MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3
1.1.1.Khái niệm về Ngân hàng thương mại. 3
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại. 4
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn. 4
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn. 5
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. 5
1.1.2.4. Các hoạt động khác. 6
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 6
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại. 6
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại. 7
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại. 12
1.2.3.1 Các nhân tố bên trong. 12
1.2.3.2 Các nhân tố bên ngoài. 15
1.2.4. Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại. 18
1.3. CÁC QUI ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO VỀ LĨNH VỰC TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG. 22
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức Thương mại thế giới WTO. 22
1.3.2. Các nguyên tắc của tổ chức Thương mại thế giới WTO. 22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA 24
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 24
CHI NHÁNH HỒNG HÀ KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO. 24
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH. 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh 25
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH. 29
2.2.1. Tình hình hoạt động huy động vốn 29
2.2.1.1 Tổng nguồn vốn huy động : 29
2.2.1.2 Cơ cấu huy động vốn: 30
2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh. 32
2.2.3. Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. 35
2.2.3.1. Về thanh toán quốc tế: 35
2.2.3.2. Về kinh doanh tiền tệ : 36
2.2.4. Các hoạt động khác. 36
2.3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN QUA. 37
2.3.1. Tiềm lực chi nhánh. 37
2.3.2. Năng lực công nghệ. 41
2.3.3. Chất lượng nguồn nhân lực. 41
2.3.4. Năng lực quản lý, điều hành. 43
2.3.5. Hệ thống kênh phân phối, mức đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và chất lượng phục vụ khách hàng. 43
2.3.6. Năng lực cạnh tranh của NHNo-PTNT chi nhánh Hồng Hà theo mô hình SWOT. 44
2.3.6.1. Những điểm mạnh. 44
2.3.6.2. Những điểm yếu. 45
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở NHNo&PTNT CHI NHÁNH HỒNG HÀ. 46
2.4.1. Những thành công của chi nhánh. 46
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 48
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HỒNG HÀ KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO. 50
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HỒNG HÀ. 50
3.1.1. Khó khăn và thuận lợi trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo-PTNT chi nhánh Hồng Hà trong điều kiện hội nhập KTQT. 50
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo-PTNT chi nhánh Hồng Hà. 52
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HỒNG HÀ. 53
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HỒNG HÀ. 56
3.3.1. Về phía Chính Phủ. 56
3.3.1.1. Nhà nước cần tạo ra sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp. 56
3.3.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật. 57
3.3.1.3. Nâng cao vai trò hỗ trợ, khuyến khích các NHTM cạnh tranh và hội nhập. 57
3.3.2. Về phía Ngân hàng nhà nước Việt Nam. 58
3.3.2.1.Hoàn thiện hệ thống luật ngân hàng phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế 58
3.3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý điều hành. 58
3.3.2.3. Khẩn trương hoàn thiện hoạt động của thị trường tiền tệ - tín dụng 58
3.3.2.4. Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước 59
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1684 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà khi Việt Nam là thành viên của WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghệ và thị trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh vự hoạt động cuat công ty, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu trúc thời trang..., từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không. Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng.
+ Threats: Những trở ngại đang phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ công ty? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng.
- Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của công ty thông qua việc phân tích tinh hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên ngoài (Opportunities và Threats) công ty. SWOT thực hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn.
* Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là:
Văn hóa công ty.
Hình ảnh công ty.
Cơ cấu tổ chức.
Nhân lực chủ chốt.
Khả năng sử dụng các nguồn lực.
Kinh nghiệm đã có.
Hiệu quả hoạt động.
Năng lực hoạt động.
Danh tiếng thương hiệu.
Thị phần.
Nguồn tài chính.
Hợp đồng chính yếu.
Bản quyền và bí mật thương mại.
*Các yếu tố bên ngoài cần phân tích có thể là:
Khách hàng
Đối thủ cạnh tranh
Xu hướng thị trường.
Nhà cung cấp.
Đối tác.
Thay đổi xã hội.
Công nghệ mới.
Môi truờng kinh tế.
Môi trường chính trị và pháp luật.
- Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng thông tin thu thập được. Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía, nên tìm kiếm thông tin từ mọi phía: ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối tác chiến lược, tư vấn... SWOT cũng có phần hạn chế khi sắp xếp các thông tin với xu hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều thông tin có thể bị gò ép vào vị trí không phù hợp với bản chất vấn đề. Nhiều đề mục có thể bị trung hòa hoặc nhầm lẫn giữa hai thái cực S-W và O-T do quan điểm của nhà phân tích.
1.3. CÁC QUI ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO VỀ LĨNH VỰC TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG.
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức Thương mại thế giới WTO.
- WTO là thành quả của các vòng đàm phán Uruguay (từ 1986 đến 1994), ra đời trên sự kế thừa các nguyên tắc, luật lệ của tổ chức tiền thân đã tồn tại 50 năm trước.
- Trong suốt quãng thời gian này, hiệp định chung về thương mại và thuế quan (GATT) đã được sử dụng như 1 hiệp định tác nghiệp, được duy trì sau khi không thành lập được ITO, nhằm điều chỉnh toàn bộ hệ thống Thương mại hàng hóa Quốc Tế.
- WTO chính thức đi vào hoạt động ngày 1/1/1995 và có trụ sở tại Geneva- Thụy Sỹ.
- Đến ngày 26/03/2008 WTO có 153 thành viên, thành viên mới gia nhập là Cape Verde.
1.3.2. Các nguyên tắc của tổ chức Thương mại thế giới WTO.
WTO đã đặt ra những nguyên tắc hoạt động bắt buộc tất cả các thành viên WTO phải tuân thủ trong đó có 3 nguyên tắc quan trọng nhất.
- Nguyên tắc “tối hệ quốc” (MFN - Most Favoured Nation) là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO. Nguyên tắc này được hiểu là nếu 1 nước dành cho 1 nước thành viên một sự đối xử đãi ngộ nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi nào đó cho tất cả các nước thành viên khác.
- Nguyên tắc “Đãi ngộ quốc gia” (NT – National Treatment) được hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải được đối xử không kém phần thuận lợi hơn so với hàng hóa cùng loại cùng loại trong nước.
- Nguyên tắc “cạnh tranh công bằng” (Fair competiton) thể hiện nguyên tắc “tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau”
Dịch vụ Ngân hàng: Đàm phán dịch vụ ngân hàng khá gay go, quyết liệt do đây là lĩnh vực nhạy cảm đối với Việt Nam khi các thành viên rất quan tâm. Dù phải chịu sức ép khá lớn từ các thành viên. Nhưng Việt Nam đã đạt được cam kết hợp lý, cân bằng và phù hợp với chủ trương của Chính Phủ.
Việt Nam đã giữ được những hạn chế quan trọng quy định như không cho phép chi nhánh Ngân hàng nước ngoài mở điểm giao dịch ngoài trụ sở chi nhánh, hạn chế các tổ chức tín dụng nước ngoài mua cổ phần của các NHTM quốc doanh cổ phần hoá, chưa tự do các giao dịch vốn,… bổ sung thêm 1 số hạn chế quan trọng để tăng thêm hiệu quả quản lý Nhà nước đối với thị trường Ngân hàng khi Việt Nam gia nhập WTO.
Các hạn chế đáng chú ý là đưa ra yêu cầu về tổng tài sản của các tổ chức tín dụng nước ngoài muốn kinh doanh tại Việt Nam, không cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngoài mua quá 30% tổng cổ phần của các NHTM, trừ khi Việt Nam có quy định khác hoặc được sự chấp thuận của các cơ quan có thẩm quyền.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HỒNG HÀ KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO.
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Hồng Hà là chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, có trụ sở chính tại 164 Trần Quang Khải - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội.
- Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Hồng Hà, tiền thân là NHNo&PTNT Quảng An được thành lập theo Quyết định số 306/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 16/08/2004 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam với chức năng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng theo quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam. Ngày 01/11/2004, Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Quảng An chính thức đi vào hoạt động.
- Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Quảng An làm các nghiệp vụ huy động vốn, đầu tư cho vay các thành phàn kinh tế, tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện chiết khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp tài sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, thanh toán Quốc tế, tài trợ xuất khẩu,... và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.Từ ngày 20 tháng 3 năm 2007 ngân hàng No&PTNT chi nhánh Quảng An đổi tên thành NHNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà .
