Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NGHỆ AN 4

1.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An 4

1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 4

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An 5

1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 6

1.2.1. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng 6

1.2.2 . Kết quả hoạt động của Ngân hàng trong thời gian gần đây 9

PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NGHỆ AN 12

2.1. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An 12

2.1.1. Năng lực tài chính 12

2.1.1.1. Quy mô và mức độ an toàn của Vốn chủ sở hữu 12

2.1.1.2. Khả năng sinh lời 14

2.1.1.3. Khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro 15

2.1.2. Năng lực hoạt động 17

2.1.2.1. Khả năng huy động vốn 17

2.1.2.2. Hoạt động tín dụng và đầu tư 19

2.1.2.3. Khả năng cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác 24

2.1.3. Nguồn nhân lực 27

2.1.4. Năng lực quản lý điều hành và mạng lưới hoạt động 28

2.1.5. Khả năng ứng dụng công nghệ 29

2.1.6. Khả năng phối kết với các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng khác 30

2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An 31

2.2.1. Những ưu điểm và cơ hội thành công 31

2.2.2. Những mặt còn tồn tại và các thách thức 32

2.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An 33

2.3.1. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An 33

2.3.1.1. Giải pháp tăng cường năng lực tài chính 33

2.3.1.2. Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động 36

2.3.1.3. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 38

2.3.1.4. Giải pháp nâng cao trình độ quản lý và hoàn thiện cơ cấu tổ chức 39

2.3.1.5. Giải pháp phát triển hạ tầng công nghệ thông tin 40

2.3.1.6. Giải pháp xây dựng chiến lược Marketing và tăng cường thực hiện công tác chăm sóc khách hàng 42

2.3.1.7. Giải pháp xây dựng thương hiệu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An 44

2.3.2. Một số kiến nghị 45

2.3.2.1. Kiến nghị đối với NH ĐT&PT Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 45

2.3.2.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ có liên quan 47

KẾT LUẬN 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, đạt 100% so với kế hoạch TW. Dư nợ cao nhất quý IV/2008 là 1341 tỷ đồng, đạt 95,8% so với kế hoạch TW. Ta thấy rõ nhất là sự giảm đi đáng kể của tỷ lệ nợ xấu, năm 2006 tỷ lệ nợ xấu là 27%, năm 2007 giảm xuống còn 9,3% và đến năm 2008 thì tỷ lệ nợ xấu chỉ còn 3,6%, hoàn thành kế hoạch TW đề ra. Trong 3 năm, tỷ lệ dư nợ dài hạn trên tổng dư nợ thay đổi không nhiều, năm 2006 là 39,9%, năm 2007 là 40,4% và đến cuối năm 2008 thì tỷ lệ này là 42,4%. Tỷ lệ nợ ngoài quốc doanh trên tổng dư nợ trong 2 năm 2006 và 2007 là 32%, riêng năm 2008 tỷ lệ này là 25%, đạt kế hoạch so với chỉ tiêu đề ra. Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo trong 3 năm luôn đạt trên 50%, đây là một tín hiệu khá tốt đảm bảo cho NH có khả năng thu hồi nợ bằng tài sản trong trường hợp khách hàng vì lý do đặc biệt không thể hoàn trả nợ. Bảng 2.5: Phân loại nợ và trích lập DPRR tại thời điểm 31/12/2008 của NH ĐT&PT Nghệ An (Đơn vị: Triệu đồng) Nhóm nợ Giá trị của các khoản nợ (*) DPRR cụ thể phải trích lập DPRR chung phải trích lập Tổng DPRR phải trích lập Nhóm 1 77.505 14.901 39.352 Nhóm 2 12.950 7.256 Nhóm 3 20.245 2.120 Nhóm 4 14.727 5.765 Nhóm 5 13.538 9.310 Tổng cộng 138.965 24.451 14.901 39.352 Nguồn: Báo cáo kiểm toán của NH ĐT&PT Nghệ An; Ghi chú: (*) bao gồm nợ nội bảng và cam kết