* Cạnh tranh bằng hệ thống kênh phân phối
Công ty áp dụng 2 kênh phân phối chủ yếu là kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp:
Vì thị trường tiêu dùng các loại động cơ, hộp số thủy lực của Công ty chủ yếu là những hộ nông dân trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Mà các hộ nông dân này phần lớn là sinh sống ở các vùng nông thôn, miền núi hoặc ngoại thành và xa địa điểm sản xuất của Công ty do vậy việc thông qua các đại lý hay cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm là khá phù hợp. Mặt khác sản phẩm của Công ty khá phức tạp trong việc vận hành và sử dụng nếu không hiểu rõ về tính năng kỹ thuật do vậy Công ty thường có những catalogue đi kèm và trực tiếp thực hiện tư vấn kỹ thuật dịch vụ sau bán hàng.
Hiện nay Công ty có khoảng đại lý trên khắp các vùng miền của tổ quốc
* Cạnh tranh bằng chính sách xúc tiến bán hàng
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh khốc liệt thì xúc tiến bán hàng là một Công cụ cạnh tranh tương đối hữu hiệu đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm các hoạt động nhằm hỗ trợ cho việc bán và tiêu thụ hàng hóa. Trong thời kỳ bao cấp Công ty luôn được bao tiêu về cả đầu ra và đầu vào nên chưa quan tâm nhiều đến các chính sách xúc tiến bán nhưng mấy năm trở lại đây Công ty đã ý thức được tầm quan trọng của các hoạt động xúc tiến trong nỗ lực bán hàng, thể hiện ở những hoạt động và nhiệm vụ tích cực của phòng thương mại.
Phòng thương mại phụ trách Công tác giao dịch,nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị trường, quản lý và tổ chức mạng lưới bán hàng… đối với Công ty hoạt động xúc tiến còn rất mới mẻ. Mặc dù chưa xây dựng được một chiến lược marketing hoàn chỉnh nhưng Công ty đã triển khai một số hoạt động xúc tiến và đem lại kết quả nhất định.
2.3 Phân tích năng lực cạnh tranh nội tại của Công ty
2.3.1 Về nguồn nhân lực
Đại bộ phận nhân lực của Công ty là nam giới do đặc điểm ngành sản xuất của Công ty là các sản phẩm cơ khí, máy móc. Đặc biệt là các Công nhân và kỹ sư làm việc tại các phân xưởng lắp ráp, sản xuất trực tiếp, hàng ngày họ phải tiếp xúc vận hành với các loại máy như máy cưa, máy bào, máy gọt và các mẫu bản vẽ thiết kế nên hầu hết họ đều được đào tạo từ các trường dạy nghề về cơ khí Công nghiệp. Một số lại tốt nghiệp các trường Cao đẳng, Đại học như Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Công nghiệp…với tác phong làm việc Công nghiệp, đạt hiệu quả cao trong Công việc, năng suất lao động nam sau tăng hơn năm trước.
Bảng số 4: Kết cấu lao động của Công ty
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng số lao động
908
870
407
2
Phân loại
- Theo giới tính
+ Nam
+ Nữ
- Theo độ tuổi
>45t
35-45t
<35t
- Theo trình độ đào tạo
Đại học
Cao đẳng
Công nhân kỹ thuật
- theo tính chất lao động
Trực tiếp
Gián tiếp
726
182
635
91
182
136
181
591
653
255
724
146
619
86
165
135
179
556
648
222
325
82
284
42
81
61
81
265
301
106
3
Thu nhập của người lao động( đơn vị tr.đ)
1,21
1,25
1,4
( nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Qua bảng trên ta thấy, thì với số lượng lao động như hiện nay của Công ty( đã qua tinh giảm biên chế) là hợp lý. Công ty có sự tinh giảm biên chế cho hợp lý như vậy là do bộ máy của Công ty quá cồng kềnh trong khi hoạt động sản xuất kinh doanh lại không mấy hiệu quả.Thông qua việc thay đổi cơ cấu lao động Công ty sẽ giải quyết được hai vấn đề lớn đó là tiền lương cho người lao động và giảm lao động dư thừa, từ đó giảm thời gian lao động hao phí một cách đáng kể.