- Mới ra đời chưa đầy bốn năm, quy mô hoạt động còn hạn hẹp, nhưng NHNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà đã đạt được những thành công đáng kích lệ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Giám
đốc
Các
phòng
nghiệp
vụ
Kế hoạch
Kinh doanh
Kế toán - ngân quỹ
Tổ chức - Hành chính
Kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Điện toán
Kinh doanh ngoại hối
Dịch vụ - Maketing
Các phòng giao dịch
Các phó giám đốc
Nguồn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà
Hình 3: Mô hình tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà hiện nay
*Phòng kế hoạch tổng hợp :
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi … vào quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu cho giám đốc ch nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trach snhiệm đề xuất chiến lược khách hang, chiến lược huy đôộngvốn tại địa phương và giải pháp phát triển nguồn vốn.
Chịu trách nhiệm quản lý rủi ro trong lình vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ ( rủi ro lãi suất, tỷ gi, kỳ hạn)
Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhanh loại 3
*Phòng tín dụng :
Đầu mối tham mưu đề xuất với giám đôc chi nhánh xây dựng lên chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hang và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với loại khách hang nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưuu thong và tiêu dung.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình , dự án thuộc nguồn vốn trong nươc, ngoai nước. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thách nguồn vốn Chính phủ, bộ, ngành khác và các tỏ chứuc kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Chịu trách nhiệm Maketing tín dụng bao gồm: thiết lập, mở rộng phát triển hệ thống khách hang, giởi thiệu các sản phẩm tín dụng, dịch vụ cho khách hang, chăm sóc, tiếp nhận yêu cẩu và ý kiến phản hồi của khách hang.
*Phòng kế toán ngân quỹ:
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định cảu Ngân hàng Nhà nwoc, NHNo&PTNT Việt Nam.
Xâu dựng chỉ tiêu, kế hoạch tài chính, quýet toán thu chi, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng Nông nghiệp cấn trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dung theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
*Phòng điện toán:
Tổng hợp, thống kê,và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đế hoạt động của chi nhánh.
Sử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê hạch toán nghiệp vụ và tín dụng, các họat động khc phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thong tin theo quy định.
*Phòng hành chính và Nhân sự:
Xây dựng chương trình côn tác hàn thánh, quỹ của chi nhánh và có trahc snhiệm thương xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt.
Xây dựng ca triểu khai chương trình giao ban nội vộ chi nhánh và các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp trực thuộc trênđịa bàn. Trực tisp làmThư ký tổng hợp cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp.
Thực hiện côn tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định,. Mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lươn, chế độ bảo hiểm, quản lý lao dộng; theo dõi thựuc hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể.
*Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Xây dựng chương trình côpn tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát theo đề cương, chương trình kiểm soát của Ngân hàng Nông nghiệp và đắc điểm cụ thể của đợ vị mình.
Đầu mối phối hợp với các đoàn kiểm tra của Ngân hàng Nông gnhiệp các cơ quan thanh tra, kiểm toán để thực hiệp các cuộc kiểm tra tại chi nhánh theo quy định.
Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn tư thuộc thamả quyền. Làm nhiệm vụ thương trực Ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình
*Phòng kinh doanh ngoại hối
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.
Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thong qua mạng SWIFT Ngân hàng Nông nghiệp.
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có lien quan thanh toán quốc tế.
Thực hiện các dịch vị kiều hối và chuyển tiền, mờ tài khoản khách hàng nước ngoài.
*Phòng dịch vụ và Marketìng:
Về dịch vụ tiếp thị
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dịch với khách hàng ( từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hương dẫn thủ tục giao dịch, mờ tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền …) tiếp thị giởi thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ ngân hàng, tiếp thi, dề xuất hướng dẫn cải tiến để khong ngừng đáp ứng sự hài long của khách hàng
Đề xuất tham mới với Giám đốc chi nhánh vè: chính sáhc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàn, xây dựng kế hoạch tiếp thị, thong tin, tuyên truyền quản cbá đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh, các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường
Trực tiếp triển khai tổ chức nghiệp vụ thẻ trên đại bàn theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH.