ngoại bảng Nếu theo tiêu chí phân loại nợ theo Quyết định 493, tính đến 31/12/2008, nợ xấu của NH ĐT&PT Nghệ An (bao gồm nợ được phân loại từ nhóm 3 trở lên) là 48.510 triệu VND, chiếm 34,91% tổng dư nợ nội bảng. Tổng số DPRR NH ĐT&PT Nghệ An phải trích lập tính đến thời điểm 31/12/2008 là 39.352 triệu VND (trong đó 24.451 triệu VND là dự phòng cụ thể và 14.901 triệu VND là dự phòng chung). Năm 2008, NH ĐT&PT Nghệ An đã trích đủ DPRR cụ thể theo yêu cầu và trích được 64,78% quỹ dự phòng rủi ro chung theo quy định của NHNN. Trong vòng 5năm, kể từ ngày quyết định 493 có hiệu lực (tháng 5/2005), TCTC phải thực hiện trích lập đủ số dự phòng chung. NH ĐT&PT Nghệ An đã sử dụng dự phòng để xử lý tổng số rủi ro lũy kế từ năm 1998 đến 31/12/2008 khoảng 137.540 triệu VND. Trong đó nợ tín dụng 137.268 triệu VND, L/C quá hạn 146 triệu đồng, rủi ro khác 126 triệu đồng. Sau khi xử lý nợ tín dụng bằng dự phòng, NH ĐT&PT Nghệ An đã xây dựng phương án thu hồi nợ và tích cực tận thu cho NH. Bảng 2.6: Chất lượng hoạt động tín dụng của NH ĐT&PT Nghệ An (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng dư nợ 876 848,8 1340 Các khoản nợ quá hạn 349 342 568 Nợ quá hạn dưới 181 ngày 134 167 252 Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày 186 123 217 Nợ khó đòi 29 52 99 Tỷ lệ dư nợ gốc quá hạn trên tổng dư nợ 14,8% 12,3% 4,8% Nguồn: Báo cáo tài chính của NH ĐT&PT Nghệ An các năm 2006, 2007, 2008 Trong 3 năm vừa qua, các khoản nợ quá hạn của NH ĐT&PT Nghệ An có biến động không đáng kể, năm 2006 là 349 tỷ, năm 2007 giảm 342 tỷ và năm 2008 tăng lên 568 tỷ. Điều này cho thấy NH ĐT&PT Nghệ An đã quản lý khá tốt công tác tín dụng, mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên nhưng là do sự tăng trưởng của dư nợ tín dụng nên không ảnh hưởng nhiều đến khả năng thanh toán của NH. Tuy nhiên năm 2008, tỷ lệ nợ khó đòi tại tăng lên khá cao, từ 29 tỷ năm 2006 lên 52 tỷ năm 2007 và tính đến cuối năm 2008 thì nợ khó đòi là 99 tỷ. Do vậy, NH cần có các chính sách cũng như biện pháp quản lý tốt khoản nợ này, tránh gây ra rủi ro cho NH. Xét về giá trị tuyệt đối, dư nợ tín dụng của NH ĐT&PT Nghệ An thấp so với một số NHTMQD khác như NH NN&PT NT VN và NH TMCP NTVN nhưng lại cao hơn rất nhiều so với các NHTMCP khác. Tuy nhiên, nếu xét về tốc độ tăng trưởng tín dụng, năm 2007, tốc độ tăng trưởng tín dụng của NH ĐT&PT Nghệ An (11%) thấp hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng trung bình của các NHTMQD (14,4%) nhưng năm 2008 cao hơn, tốc độ tăng trưởng cao đạt 41,6%, trong khi đó, tốc độ tăng trưởng tín dụng trung bình của các NHTMQD là 36,7%. Và một điều rõ ràng, tốc độ tăng trưởng tín dụng của NH ĐT&PT Nghệ An cũng như của khối NHTMQD chậm hơn khá nhiều so với các NHTMCP khác, trung bình năm 2006 là 79,2%, gấp 5,5 lần mức độ tăng trưởng trung bình của NHTMQD, gấp hơn 7 lần tốc độ tăng trưởng tín dụng của NH ĐT&PT Nghệ An; năm 2008 là 153,4%, tương ứng gấp 4,2 lần và 3,7 lần tăng trưởng trung bình của NHTMQD và NH ĐT&PT Nghệ An. Nguyên nhân, thời điểm 2007- 2008, NH ĐT&PT Nghệ An tập trung vào việc tái cấu trúc và xử lý nợ xấu nhằm mục tiêu lành mạnh hóa tài chính cho quá trình cổ phần hóa. Về chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu của NH ĐT&PT Nghệ An khoảng 3,6%, thấp hơn tỷ lệ nợ xấu trung bình của khối NHTMQD là 4%, và tương đương với tỷ lệ nợ xấu của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, tuy nhiên vẫn cao hơn so với trung bình các NHTMCP (chỉ có 1,5%). Do vậy NH ĐT&PT Nghệ An cần có các chính sách và giải pháp để giảm tỷ lệ nợ xấu nhằm ổn định khả năng thanh khoản cho NH. Theo đánh giá của NH thông qua các số liệu, tăng trưởng dư nợ tín dụng năm 2008 chiếm 7,8% thị phần trên địa bàn, tăng 1,7% so với năm trước. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho NH ĐT&PT Nghệ An. 2.1.2.3. Khả năng cung cấp sản phẩm dịch vụ Bảng 2.7: Cơ cấu dịch vụ trong tổng thu nhập của NH ĐT&PT Nghệ An (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh 42.258 52.533 58.533 Thu dịch vụ ròng 6.950 7.552 9.988 Tỷ trọng (%) 16,45 14,38 17,06 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NH ĐT&PT Nghệ An năm 2006-2008 Chỉ tiêu thu dịch vụ ròng của NH ĐT&PT Nghệ An có sự thay đổi đáng kể qua từng năm. Năm 2006 tỷ trọng thu dịch vụ trên tổng thu nhập là 16,45% nhưng sang năm 2007 tỷ trọng này giảm xuống còn 14,38% là do quy mô của toàn bộ các hoạt động kinh doanh, trong đó có hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu tăng nhanh hơn hoạt động thu phí dịch vụ của ngân hàng. Tuy nhiên đến cuối năm 2008 thu dịch vụ ròng của NH ĐT&PT Nghệ An đạt 9.988 triệu đồng, đạt 17,06%. Hoạt động dịch vụ của NH ĐT&PT Nghệ An ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đóng góp vai trò quan trọng vào kết quả kinh doanh của toàn hệ thống. Bên cạnh những sản phẩm, dịch vụ truyền thống như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh tiền tệ. NH ĐT&PT Nghệ An đã chú trọng quan tâm nghiên cứu phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới với chất lượng cao hơn và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng Trong những năm qua, chất lượng sản phẩm ngày càng cao, phương thức tiếp cận sản phẩm dịch vụ cho khách hàng từ chỗ đơn giản, thuần tuý đã ngày một hiện đại hơn. Bên cạnh các sản phẩm được thực hiện chủ yếu là cung cấp tín dụng, các sản phẩm dịch vụ khác của NH ĐT&PT Nghệ An có mức độ ứng dụng công nghệ cao hơn, tiên tiến hơn như Internet banking, home banking, phone banking... đã và đang được áp dụng và đang dần phổ biến, các kênh phân phối sản phẩm đa dạng hơn, đáp ứng thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội về dịch vụ ngân hàng. Các hình thức cạnh tranh như cạnh tranh về chất lượng dịch vụ, sự đa dạng và tiện lợi của các loại hình dịch vụ, về thương hiệu và công nghệ ngày càng được chú trọng, điều đó đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trước sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài trong quá trình hội nhập. * Hoạt động kinh doanh thẻ Trong những năm qua, dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ của NH ĐT&PT Nghệ An đã phát triển với tốc độ rất nhanh và hoạt động kinh doanh thẻ thực sự trở thành một dịch vụ ngân hàng hiện đại mang tính nền tảng, là mũi nhọn cho chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, mở ra một hướng mới cho việc huy động vốn, giúp giảm lãi suất đầu vào cho ngân hàng. NH ĐT&PT Nghệ An cũng chú trọng thúc đẩy hợp tác dịch vụ thẻ giữa ngân hàng và doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế chủ lực khác như viễn thông, điện lực, hàng không, bảo hiểm… cho phép mở rộng tiện ích sử dụng thẻ cho khách hàng. NH ĐT&PT Nghệ An đã chú trọng quan tâm nghiên cứu phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới với chất lượng cao hơn và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng như dịch vụ thẻ, sản phẩm BIDV-Smart@ccount, BIDV-Homebanking,…do NH ĐT&PT Việt Nam là NHTMNN đầu tiên được phép triển khai thí điểm nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ - VNĐ từ năm 2004. Từ năm 2005, Ngân hàng cũng đang đẩy mạnh giới thiệu tới khách