Mục lục
Danh mục bảng, biểu, hình vẽ
Mở đầu
Chương 1: Ý luận chung về sức cạnh tranh của hàng hoá
1.1 Khái luận chung về cạnh tranh .1
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh .4
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh .4
1.1.3 Phân loại cạnh tranh 5
1.2. Sức cạnh tranh .7
1.2.1. Khái niệm sức cạnh tranh .10
1.2.2 Phân loại sức cạnh tranh 10
1.2.3 Những yếu tố tạo nên sức cạnh tranh .10
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm . .11
1.2.5 Các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh .12
1.3 Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá VN trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế .14
Chương 2:Thực trạng sức cạnh tranh của sản phẩm thép Hoà Phát. . .17
2.1. Giới thiệu về công ty . . .19
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển . .19
2.1.2 Cơ cấu bộ máy, chức năng và nhiệm vụ .19
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động sản xuất và kinh doanh .20
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh thép của Tập đoàn Hòa Phát .21
2.2. Sức cạnh tranh của sản phẩm thép Hòa Phát . .22
2.2.1 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh của sản phẩm thép Hoà Phát . 30
2.2.2 Các biện pháp mà công ty áp dụng để n âng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm thép Hoà Phát . 37
2.2.3 Đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm thép HP .38
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thép Hoà Phát . .44
3.1 Phương hướng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm . 44
3.1.1 Cơ hội .44
3.1.2. Thách thức . .44
3.2. Định hướng đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm thép HP . 44
3.3 Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm thép HP .46
3.3.1 Giải pháp đối với doanh nghiệp . . .46
3.3.2 Kiến nghị với nhà nước . .49
Kết luận .53
Tài liệu tham khảo . .55
Phụ lục .56
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3944 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm Thép Hoà Phát trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong khuôn khổ của hệ thông thương mại đa phương, (3) Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm.. Để thực hiện các mục tiêu trên WTO phải tuan theo các nguyên tắc (1) ”Nguyên tắc tối huệ quốc”, và quan hệ thương mại bình thường, nguyên tắc này được hiểu là các thành viên dành ưu đãi bình đẳng với nhau.(2)Nguyên tắc”nguyên tắc đối xử quốc gia”, được hiểu là hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải được đối xử như hàng hoá cùng loại trong nước.(3)”Nguyên tắc cạnh tranh công bằng”, tức là các doanh nghiệp trong và ngoài nưóc thuộc các nước thành viên phải được tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau.
Như vậy, việc VN gia nhập WTO sẽ vừa là cơ hội, vừa là thách thức. Bởi lẽ, là thành viên của WTO rồi VN sẽ có một sân chơi bình đẳng hơn, có nhiều lợi ích từ các hiệp định thương mại trong WTO đem lại, thế nhưng thách thức cũng đặt ra từ đây, khi mà các doanh nghiệp của VN chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, lại quên với sự bảo hộ của nhà nước thì nay nhà nước đã nới lỏng, các doanh nghiệp phải tự sức mình cạnh tranh để vươn lên. Đây là thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Thách thức từ nhận thức của doanh nghiệp về WTO, về sự hội nhập, từ chi phí cho việc bảo hộ trí tuệ, thách thức trong việc đáp ứng các bộ luật và tiêu chuẩn quốc tế và đặc biệt là thách thức từ cạnh tranh và phá sản doanh nghiệp. Thật vậy, Cánh cửa thị trường mở rộng , các rào cản thương mại không con nữa thì các sản phẩm nhập ngoại nhảy vào sẽ gây sức ép cho sản phẩm phẩm trong nước,cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn. Mà thực tế là các doanh nghiệp trong nước còn đang “chập chững đi những bước đi đầu tiên”, mọi thứ còn khá mới mẻ và mung nung, sức cạnh tranh còn khá yếu ớt.