2.2.1. Tình hình hoạt động huy động vốn
2.2.1.1 Tổng nguồn vốn huy động :
- Trong những năm gần đây tình hình thế giới có nhiều biến động phức tạp và đã trực tiếp ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam. Giá cả sinh hoạt tăng lên rất cao rồi lại giảm dần, thị trường chứng khoán thu hút một nguồn tiền lớn của xã hội nhưng lại suy thoái và có xu hướng ngày một giảm dần, thị trường bất động sản thì đóng băng thời gian dài, khủng hoảng kinh tế, tỉ lệ thất nghiệp … Tất cả, đều có ảnh hưởng rõ rệt tới nguồn vốn huy động của các NHTM. Nhưng với nỗ lực cố gắng, bằng nhiều chính sách hợp lý và linh hoạt, chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồng Hà vẫn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra:
Nguồn:Phòng nguồn vốn và quản lý kinh doanh NHNo&PTNT Hồng Hà
Biểu đồ 1: Biểu đồ về kết quả huy động vốn giai đoạn 2006 - 2007
Qua biểu đồ trên ta thấy quy mô vốn huy động của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồng Hà ở mức khá lớn và giữ mức tăng trưởng khá. Năm 2007 tổng mức huy động được là 3355 tỷ tăng 58,3% (+1235) so với 2006 và đến 2008 thì tổng số là 2350 tỷ giảm 30% (-1005) so với 2007.
2.2.1.2 Cơ cấu huy động vốn:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động vốn các năm 2006, 2007, 2008
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số
lượng
Tỉ trọng
(%)
Số lượng
Tỉ trọng
(%)
Số lượng
Tỉ trọng
(%)
I
Phân theo loại tiền
2120
100
3355
100
2350
100
1
VND
1976
93,2
3253
97
2199
93,6
2
Ngoại tệ ( quy đổi)
144
6,8
102
3
151
6,4
II
Theo hình thức
2120
100
3355
100
2350
100
1
Tiền gửi TC
1714
80,8
1316
39,2
1837
78,2
2
Tiền gửi dân cư
385
18,2
397
11,8
413
17,6
3
Tiền gửi của TCTD
21
1
1642
49
100
4,2
(Nguồn: Phòng nguồn vốn và quản lý kinh doanh NHNo&PTNT Hồng Hà)
Cơ cấu nguốn vốn huy động:
a. Theo loại tiền:
- VND: qua bảng số liệu ta thấy rõ VND vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006 số lượng là 1976 tỷ đồng chiếm 93,2% tổng vốn HĐ, sang năm 2007 con số này là 3253 tỷ đồng chiếm 97% và năm 2008 là 2199 tỷ đồng chiếm 93,6%
- Ngoại tệ quy đổi: thấp hơn so với VND xong vẫn chiếm một tỉ trọng tương đối trong cơ cấu. Năm 2006 số ngoại tệ quy đổi huy động được là 144 tỷ đồng (chiếm 6,8%), năm 2007 con số này là 102 tỷ đồng (chiếm 3%)và 2008 là 151 tỷ đồng (chiếm 6,4%)
b. Theo hình thức:
- Tiền gửi tổ chức: chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn HĐ và có xu hướng ngày càng tăng. Cụ thể, năm 2006 lượng tiền gửi của TC là 1714 tỷ đồng chiếm 90.8% sang 2007 con số này là 1316 tỷ đồng chiếm 39.2% và năm 2008 là 1937 tỷ đồng chiếm 78.2%.
Sở dĩ tỉ trọng tiền gửi TC cao đến như vậy vì do đặc thù của ngân hàng là ngân hàng nhà nước đã có truyền thống lâu đời, có uy tín lớn trên nền kinh tế do đó số lượng khách hàng truyền thống và khách hàng mới là tổ chức vẫn ổn định và tăng nhanh. Đây thực sự là một dấu hiệu tốt cho Agribank Hồng Hà..
- Tiền gửi dân cư: chiếm tỉ trọng lớn thứ hai trong cơ cấu vốn huy động song có xu hướng ngày càng giảm. Xu hướng này có nguyên do một phần là do sự cạnh trang quyết liệt về lãi suất của các ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh hoạt động trên cùng địa bàn. Cụ thể là: năm 2006 lượng tiền gửi TK là 358 tỷ đồng chiếm 18.2% tổng nguồn vốn HĐ, năm 2007 con số này là 397 tỷ đồng chiếm 11.8% và sang năm 2008 là 413 tỷ đồng chiếm 17,6%.