hàng các sản phẩm phái sinh như quyền chọn tiền tệ (currency option), quyền chọn lãi suất (Interest rate option), hoán đổi lãi suất (Interest rate swap), quản lý tài sản (Asset management)... để giúp khách hàng linh hoạt trong hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá, lãi suất, đồng thời có những lựa chọn đem lại hiệu quả tối đa. Trên cơ sở nền tảng công nghệ của dự án hiện đại hóa, công tác phát triển sản phẩm thẻ của NH ĐT&PT Nghệ An cũng có nhiều kết quả to lớn với 3 sản phẩm thẻ được ra mắt trong năm 2005 là eTrans365+, Vạn Dặm, Power đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách hàng khác nhau. Sản phẩm thẻ của NH ĐT&PT Nghệ An. Kết quả hoạt động dịch vụ của ngân hàng không chỉ thể hiện bằng các con số mà nó còn thể hiện rõ nét ở chất lượng dịch vụ, qua các chuyển biến ở phong cách, thái độ giao dịch với khách hàng chuyên nghiệp hơn, văn minh hơn. Bên cạnh những khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các Tổng công ty thì đối tượng khách hàng của NH ĐT&PT Nghệ An cũng mở rộng đến các khách hàng cá nhân và các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, thương hiệu NH ĐT&PT Nghệ An đã từng bước đi vào đông đảo công chúng trong và ngoài khu vực tỉnh. * Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Trong giai đoạn 2005- 2008, hoạt động kinh doanh ngoại hối của NH ĐT&PT Nghệ An có nhiều thuận lợi, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, nguồn kiều hối dồi dào. Doanh số mua bán ngoại tệ tăng trung bình 27%/năm. Doanh số mua và doanh số bán ngoại tệ khá cân bằng trong giai đoạn này. Lượng ngoại tệ mua vào từ các tổ chức kinh tế và cá nhân chiếm khoảng 85% tổng lượng ngoại tệ mua vào. Lượng ngoại tệ bán ra chủ yếu phục vụ nhu cầu nhập khẩu của tổ chức kinh tế (khoảng 90%). Đây là một tín hiệu tốt cho thấy NH ĐT&PT Nghệ An đang từng bước mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình. 2.1.3. Nguồn nhân lực * Số lượng nguồn nhân lực Với hơn 150 lao động trong toàn chi nhánh tới thời điểm 31/12/2008, ước tính cuối năm 2009 đạt 200 lao động, về cơ bản đảm bảo nguồn lực làm việc ổn định tại chi nhánh và các phòng giao dịch khác trực thuộc NH ĐT&PT Nghệ An. Tuy nhiên với mục đích phát triển trong thời gian tới, nhu cầu về nguồn nhân lực sẽ không ngừng gia tăng phục vụ cho yêu cầu phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, tăng cường chất lượng dịch vụ. * Chất lượng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực của NH ĐT&PT Nghệ An trong thời gian qua đã và đang không ngừng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng những yêu cầu về nhân sự của ngân hàng và tiến tới thành lập một tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng. Hàng năm, NH ĐT&PT Nghệ An đã tuyển dụng các cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chuyên ngành, có trình độ ngoại ngữ tốt để chuẩn bị cho giai đoạn hội nhập sắp tới, đồng thời chú trọng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ cho cán bộ, cử cán bộ tham gia học tập, tham quan khảo sát trong và ngoài nước. Do đó, NH ĐT&PT Nghệ An đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có tuổi đời bình quân trẻ bên cạnh các cán bộ có kinh nghiệm, được đào tạo bài bản về lĩnh vực tài chính ngân hàng, có kiến thức về kinh tế thị trường tương đối toàn diện, có trình độ ngoại ngữ, có khả năng thích nghi nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện đại và mang tính hội nhập cao. 2.1.4. Năng lực quản lý điều hành và mạng lưới hoạt động * Năng lực quản lý điều hành Trong những năm vừa qua, NH