Bài toán đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước lúc này là làm thế nào để trụ vững tren sân nhà, đó sẽ là điểm tựa, là nền tảng cho mục tiêu vươn ra thị trưởng quốc tế rộng lơn sau này. Để đứng vững được trên thị trường các doanh nghiệp cần phải có sức cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phát tạo cho sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh, đánh bại được các đối thủ khác, để sản phẩm của doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường. Do đó, tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm là yêu cầu then chốt, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện là thành viên của WTO.
Đối với doanh nghiệp tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có được vị thế trên thị trường, doanh nghiệp sẽ thu đwợc doanh thu lớn, có khả năng phát triển mạnh hơn, còn đối với nền kinh tế quốc gia, thì sức cạnh tranh của sản phẩm sẽ là một lợi thế so sánh cho quốc gia đó và qua đó đem lại thu nhập bình quân và tốc đọ phát triển của quốc gia cao lên, nâng cao vị thế quốc gia.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỨC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM THÉP HOÀ PHÁT
2.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân là Công ty cổ phần thép hòa phát, được thành lập trên cơ sở Công ty Cổ Phân Thép Hòa Phát mua lại 6 doanh nghiệp độc lập mang thương hiệu Hòa Phát khác là Công ty TNHH Thiết bị phụ tùng Hòa Phát, Công ty Cổ Phần Nội thất Hòa Phát, Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát, Công ty TNHH Điện lạnh Hòa Phát, Công ty Cổ Phần Xây dựng và phát triển đô thị Hòa Phát, Công ty thương mại Hòa Phát. Ngày 09/01/07, với mục đích nâng cao sức mạnh cạnh tranh và thương hiệu Hoà Phát, phát triển nhóm công ty Hoà Phát thành một tập đoàn kinh tế lớn trên thị trường, nâng cao khả năng của Hoà Phát khi tham gia WTO. Ban lãnh đạo quyết định thực hiện cơ cấu lại nhóm công ty. Theo đó Công ty Cổ Phần thép Hoà Phát được phát triển thành công ty mẹ, thực hiện đăng ký lại kinh doanh và chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát.
Năm 2000, Công ty cổ phần Thép Hoà Phát được thành lập với dự án Cán Thép có tổng vốn đầu tư cho nhà xưởng và dây truyền thiết bị cộng nghệ hiện đại của Italia là 264 tỷ đồng, diện tích nhà máy là 63.996 m2. Đây là nhà máy có qui mô vốn đâu tư lớn nhất của tập đoàn. Nhà máy đi vào hoạt động cung cấp nguyên liệu đầu vào, hạn chế tình trạng phụ thuộc vào việc nhập khẩu phôi từ nước ngoài. Công ty đã quyết định đầu tư xây dựng Nhà máy Phôi với vốn đầu tư là 237 tỷ đồng có dây chuyền hiện đại với hai lò hồ quang có công suất 20tấn/lò. Hiện nay tên tuổi và uy tín của công ty được rất nhiều người biết đến.
2.1.2 Cơ cấu bộ máy, chức năng và nhiệm vụ
Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy, chức năng và nhiệm vụ
2.1.2.1 Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định những vấn đề mà luật phát và điều lệ công ty quy định.
2.1. 2.2 Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi về công ty. HĐQT có trách nhiện giám sát Tổng giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
2.1.2.3 Ban kiểm soát:
Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra,có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp phát trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính.
2.1.2.4 Ban tổng giám đốc:
Gồm TGĐ và các phó TGĐ. TGĐ là người điều hành hoạt động hàng ngày và chịu trách nhiện trước HĐQT về việc thực hiện trách nhiệm và quyền hạn được giao.
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Lĩnh vực sản xuất và kinh đoanh của công ty là phôi thép, cán kéo thép, phế liệu thép, tôn lợp và buôn bán vật tư sản xuất. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng của người sử dụng, quy định khắt khe của các dự án xây dựng về tiêu chuẩn sản phẩm, Công ty thép Hoà Phát cung cấp cho thị trường các chủng loại thép cốt bê tông cán nóng, bao gồm:
Thép tròn cuộn: Đường kính φ6mm, φ8mm.
Thép vằn cuộn: Đường kính D8mm.
Thép thành vằn: Đường kính từ D10mm – D41mm.