- Tiền gửi tổ chức tín dụng: chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn HĐ bởi vì đây là kênh hút vốn khi ngân hàng thực sự thiếu tiền và cần huy động trong một khỏang thời gian ngắn, do đó lãi suất của kỳ phiếu và trái phiếu cao hơn hẳn so với tiền gửi tiết kiệm và đa dạng về kỳ hạn. Do đặc thù như vậy nên số lượng vốn huy động từ nguồn này không cố định và không có xu hướng tăng giảm rõ rệt qua các năm. Năm 2006 số lượng huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu là 21 tỷ đồng chiếm 1% tổng vốn HĐ, đến 2007 con số này tăng rất lớn lên tới 1642 tỷ đồng chiếm 49% và sang 2008 là 100 tỷ đồng chiếm 4, 2%.
2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
- Tín dụng là một trong những nghiệp vụ chính đem lại thu nhập cho Ngân hàng. Vì thế cho nên không chỉ Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồng Hà mà các Ngân hàng khác cũng luôn tìm các biện pháp để tăng cường hoạt động này.
- Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồng Hà được thể hiện trong bảng số liệu sau:
Bảng 2: Tình hình cho vay tại Ngân hàng trong giai đoạn 2006 - 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số tiền
Số tiền
So với năm trước (%)
Số tiền
So với
năm trước (%)
Nghiệp vụ cho vay
670
1.247
86,1
1.557
24,85
VNĐ
571.2
1.055
1.355
Nguyên tệ qui đổi
98.8
192
202
1.Cho vay ngắn hạn
537.3
895
66,5
856
-4,36
2.Cho vay trung, dài hạn
132.6
352
165,4
701
99,14
Nguồn: Phòng nguồn vốn NHNo&PTNT Hồng Hà
Sự tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn được biểu hiện qua biểu đồ tình hình sử dụng vốn sau đây:
Nguồn: Phòng nguồn vốn và quản lý kinh doanh NHNo&PTNT Hồng Hà
Biểu đồ 2: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà.
Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy, hoạt động tín dụng về cơ bản bám sát mục tiêu chủ động tăng trưởng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các dịch vụ.
Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng tăng hơn trong các năm vừa qua. Cụ thể năm 2006, dư nợ tín dụng là 607 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch TW giao; năm 2007 là 1.247 tỷ đồng tăng 86,1% so với năm 2006 và đến năm 2008 là 1,557 tỷ đồng tăng hơn so với năm 2007 là 24,85%.
Bảng 3: Cơ cấu sử dụng vốn giai đoạn 2006 – 2008
STT
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1
Tổng vốn sử dụng
100%
100%
100%
2
Cho vay ngắn hạn
80,19%
71,77%
54,98%
3
Cho vay trung, dài hạn
19,81%
28,23%
45,02%
Nguồn: Phòng nguồn vốn NHNo&PTNT Hồng Hà
Còn trong hoạt động cho vay, cơ cấu tín dụng thương mại đã được thay đổi phù hợp với hoạt động của Ngân hàng thương mại. Theo bảng cơ cấu tín dụng, vay ngắn hạn là chủ yếu, luôn chiếm trên 50% dư nợ tín dụng của Ngân hàng và tăng dần theo các năm. Tuy nhiên vao các năm gần đây, cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm dần và cho vay dài hạn lại tăng nhanh.
Năm 2006 là 537,3 tỷ đồng chiếm 80,19% dư nợ tín dụng của Ngân hàng, năm 2007 cho vay ngắn hạn là 895 tỷ đồng, chiếm 71,77% và đến năm 2008 là 856 tỷ đồng chiếm 54,98% dư nợ tín dụng của Ngân hàng.