ĐT&PT Nghệ An luôn bám sát chỉ đạo các hoạt động kinh doanh của NH ĐT&PT Việt Nam theo lộ trình chung của toàn hệ thống, phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương thông qua các văn bản cũng như sự gặp gỡ trực tiếp để tìm các dự án đầu tư nhằm thực hiện phát triển kinh tế tỉnh nhà và phục vụ kinh doanh. NH ĐT&PT Nghệ An đã đổi mới tư duy trong điều kiện cạnh tranh. Trước đây, khách hàng tìm đến NH thì nay NH phải chủ động tìm đến khách hàng. NH đã định ra các chính sách khách hàng hợp lý về lãi suất, phí dịch vụ và cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới tạo ra nhiều sự lựa chọn và tin tưởng của khách hàng. Đồng thời, NH ĐT&PT Nghệ An đang tiến hành áp dụng mô hình tổ chức TA2, nhằm thiết lập một bộ máy quản lý chặt chẽ và đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu đặt ra của hệ thống quản trị NH nói chung. Mô hình này ra đời nhằm hỗ trợ công tác quản lý kinh doanh, ứng dụng hiệu quả các hệ thống thông tin quản lý trong việc hỗ trợ ra quyết định trong hoạt động kinh doanh cũng như tăng cường vai trò điều hành kinh doanh, kiểm soát và quản lý rủi ro của NH. * Mạng lưới hoạt động NH ĐT&PT Nghệ An luôn quan tâm việc phát triển và mở rộng mạng lưới của chi nhánh tại các huyện và thị xã, các khu vực kinh tế trọng điểm của cả tỉnh nhằm phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, tiện lợi nhất. Đến nay, hệ thống mạng lưới của NH ĐT&PT Nghệ An đã phủ sóng tới những vùng trọng điểm trên toàn tỉnh với 1 hội sở chính, 3 Phòng giao dịch đó là Phòng giao dịch Diễn Châu, Phòng giao dịch Ga Vinh, Phòng giao dịch Chợ Vinh và 3 Quỹ tiết kiệm. NH ĐT&PT Nghệ An đang thực hiện đề án mở rộng và phát triển mạng lưới chi nhánh hoàn thành nâng cấp 3 chi nhánh Hoàng Mai, Đô Lương, Nghĩa Đàn lên chi nhánh cấp 1.. Ngoài ra NH ĐT&PT Nghệ An đã có quan hệ đại lý với những ngân hàng khác. Ngoài các kênh phân phối truyền thống, NH ĐT&PT Nghệ An còn xúc tiến mở rộng các kênh phân phối hiện đại như: Ngân hàng trên mạng Internet (Internet - banking); Ngân hàng tại nhà (Home - banking); Ngân hàng qua mạng điện thoại di động (Phone -banking); Ngân hàng qua thông tin di động (Mobile - banking). NH ĐT&PT Nghệ An có mạng lưới máy ATM được đặt trong toàn khu vực thành phố Vinh và các huyện lên cận. Tuy nhiên, mạng lưới của NH ĐT&PT Nghệ An vẫn chưa phủ sóng trên diện rộng, các kênh phân phối hiện đại còn hạn chế do cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn thấp, khả năng gắn kết của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng với khách hàng, nhất là các doanh nghiệp còn kém, trong khi đó giao dịch qua mạng và thanh toán trực tuyến sẽ là phương thức giao dịch phổ biến trong nền kinh tế hiện đại. 2.1.5. Khả năng ứng dụng công nghệ Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động của ngân hàng NH ĐT&PT Nghệ An đã hỗ trợ đắc lực cho việc chuyển đổi mô hình kinh doanh của ngân hàng đồng thời đưa ra sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới dựa trên nền tảng công nghệ cũng như nâng cao chất lượng của các sản phẩm hiện có nhằm tiếp tục duy trì sự khác biệt cho NH ĐT&PT Nghệ An. Đầu tư đổi mới công nghệ là vấn đề sống còn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng, điều này càng trở nên cấp bách trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tính đến cuối năm 2008, NH ĐT&PT Nghệ An đã đầu tư hơn 40 tỷ đồng cho công tác công nghệ thông tin, trong đó đầu tư vào phần cứng và truyền thông chiếm 80% chi phí tạo nên cơ sở vững chắc đảm bảo khả năng cho NH ĐT&PT Nghệ An triển khai các ứng dụng NH