Phù hợp với các tiêu chuẩn sản xuất:
Tiêu chuẩn Nhật Bản: JIS G3505, JIS G3112 – 1987.
Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 6285 – 1997
Tiêu chuẩn Anh:BS 4449 -1988.
Tiêu chuẩn Mỹ: ASTM A615 – 95b
Sản phẩm Thép Hoà Phát được phân phối trên thị trưòng qua mạng lưới bán hàng rộng khắp, hệ thống kho trung chuyển đảm bảo việc giao nhận hàng nhanh chóng hiệu quả cùng các điều kiện thanh toán ưu đãi.
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh thép của Tập đoàn Hòa Phát:
Sản phẩm thép của Tập đoàn Hoà Phát là các loại thép cốt bê tông cán nóng bao gồm thép cuộn đường kính ø 6mm, ø8mm, thép cuộn D8mm gai và thép thanh vần đường kính D10mm-D41mm.
Sản phẩm thép của Hoà Phát được sản xuất trên dây truyền thiét bị hiện đại của Italia với công suất thiết kế 250.000 tấn/năm (tối đa có thể đạt 300.000 tấn/năm ). Để chủ động được nguyên liệu đầu vào, hạn chế tình trạng phụ thuộc từ nước ngoài, Tập đoàn Hoà Phát đã đầu tư xay dựng nhà máy sàn xuất đạt 180.000 tấn phôi/năm, giúp Công ty chủ động dược 80% sản lượng phôi đầu vào cho việc sản xuất.
Sản lượng sản phẩm/ giá trị dịch vụ qua các năm
Bảng2.1: Doanh thu và tỷ trọng theo từng nhóm sản phẩm
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị
(triệu đồng)
tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)
tỷ trọng
(%)
Thép cây
291.149
32,03
564.487
42,45
Thép cuộn
579.932
63,79
715.087
53,78
Sp khác
38.004
4,18
50.173
3,77
Tổng cộng
909.085
100
1.329.747
100
Nguồn:Báo cáo tài chính kiểm toán 2005, 2006 BCTC quý I/2007 có kiểm toán
Theo số liệu bảng 2.1 thì doanh thu chủ yếu của công ty là từ sản phẩm thép cuộn, năm 2005 là 579.932 tr chiếm 63,79% và 2006 là 715.087 chiếm 53,78%, và doanh thu từ các sản phẩm khác là không đáng kể chiếm 4,18% năm 2005 ,và giảm xuống còn 3,77% năm 2006. Tuy nhiên tỷ trọng doanh thu từ thép cuộn so với thép cây sang năm 2006 đã giảm nhưng sản phẩm thép cuộn vẫn giữ tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu.
Bảng 2.2: Lợi nhuận gộp theo từng nhóm sản phẩm
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị
(triệu đồng)
tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)
tỷ trọng
(%)
Thép cây
-852
-5,57
58.532
47,55
Thép cuộn
13.608
88,87
55.635
45,20
Sản phẩm Khác
2.557
16,71
8.920
7,25
Tổng cộng
15.313
100
123.087
100
Nguồn:Báo cáo tài chính kiểm toán 2005, 2006 BCTC quý I/2007 có kiểm toán
Sản phẩm thép cây và thép cuộn vốn là hai sản phẩm chủ đạo của công ty, nhưng theo số liệu của bảng 2.2 thì sản phẩm thép cây năm 2005 của công ty đã bị thua lỗ do sản phẩm không tiêu thụ được, nhưng bù lại sản phẩm thép cuộn lại đem về khoản lợi thuận khá cao là 13.608 triệu đồng chiếm tỷ trọng lớn 88,87% trong tổng doanh thu. Sang năm 2006 thép cây đã bức phá đem về khoản doanh thu khá lớn cho công ty là 58.532 tr đồng chiếm tỷ trọng 47,55% tổng doanh thu vượt hơn cả doanh thu do thép cuộn đem lại.