Bên cạnh đó, cho vay trung, dài hạn lại chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng trong các năm qua. Năm 2006 là 132,6 tỷ đồng chiếm 19,81% tổng dư nợ tín dụng, năm 2007 chiếm 28,23% tổng dư nợ tín dụng, tăng lên đáng kể so với năm 2006 là 165,4%; và đến năm 2008 chiếm đến 45,02%, tăng so với năm 2007 là 99,14%.Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn tăng chủ yếu do cam kết giải ngân 02 dự án dài hạn, 142 tỷ chỉ giải ngân được 45 tỷ do tiến độ thực hiện dự án.Và trong thời gian tới 2 dự án có nhu cầu giải ngân lớn, vì vậy chỉ tiêu trung dài hạn sẽ chiếm tỷ lệ cao.
NHNo&PTNT Hồng Hà luôn luôn quan tâm chú trọng đến sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng, thường xuyên thực hiện rà soát và hoàn thành lại thủ tục và hồ sơ pháp lý của các khoản vay. Bổ sung các hình thức bảo đảm tiền vay, giảm dần dư nợ xuống mức có thể kiểm soát được rủi ro đối với những khách hàng có biểu hiện tài chính không lành mạnh, sản xuất kinh doanh không hiệu quả; Việc hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng, chất lượng tín dụng cũng được nâng cao và được biểu hiện trong bảng sau
Như vậy: Trong 3 năm (2006 – 2008) hoạt động tín dụng thương mại tại NHNo&PTNT Hồng Hà đã có sự phát triển vượt bậc cả về chất và lượng. Trước yêu cầu hội nhập và phát triển, theo mục tiêu kinh doanh: “Chất lượng, an toàn, hiệu quả và phát triển”, nghiệp vụ tín dụng thương mại tại Chi nhánh đã và đang khẳng định vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong thời kỳ mới, góp phần khẳng định NHNo&PTNT Hồng Hà là một chi nhánh lớn trong khối các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội.
2.2.3. Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
2.2.3.1. Về thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế (Thông báo LC xuất khẩu; đòi tiền bộ chứng từ theo LC xuất khẩu; Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C và không theo L/C; Phát hành LC nhập khẩu; nhờ thu hàng nhập khẩu; nhờ thu hàng xuất khẩu; chuyển tiền đến, chuyển tiền đi; bảo lãnh nhận hàng) được biểu hiện kết quả trong bảng sau:
Bảng 4: Kết quả thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Hồng Hà giai đoạn 2006 – 2008
Đơn vị: Triệu USD
STT
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1
Thanh toán hàng nhập khẩu
8.36
35.560
37.9
2
Thanh toán hàng xuất khẩu
3.267
2.073
2.2
Nguồn: Phòng nguồn vốn NHNo&PTNT Hồng Hà
Về hoạt động thanh toán quốc tế, kể từ khi thành lập đến nay, tổng doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh NHNo&PTNT Hồng Hà có nhiều chuyển biến đáng kể: Năm 2006, hàng nhập khẩu đã mở L/C 60 món, số tiền là 8.36 triệu USD. Thanh toán L/C 77 món, số tiền là 7.079 triệu USD;Sang năm 2007 thanh toán hàng nhập khẩu đạt 35.560 triệu USD tăng 210% so với năm 2006 và đến năm 2008 đã đạt được 37.9 triệu USD đạt 106,5% so với năm 2007.
Còn thanh toán hàng nhập khẩu, năm 2006, đã mở L/C 16 món, số tiền là 3.267 triệu USD. Nhờ thu hàng xuất 12 món, số tiền là 0.958 triệu USD;Sang năm 2007 thanh toán hàng xuất khẩu đạt 2.073 triệu USD giảm 3% so với năm 2006 và đến năm 2008 đã đạt được 2.2 triệu USD đạt 107.2% so với năm 2007.
2.2.3.2. Về kinh doanh tiền tệ :
Doanh số kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng năm sau tăng cao hơn năm trước. Năm 2006, doanh số mua ngoại tệ đạt 16.329 triệu USD và 407.112 EURO, doanh số bán ngoại tệ đạt 16.282 triệu USD và 401.586 EURO. Chênh lệch tỷ giá mua bán ngoại tệ là 312 triệu đồng. Sang năm 2007 kinh doanh tiền tệ đã có tiến triển rõ nét hơn năm 2006 doanh số mua ngoại tệ đạt 35.560 triệu USD tăng 210% so với năm 2006, doanh số bán ngoại tệ đạt 31.373 triệu USD tăng 149,6% so với năm 2006. Đến năm 2008, kết quả doanh số mua ngoại tệ đạt 42.2 triệu USD đạt 135,5% so với năm 2007, doanh số bán ngoại tệ đạt 42.2 triệu USD đạt 134.5% so với năm 2007.