hiện đại trong các năm tiếp theo. Bên cạnh đó, lực lượng cán bộ công nghệ thông tin ngày càng được nâng cao cả về chất lượng lẫn số lượng. Như vậy qua giai đoạn 2004-2008, NH đã hoàn thành dự án Hiện đại hoá NH và hệ thống thanh toán giai đoạn I, với hơn các điểm giao dịch và quỹ tiết kiệm được kết nối tập trung và đồng thời kết nối trực tiếp với ngân hàng tổng, xây dựng được nền móng công nghệ cơ bản cho một ngân hàng hiện đại, tạo ra bước phát triển mới về chất lượng dịch vụ, tiến tới trình độ của các NH trong khu vực. Hệ thống công nghệ hiện đại đã góp phần thúc đẩy triển khai và phát triển các dịch vụ ngân hàng tại NH ĐT&PT Nghệ An: NH có cơ hội phát triển nhiều loại sản phẩm dịch vụ khác nhau với nhiều tiện ích, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. NH quản lý hiệu quả hơn, tổ chức và thực hiện quy trình cho vay khoa học, theo dõi được nợ vay, nắm bắt kịp thời tình hình nợ. Ngoài ra, tăng cường khả năng bảo mật, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh do hệ thống được quản lý phân cấp và phân quyền chặt chẽ. Tiêu chuẩn hóa dữ liệu, sẽ góp phần tạo điều kiện cho hội nhập thị trường tài chính thế giới sau này. 2.1.6. Khả năng phối kết với các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng khác Trong suốt hơn 50 năm qua, NH ĐT&PT Nghệ An, trên cơ sở ra đời từ NH ĐT&PT Việt Nam đã không ngừng nhận được sự hỗ trợ, hợp tác của các ngân hàng bè bạn trong nước và quốc tế. Sự hợp tác trước hết là trong lĩnh vực đào tạo cán bộ, chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác phát triển công nghệ, kỹ thuật, cùng chia sẻ những khó khăn. Đồng thời mở rộng quan hệ trên nhiều lĩnh vực khác nhau như vay vốn, tài trợ xuất - nhập khẩu, uỷ thác, thanh toán, bảo lãnh, và ngân hàng đại lý... Từ năm 1997, NH ĐT&PT Việt Nam đã có quan hệ đại lý với 400 ngân hàng, đến nay đã lên đến trên 800 ngân hàng. Một trong những kết quả nổi bật đó là sự ra đời và hoạt động có hiệu quả của Ngân hàng VID-Public (với Public Bank Berhad, Malaysia), Ngân hàng liên doanh Lào - Việt (Với Ngân hàng Ngoại thương Lào) và Công ty liên doanh Bảo hiểm Việt - Úc (hiện nay NH ĐT&PT Việt Nam đã mua lại phần vốn góp của Tập đoàn QBE Insurance, Úc và đổi tên là Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BIC). Tuy nhiên, sự hợp tác liên kết với các NHTM khác vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Điều này thể hiện rõ trong lĩnh vực hợp tác về công nghệ. Hiện nay, các ngân hàng chưa có sự liên kết về triển khai mạng lưới ATM. Chủ thẻ ở mỗi hệ thống chỉ có thể sử dụng máy của mạng mình đã làm giảm bớt tiện ích của dịch vụ thẻ ATM nói chung, ảnh hưởng đến lợi ích chung của toàn hệ thống, gây lãng phí các nguồn lực của xã hội nói chung và của từng ngân hàng nói riêng. Phương thức hợp tác chủ yếu với các ngân hàng khác vẫn chỉ là thông qua các hoạt động cho vay hợp vốn, các dự án cho vay đồng tài trợ lớn cho các doanh nghiệp Nhà nước. 2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An 2.2.1. Những ưu điểm và cơ hội thành công Trong những năm vừa qua, một trong những bước đột phá của NH ĐT&PT Nghệ An là việc xây dựng và thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu mà trọng tâm là nâng cao năng lực tài chính, quản trị rủi ro, tiếp tục đổi mới công nghệ, đưa nhiều tiện ích ngân hàng mới vào phục vụ khách hàng, sẵn sàng cho quá trình hội nhập. NH ĐT&PT Nghệ An tiền thân là một NHTMQD và có sự tin cậy lâu năm của khách hàng, NH ĐT&PT Nghệ An là chi nhánh cấp 1 của NH ĐT&PT Việt Nam, đồng nghĩa với một ngân hàng lớn, vững chắc, an