Năm 2005 với tổng số lao động là 908 người có thu nhập bình quân là 0.75 triệu đồng. Năm 2006 tổng số lao động giảm xuống còn 807 người và thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên 0.8 triệu đồng. Năm 2007 chỉ cần 407 lao động nhưng đã đem thu nhập bình quân cho người lao động 1.25 triệu đồng. Việc tuyển dụng nhân viên vào các vị trí trong Công ty đều dựa trên những tiêu chí phù hợp với yêu cầu của Công việc tại vị trí đó. Rõ ràng Công ty đã có hướng đi đúng đắn để đào tạo được một nguồn nhân lực thực sự có chất lượng, có lợi thế cạnh tranh cao.
Ngành cơ khí là một ngành đòi hỏi vốn kinh doanh lớn nhưng khả năng quay vòng vốn chậm và lợi nhuận đem lại không cao. Nên mức lương hiện nay của ngành là thấp so với các ngành khác. Để có thể nâng cao đời sống cho cán bộ Công nhân viên, thu hút lao động có trình độ, Công cần nâng cao hiệu quả sản xuất, khai thác tối đa năng lực của lực lượng lao động để cải thiện mức lương trong thời gian tới.
Qua tìm hiểu thực tế em nhận thấy số nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chủ yếu được làm việc tại các phòng ban điều hành hay các phòng thiết kế kỹ thuật. Số còn lại là các Công nhân kỹ thuật thì làm việc tại các phân xưởng. Cũng do yêu cầu Công việc nên số lượng Công nhân kỹ thuật chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số lao động của Công ty, điều này là hoàn toàn hợp lý.
Mặt khác nhìn vào bảng kết cấu lao động của Công ty ta thấy nuồn nhân lực chủ yếu của Công ty là ở độ tuổi trên 45 là do lao động già đã hoạt động trong Công ty gần 20 năm chiếm khá đông. Đây là đội ngũ cán bộ Công nhân viên có kinh nghiệm, có trách nhiệm với Công việc cao, họ sẽ là những người đi trước chỉ bảo tận tình cho lớp cán bộ kế cận. Tuy nhiên đây cũng là điểm bất lợi cho Công ty vì số lượng Công nhân viên trẻ tuổi là quá ít trong khi đó đội ngũ cán bộ Công nhân viên trẻ trung và sung sức sẽ là tiềm năng trong việc đưa ra các sáng kiến, nhiệt tình, ham học hỏi, đẩy năng suất lao động lên cao, là thế mạnh trong việc xây dựng các kế hoạch dài hạn của Công ty, để có thể theo kịp với sự phát triển của thị trường và cạnh tranh lành mạnh với các đối thủ khác.
2.3.2 Về nguồn lực tài chính
Vốn của Công ty được hình thành từ nhiều nguồn nhưng chủ yếu là nguồn vốn của Nhà nước. Ngoài ra chuyển sang cơ chế thị trường mới mục tiêu là sản xuất tạo Công ăn việc làm đầy đủ cho toàn bộ Công nhân viên cho Công ty để nâng cao chất lượng cuộc sống, Công ty đã mạnh dạn vay thêm vốn ngân hàng, của Công ty bạn hay của khách hàng…
Theo số liệu của báo cáo kế toán quý IV năm 2007 ở chương I, thì tổng nguồn vốn cuối quý IV là 4.377.950 ngàn đồng trong đó nguồn vốn CSH là 3.047.750 ngàn đồng còn lại nợ phải trả là 1.330.200 ngàn đồng cho thấy Công ty có khả năng tự chủ về tài chính.
2.3.3 Về năng lực quản trị
Nhìn chung mấy năm vừa qua do đã thích nghi với nền kinh tế thị trường năng động, và sự tinh giảm biên chế nên Công tác quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là khá tốt, rất khoa học không bị chồng chéo giúp Công ty ngày một lớn mạnh và phát triển. Bằng chứng là mức lương bình quân của Công nhân viên đều tăng trong ba năm 2005,2006,2007.