2.2.4. Các hoạt động khác.
- Đẩy mạnh việc mở rộng thị trường, thị phần, trong năm 2008 mở thêm được 01 phòng giao dịch, nâng cao uy tín và thương hiệu của chi nhánh trên thị trường. Nghiên cứu nắm bắt chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và của riêng Thành phố Hà Nội để tiếp cận và đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế và các khu Đô Thị mới. Duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng đã có, chủ động khai thác thêm khách hàng tiềm năng, thực hiện chế độ ưu đãi khách hàng. Thực hiện tuyên truyền vận động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình mở tài khoản thanh toán và tiền gửi, có chính sách ưu đãi về phía dịch vụ đối với đơn vị có số dư tiền gửi thanh toán lớn.
- Nâng cao chất lượng và phong cách phục vụ khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc thẩm định, giải ngân, thanh toán, chuyển tiền… sẵn sàng phục vụ khách hàng đảm bảo an toàn trong giao nộp tiền mặt.
- Công tác thanh toán phục vụ khách hàng chu đáo tận tình, nhanh chóng và chính xác. Trong năm 2008 chi nhánh đã thanh toán đủ gốc và lãi cho tất cả các Hợp đồng tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết. Thanh toán các L/C nhập khẩu và xuất khẩu theo đúng yêu cầu, đảm bảo thời gian cho khách hàng. Thực hiện giải ngân theo đúng tiến độ cho khách hàng như đã cam kết…
- Ngoài việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh, Ban Giám đốc rất quan tâm đến công tác Đoàn thể quần chúnh. Có những hoạt động tổ chức học hỏi thăm quan các NH Bạn để trao đổi, học tập kinh nghiệm phục vụ cho công tác nghiệp vụ, chuyên môn.
2.3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN QUA.
2.3.1. Tiềm lực chi nhánh.
- Yếu tố vốn:
Vốn là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của NHTM. Trong những năm gần đây tình hình thế giới có nhiều biến động phức tạp và đã trực tiếp ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam. Giá cả sinh hoạt tăng lên rất cao rồi lại giảm dần, thị trường chứng khoán thu hút một nguồn tiền lớn của xã hội nhưng lại suy thoái và có xu hướng ngày một giảm dần, thị trường bất động sản thì đóng băng thời gian dài, khủng hoảng kinh tế, tỉ lệ thất nghiệp … Tất cả, đều có ảnh hưởng rõ rệt tới nguồn vốn huy động của các NHTM. Nhưng với nỗ lực cố gắng, bằng nhiều chính sách hợp lý và linh hoạt , chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồng Hà vẫn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra:
+ Quy mô về tốc độ tăng trưởng nguồn vốn.
Tính đến thời điểm 31/12/2008 tổng nguồn vốn (bao gồm cả ngoại tệ đã quy đổi) là: 2.350 tỷ đồng, đạt 173% so với kế hoạch năm 2008. Trong đó:
Nội tệ: 2.199 tỷ đồng, đạt 176% so với kế hoạch năm 2008.
Ngoại tệ: 8.180.468 USD, quy đổi là 151 tỷ đồng, đạt 141% so với kế hoạch năm 2008.
+ Cơ cấu nguồn vốn phân theo thời gian:
Tiền gửi không kỳ hạn: 354 tỷ đồng.
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: 42 tỷ đồng.
Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 1.954 tỷ đồng.
+ Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế:
Tiền gửi từ dân cư: 413 tỷ đồng.
Tiền gửi từ Tổ chức kinh tế, Tổ chức xã hội: 1.873 tỷ đồng.
Tiền gửi có kỳ hạn của TCTD: 100 tỷ đồng
- Chất lượng tài sản:
+ Chỉ tiêu nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ số cho biết chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nguyên nhân nợ xấu là do một số khách hàng gặp khó khăn về tài chính, nợ đọng xây d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22046.doc