toàn. Thêm vào đó, kinh nghiệm và bề dày hoạt động cũng là thế mạnh của NH ĐT&PT Nghệ An với hơn 50 năm trưởng thành và phát triển. Thương hiệu và uy tín đã giúp ngân hàng cung cấp được các loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đạt được thị phần lớn trong các mảng kinh doanh thẻ, thanh toán xuất nhập khẩu, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ… cho các doanh nghiệp Nhà nước chủ chốt và hệ thống các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Uy tín, chất lượng và hiệu quả hoạt động của NH ĐT&PT Nghệ An luôn được khách hàng trên địa bàn tỉnh đánh giá cao và ghi nhận. Hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng mang lại cơ hội lớn cho các NHTM Việt Nam nói chung và NH ĐT&PT Nghệ An nói riêng. Tự do hóa thương mại tại Việt Nam đi đôi với việc mở cửa nhiều ngành, lĩnh vực, hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ phát triển mạnh mẽ, kéo theo nhu cầu đầu tư, và nhu cầu dịch vụ tài chính ngân hàng tăng lên nhanh chóng, cụ thể: nhu cầu vay vốn đầu tư tăng lên, nhu cầu thanh toán nhanh chóng, tiện lợi tăng lên, hoạt động hoán đổi ngoại tệ, chuyển khoản… tăng lên, người dân có nhu cầu sử dụng các tiện ích của ngân hàng nhiều hơn. Đây là cơ hội tốt để NH ĐT&PT Nghệ An mở rộng thị trường, tăng quy mô hoạt động. 2.2.2. Những mặt còn tồn tại và các thách thức Bên cạnh những ưu điểm thì NH ĐT&PT Nghệ An còn tồn tại một số hạn chế ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của NH, nguyên nhân là do NH ĐT&PT Nghệ An là chi nhánh cấp 1 của NH ĐT&PT Việt Nam, hoạt động dưới sự kiểm soát về mặt chế độ quy trình nghiệp vụ của thống đốc NHNN và NH ĐT&PT Việt Nam, vì vậy nhiều lúc sự can thiệp của quá mức của các cấp ủy, chính quyền làm cho NH ĐT&PT Nghệ An mất tính tự chủ trong kinh doanh. Mặt khác nguyên nhân chủ quan là do NH ĐT&PT Nghệ An chưa tận dụng hết khả năng huy động vốn của mình, mặc dù nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm nhưng hình thức huy động vốn chưa phong phú, đa dạng. Bên cạnh đó, NH ĐT&PT Nghệ An chưa có chính sách chăm sóc khách hàng một cách hiệu quả nên chưa thu hút được số lượng lớn khách hàng tiềm năng, với phương châm củng cố khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng mới nhưng trên thực tế NH vẫn chưa chủ dộng trong việc tiếp thị, khai thác và tìm kiếm khách hàng. Ngoài ra, các ngân hàng nước ngoài có nhiều ưu thế về tiềm lực tài chính, trình độ công nghệ, quản lý, khả năng kiến tạo dịch vụ và tiếp cận thị trường, năng lực marketing sẽ dần chi phối và phân chia lại thị phần thị trường sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong nước, mức độ cạnh tranh ngày càng tăng. Chính những nguyên nhân chủ quan và khách quan trên đã làm ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An. Tuy nhiên, những kết quả đạt được trong những năm qua cho thấy chi nhánh đã cố gắng nỗ lực hết mình, luôn đạt được các chỉ tiêu mà NH ĐT&PT Việt Nam đã giao, kết quả này được duy trì và phát huy trong những năm tiếp theo. Vì vậy, trong thời gian tới, NH cần có những giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của NH để nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cho NH. 2.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An 2.3.1. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NH ĐT& PT Nghệ An 2.3.1.1 Giải pháp tăng cường năng lực tài chính * Tăng vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là yếu tố cơ bản quyết định sức mạnh tài chính của ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn hoạt động cũng như khả năng cạnh tranh. Tăng vốn chủ sở hữu của NH ĐT&PT Việt Nam là một trong những nội dung quan trọng nhất trong quá trình phát triển của ngân hàng. Mặc dù vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng Tài sản có nhưng đóng vai trò then chốt quyết định quy mô, khả năng cạnh tranh và mức độ chống đỡ bù đắp rủi ro. Là chi nhánh cấp 1 phụ thuộc vào NH ĐT&PT Việt Nam, việc tăng vốn chủ sở hữu của NH ĐT&PT Việt Nam sẽ giúp cho NH ĐT&PT Nghệ An nâng cao khả năng hoạt động kinh doanh của mình. * Lành mạnh hóa tài chính Trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh cũng như với các rủi ro tiềm tàng. Sự thành công hay thất bại của một ngân hàng trên thương trường phụ thuộc rất nhiều vào vị thế của ngân hàng đó và khả năng phòng chống lại các rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy để tăng cường sức mạnh cạnh tranh và chống đỡ được các biến động của thị trường thì NH ĐT&PT Nghệ An phải giải quyết tốt hàng loạt các mối quan hệ và các vấn đề khác ngay trong nội tại của ngân hàng. Để nâng cao chất lượng tài sản của ngân hàng, vấn đề đầu tiên cần xác định là phải tích cực xử lí các khoản nợ xấu tồn động, đề giải phóng năng lực kinh doanh và xây dựng chiến lược nhằm ngăn chặn nợ xấu mới phát sinh. Giải quyết nợ xấu đang tồn đọng sẽ giúp cho ngân hàng làm sách bảng tổng kết tài sản, tiến dần đến các chuẩn mực quốc tế. Mặt khác khi giải quyết khối lượng vốn vay này, NH ĐT&PT Nghệ An sẽ giảm được nhiều chi phí trong kinh doanh, làm tăng lợi nhuận của ngân hàng, từ đó sức cạnh tranh của ngân hàng nâng lên đáng kể. Những giải pháp cơ bản cho vấn đề này là: Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng bằng việc cơ cấu lại nợ quá hạn, phân loại nguyên nhân phát sinh để có hướng xử lí như phát mại tài sản thế chấp, bắt buộc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, sử dụng nguồn dự phòng bù đắp. Đối với các trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn tạm thời cần có biến pháp hỗ trợ để họ khai thông những khó khăn, tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng. Theo dõi sát sao các khoản nợ đã cho vay nhưng chưa đến hạn, xây dựng hệ thống thông tin về khách hàng cũng như theo dõi chặt chẽ tình hình kinh doanh của khách hàng. Đối với các khoản nợ quá hạn nhưng vẫn có khả năng thu hồi ngân hàng cần tiến hành đôn đốc sát sao, phối hợp với khách hàng để tìm ra phương án trả nợ. Đối với các khoản nợ tồn đọng không có đảm bảo nhưng con nợ vẫn đang hoạt động, ngân hàng nên bán lại nợ hoặc trong một số trường hợp thích hợp và có thể tiến hành chuyển đổi nợ thành vốn góp liên doanh (sau đó ngân hàng có quyền chuyển nhượng phần vốn góp này). Đối với các khoản nợ có đảm bảo, ngân hàng nên chủ động tích cực xử lý, khai thác tài sản đảm bảo nợ vay để bù đắp thiệt hại cho các khoản vốn bị mất. Bên cạnh việc tìm cách phát mại tài sản đảm bảo nợ chưa bán được ngân hàng cần có kế hoạch sử dụng tài sản ấy để có thể thu hồi được khoản nợ. Trên cơ sở kết quả xử lý nợ đã đạt được, NH ĐT&PT Nghệ An sẽ tiếp tục đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, đưa vào áp dụng các mô thức quản trị tín dụng hiện đại, áp dụng việc phân loại nợ và trích lập DPRR theo chuẩn mực quốc tế để đảm bảo lành mạnh hóa tình hình tài chính theo đúng các chuẩn mực quốc tế. NH phải khống chế mức tăng trưởng cho vay phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế và nguồn vốn để đảm bảo tăng trưởng tín dụng bền vững. Để thực hiện tốt các công việc trên, ngân hàng cần ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An.doc
Tài liệu liên quan