Hiện nay dù tình hình hết sức khó khăn nhưng Công ty vẫn cố gắng thực hiện đầy đủ các chính sách người lao động theo quy định của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, ngày nghỉ, khen thưởng…đồng thời luôn động viên, khuyến khích, tạo động lực giúp mọi người làm việc hăng say, đạt năng suất cao nhất.
Tuy nhiên còn một số hạn chế trong phân Công tổ chức lao động, đó là sự phân Công Công việc chưa đúng với trình độ, làm một số cán bộ không thể phát huy được khả năng, trình độ của mình. Một số cán bộ khác lại được giao nhiệm vụ không đúng với chuyên môn làm tổn hại không nhỏ đến lợi ích của Công ty. Do đó vấn đề đặt ra là trong thời gian tới Ban lãnh đạo Công ty phải sắp xếp lại nhân sự.
2.3.4 Về Công nghệ sản xuất
Để sản xuất, chế tạo ra các sản phẩm cơ khí đòi hỏi Công ty phải có dây chuyền Công nghệ với những máy móc chuyên dùng và hiện đại để theo kịp với trình độ Công nghệ của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Chu kỳ sản xuất ra các sản phẩm cơ khí là khá phức tạp và kéo dài qua nhiều giai đoạn mơi hoàn thành.
Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đầy đủ. Theo kế hoạch thì khoảng cuối năm 2008 Công ty sẽ chuyển tới địa điểm mơi ở Bắc Ninh, tuy khoảng cách là hơi xa nhưng cơ sở tại đó lại được xây dựng khá khang trang, hiện đại trên một khu đất rộng rãi, thoáng mát.
Hiện tại Công ty vẫn hoạt động tại địa điểm trên đường kim ngưu, Mai động, các phòng ban của Công ty đã cũ kỹ và được bố trí tại khu nhà ba tầng đối diện với phân xưởng sản xuất và lắp ráp thuận tiện cho việc quản lý. Các nhà xưởng kho tàng được tổ chức gọn gàng, ngăn nắp, rộng rãi phù hợp với các nghiệp vụ sản xuất, dự trữ và bảo quản sản phẩm.
Các trang thiết bị, máy móc, Công nghệ đều được nhập khẩu từ nước ngoài. Công ty cũng đặc biệt quan tâm đến việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho cán bộ Công nhân viên.
Như chúng ta đã biết, con người là yếu tố số 1, quan trọng nhất trong bất kỳ một lĩnh vực hoạt động kinh doanh của nền kinh tế. Muốn cho ra đời những sản phẩm đẹp, tốt, phù hợp với nhu cầu của thị trường thì ngoài những lợi thế về máy móc, nhà xưởng, Công nghệ, nguyên vật liệu cần phải có một đội ngũ các kỹ sư tài giỏi về chuyên môn kỹ thuật được đào tạo từ các trường Đại học, và những Công nhân lành nghề, đầy nhiệt huyết với Công việc.
Trước đây Nhà nước luôn quan tâm tới việc cử cán bộ của Công ty đi nghiên cứu sinh từ nước ngoài hoặc sang học hỏi kinh nghiệm từ các nước bạn để về áp dụng cho Việt Nam, cho đến nay Công ty vẫn tiếp tục truyền thống đó. Đội ngũ những người này đã dày Công nghiên cứu nâng cao chất lượng và tính năng sản phẩm cho phù hợp với điều kiện của bà con nông dân, được sự ủng hộ và tín nhiệm của các hộ nông dân, tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh khác.
2.3.5 Về tỷ suất lợi nhuận và năng suất lao động
* Về tỷ suất lợi nhuận
Bảng số 5 : Bảng doanh thu và lợi nhuận những năm gần đây
( Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Lợi nhuận
363
378
390
Doanh thu
28.047
43.143
45.220
Lợi nhuận/doanh thu
0,0129
0,0008
0.0086
( Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Ta biết: lợi nhuận/doanh thu = tỷ suất lợi nhuận
Vậy theo số liệu của bảng trên lợi nhuận qua các năm là tăng nhưng tốc độ tăng của nó lại thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu chính vì vậy mà tỷ suất lợi nhuận qua các năm lại có chiều hướng đi xuống. Điều này chứng tỏ Công ty đã thực hiện chưa tốt Công tác chi phí kinh doanh. Sở dĩ chi phí kinh doanh tăng là do những năm gần đây Công ty đang trong quá trình cổ phần hóa khiến cơ cấu Công ty có phần thay đổi lại. Ngoài nguyên nhân chủ quan đó ra chi phí tăng còn do ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quan như: giá dầu mỏ tăng liên tục và không ổn định, tỷ giá giữa Việt Nam đông và các ngoại tệ luôn biến động theo chiều hướng giảm gây bất lợi cho việc nhập khẩu các chi tiết linh kiện lắp ráp. Tính cạnh tranh trên thị trường cao do hàng hóa từ Trung Quốc ồ ạt tràn vào với giá thành thấp trong khi đó sản phẩm của Công ty lại trở lên lỗi thời, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng khiến hàng hóa của Công ty tồn đọng khá nhiều làm chi phí bảo quản kho bãi và khấu hao tăng.
* Về năng suất lao động
Năng suất lao động bình quân = Doanh thu/số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong 1 kỳ.
Bảng số 6 : Năng suất lao động và tiền lương bình quân của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu
Tr.đồng
28.047
43.143
45.220
Lao động
Người
908
870
407
Doanh thu/lao động
Tr.đ/người
30,9
49.6
111.1
Mức lương bình quân
Tr.đ/người
0,75
0.8
1,25
( Nguồn: phòng hành chính tổng hợp)
Theo số liệu ở bảng trên ta thấy năng suất lao động của người lao động trong Công ty năm 2007 cao hơn rất nhiều so với năm 2005,2006. Cụ thể là năm 2007 cao gấp 2,2 lần so với năm 2006 và cao gấp 3,6 lần so với năm 2005. Rõ ràng việc tinh giảm biên chế lao động cũng góp phần đáng kể vào việc tăng năng suất lao động bình quân của từng lao động trong Công ty.
Bên cạnh đó do đang trong quá trình cổ phần hóa nên ban lãnh đạo Công ty đã sắp xếp lại các phòng ban, bố trí phân Công Công việc cho cán bộ Công nhân viên một cách hợp lý hơn nhờ vậy mà hiệu quả hơn trong Công tác. Một nguyên nhân không thể không đề cập đến đó là Công ty luôn kết hợp song song 2 nhiệm vụ, vừa gửi cán bộ Công nhân viên đi đào tạo thêm để nâng cao trình độ chuyên môn vừa tuyển dụng những lao động mới có chất lượng. Khi trình độ Công nhân viên được cải thiện thì ắt hẳn việc kinh doanh của Công ty sẽ không ngừng phát triển có hiệu quả.
Việc tăng năng suất lao động dẫn đến hệ quả tất yếu là đời sống của cán bộ Công nhân viên được cải thiện, ảnh hưởng tích cực tới việc củng cố khả năng cạnh tranh của Công ty.
3.3.6 Về thị phần và uy tín trên thị trường
Năng lực cạnh tranh của mỗi Công ty còn thể hiện thông qua thị phần tương đối và thị phần tuyệt đối mà nó chiếm giữ. Trong đó Công tác bán hàng được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu để sản phẩm của Công ty chiếm lĩnh thị trường. Nhưng để Công tác bán hàng có hiệu quả hay nói cách khác mức độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng tăng thì Công ty phải có những chính sách hợp lý ngay từ khâu tuyển dụng.
Tiêu thụ sản phẩm là một chỉ tiêu đánh giá năng lực sản xuất – kinh doanh của Công ty, đồng thời cũng nói lên khả năng cạnh tranh của sản phẩm và sự tín nhiệm của khách hàng. Sau đây là bảng tổng hợp thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo:
Bảng số 7 : Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của Công ty
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng tiêu thụ
TH cùngkỳ năm trước
KHnăm nay
Ước thựchiện kỳbáo cáo
Đơn giá bình quân( 1000đ)
Tồn kho cuối kỳbáo cáo
I.Động cơ D165RL
cái
202
150
192
4,800
1. Nghệ An
184
122
2. Quảng Bình
0
43
3. Thanh Hóa
18
27
II.Động cơ D165H
cái
86
175
66
3,800
1. Thanh Hóa
28
12
2. Quảng Bình
19
30
3. Nam Định
3
7
4. Quảng Ninh
36
17
III. Động cơ D80
cái
53
100
15
2,600
1. Nghệ An
53
15
IV. Động cơ D220
cái
106
300
89
5,150
1. Quảng Bình
9
30
2. Nam Định
48
44
3. Hà Tĩnh
19
6
4. Quảng Ninh
30
9
V. Hộp số D9
cái
181
200
318
698
1. Tp. Hồ Chí Minh
80
210
2. Vĩnh Long
10
35
3. Cần Thơ
36
21
4. Tiền Giang
25
30
5. Cà Mau
30
22
VI. Hộp số thủy D15
cái
493
400
1. Tp. Hồ Chí Minh
160
147
2. Vĩnh Long
40
55
3. Cần Thơ
27
18
4. Nam Định
30
15
5. Hà Tĩnh
60
105
6. Tiền Giang
46
60
7. Cà Mau
130
0
VII. Hộp số xây dựng cái
cái
348
250
395
920
1. Nam Định
348
395
Qua bảng trên ta thấy tiêu thụ chủ yếu là động cơ D220, động cơ D156RL và hộp số thủy D15. Các mặt hàng phân bố tiêu thụ chưa đồng đều, ví dụ Quảng Bình, Nam Định sức mua còn thấp hơn nhiều sơ với Cà Mau, Nghệ An…
Tại Việt Nam động cơ có Công suất nhỏ ( 4HP – 30HP) được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực canh tác, thu hoạch, chế biến, vận chuyển, nuôi trồng thủy sản… bởi vì kinh tế nông- lâm- ngư nghiệp ở nước ta đa số theo mô hình hộ kinh tế gia đình hoặc trang trại nhỏ có diện tích canh tác nuôi trồng nhỏ. Qua khảo sát tình hình thị trường và các số liệu của cục thống kê thì diện tích đất nông nghiệp nước ta khoảng 8,1 triệu hecta, 130 nghìn trang trại có quy mô trung bình trở lên. Mỗi năm, nhu cầu thị trường cần khoảng 70.000 máy động lực, trong khi đó mỗi năm Công ty mới cung cấp cho thị trường khoảng 2000 động cơ diezel và 5000 hộp số các loại nghĩa là mỗi năm Công ty đã cung cấp được 10% nhu cầu này, nó cũng đồng nghĩa với việc Công ty mới đáp ứng được 1% nhu cầu cơ giới hóa trong nông nghiệp mỗi năm. Điều này cho thấy thị trường đầy tiềm năng của ngành trong tương lai.
2.4 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty
2.4.1 Những thành tựu đạt được
Trải qua hơn 60 năm hình thành và phát triển Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo nay là Công ty TNHH NN MTV cơ khí Trần Hưng Đạo đã từng bước trưởng thành và lớn mạnh xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành Công nghiệp cơ khí Việt Nam.
Hiện nay Công ty hoạt động theo phương pháp kinh tế độc lập, tự trang trải về tài chính, đảm bảo giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích xã hội, lợi ích của Công ty và lợi ích người lao động. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới là theo kế hoạch đã lập do Giám đốc và Phó Giám đốc lên kế hoạch trước, sau đó Giám đốc sẽ phân chia Công việc theo từng nội dung cho các phân xưởng, phòng ban để tiến hành các Công việc đó.
Sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường đầy biến động và cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi Công ty phải nâng cao tính chủ động trong hoạt động kinh doanh của Công ty, thực hiện hạch toán thu chi thường xuyên, giảm sự quản lý của Nhà nước. Điều này đã thể hiện khá rõ qua 3 năm lien tục 2005, 2006, 2007 sau khi chuyển đổi thành Công ty TNHH NN MTV cơ khí Trần Hưng Đạo. Sản xuất của Công ty dần đi vào ổn định, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, doanh thu năm 2006 tăng 53% so với năn 2005, thu nhập bình quân của người lao động từ đó cũng tăng lên tuy chưa cao vì xét theo mặt bằng tiền lương chung thì mức lương mà Công ty trả cho cán bộ Công nhân viên còn quá thấp. Tuy nhiên để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh hiện nay thì toàn thể cán bộ Công nhân viên phải chung sức, chung lòng, quyết tâm, nhiệt tình và có trách nhiệm hơn giúp Công ty vững bước phát triển mạnh hơn nữa.Về phía ban lãnh đạo Công ty đã cho tiến hành nhiều biện pháp tổ chức quản lý tài chính, sản xuất, kinh doanh và đạt được nhiều kết quả tốt; cụ thể là:
- Với chiến lược đầu tư đúng đắn Công ty đã nâng cao được Công suất so với thiết kế ban đầu, nâng cao được năng suất lao động, cải tiến các tính năng của sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu người tiêu dung. Bên cạnh đó Công ty cũng đã triển khai nhiều đề tài dự án cấp bộ và tổng Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp giao cho. Nhờ có đội ngũ kỹ sư sang tạo mà những đề án thiết kế sản phẩm mới do Công ty xây dựng luôn nhận đựơc sự đánh giá cao của tổng Công ty.
Như đã trình bày ở các phần trên, sản phẩm chủ yếu và cũng là mặt hang được tiêu thụ nhiều nhất của Công ty là động cơ và các loại hộp số thuỷ lực có Công suất nhỏ. Nắm bắt được tình hình này Công ty đã có những phương án, mục tiêu cụ thể cho các sản phẩm trọng điểm, mở ra hướng phát triển lâu dài cho Công ty.
- Phòng thương mại của Công ty đã có nhiều cố gắng tìm kiếm đơn hang, khách hang và các biện pháp marketing phù hợp để tiêu thụ và thiết lập mối quan hệ lâu dài bền vững với các khách hang và người cung ứng vật tư chẳng hạn như tham gia các hội chợ thương mại, xúc tiến bán hang… Khối lượng hợp đồng được triển khai đầy đủ ngay tại các xưởng từ đầu năm. Hoạt động kinh doanh thương mại của Công ty tuy còn chưa được chú trọng chỉ chiếm khoảng từ 25- 30% lợi nhuận của Công ty nhưng cũng đã tăng dần qua các năm. Công ty đã có những biện pháp mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng và các Công ty bạn để thuận lợi trong việc vay vốn phát triển Công ty.
- Công tác tài chính và kế toán được thực hiện thường xuyên và dưới sự kiểm tra chặt chẽ, luôn cập nhập các số liệu và các nghiệp vụ phát sinh một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác giúp ban lãnh đạo có cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty để đưa ra những giải pháp thích hợp.
- Sản phẩm của Công ty ngày càng đa dạng, phong phú với nhiều nhóm sản phẩm khác nhau. Công ty đã duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000
- Công ty đã mở rộng thị trường xuống phía Nam và đang mở rộng thị trường xuất khẩu sang Lào, Campuchia, Băngladet… với mặt hang phụ kiện điện. Đây là mặt hang truyền thống của Công ty. C ông ty đ ã ch ú tr ọng ph át tri ển quan h ệ b ạn h àng c ả v ề cung ứng v à th ị tr ư ờng ti êu th ụ h àng ho á, c ông ty đ ã áp d ụng linh ho ạt c ác h ình th ức b án h àng, t ăng doanh s ố b án. M ạng l ư ới đ ại l ý r ộng kh ắp c ả ba mi ền. Là một Công ty có uy tín với thời gian tham gia hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị đã được hơ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31367.doc