Nguồn nguyên liệu chính để phục vụ hoạt động sản xuất phôi thép là phế liệu thép và gang luyện kim và hợp kim sắt.
stt
Nguyên vật liệu
Nguồn gốc
Mức độ ổn định
Giá NVL/
Giá bán(%)
Lợi nhuận
(%)
1
Phôi thép
TrungQuốc,Nga,Nhật, Malaysia
Khá
81,80
9,54
2
Phế liệu . thép và . Gang luyện kim
Mỹ,NamPhi,Nhật,Philipines,
Trung Đông,Úc và
thu gom trong nước
Khá
63,30
9,547,38
3
Hợp kim sắt
Việt NA, Trung Quốc
Tốt
1,83
0,21
Bảng 2.3: Nguồn cung cấp các nguyên liệu này như sau:
Nguồn: tập đoàn Hòa Phát
Đánh giá đầu vào của công ty, theo số liệu của bản 2.3 thấy nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy phôi của công ty chủ yếu là từ Trung Quốc và một phần thu gom từ các tỉnh trong nước.Nguồn cung này khá ổn định, đã đem về nguồn thu lợi nhuận cao cho công ty thép Hoà Phát. Và nguồn phôi thép cung cấp cho nhà máy Cán cũng chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc, mức độ ổn định khá tốt, lợi nhuận đem về là 9,54%.
Ảnh hưởng của giá cả nguyên liệu tới doanh thu, lợi nhuận:
Tỷ trọng của chi phí nguyên liệu sản xuất trong tổng chi phí của công ty là khá lớn, do đó giá cả nguyên vật liệu đầu vào có ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động kimh doanh của công ty.
Nhận thức được điều này, công ty đã luôn cố gắng để có nguồn cung cấp vật liệu ổn định cũng như chủ động hoạt động sản xuất phôi phục vục
cho cán thép, hạn chế những tác động của biến động giá cả nguyên vật liệu tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 2.4: Chi phí và doanh thu
STT
Yếu tố chi phí
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị (VNĐ)
% Doanh thu
Giá trị (VNĐ)
% Doanh thu
1
Giá vốn hàng Bán
893.694.493.600
98,32
1.188.914.566.967
90,15
2
Chí phí bán hàng
1.397.295.451
0,15
2.798.610.837
0,21
3
CP quản lý DN
8.645.183.880
0,95
7.692.874.349
0,58
4
CP tài chính
20.637.047.572
2,27
41.744.090.183
3,17
Tổng cộng
924.374.020.503
101,69
1.241.150.142.336
94,11
Nguồn:Báo cáo tài chính kiểm toán 2005, 2006 BCTC quý I/2007 có kiểm toán
Trong năm 2006, tỉ lệ giá vốn /doanh thu của hợp đồng kinh doanh đã giảm đáng kể, ở mức 09,15% doanh thu. Chí phí bán hàng năm 2006 tăng lên so với năm 2005 nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm xuống. Tổng chi phí trong năm 2006 ở mức 94% doanh thu, là một mức chi phí chấp nhận được trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.
Tình hình nghiên cứu và phát triẻn sản phẩm mới.
Hiện tại Công ty đang triển khai nghiên cứu tiền khả thi dự án sản xuất luyện từ quặng sắt Việt Nam, công xuất 100.000 tấn/năm bằng công nghệ Nhất Bản.
Hoạt động bán hàng và marketing
- Kênh phân phối của công ty:
H ình 2.2: Hệ thống kênh phân phối của công ty
- Hoạt động bán hàng và marketing
Được sự ủng hộ của Quý khách hàng cùng với nỗ lực kiện toàn sản xuất và hoàn thiện dịch vụ bán hàng. Thép Hoà Phát đã không ngừng vươn lên và hiện đã là một trong những thương hiệu thép uy tín nhất trên thị trường cả nước.
Nhằm quảng bá mạnh mẽ cho thương hiệu Thép Hoà Phát, tiệp cận tới đa số người tiêu dùng và các dự án xây dựng trong thời gian qua. Thép Hoà Phát đã thực hiện chương trình quảng cáo và quảng bá sản phẩm, xúc tiến bán hàng sản phẩm thép cốt bêtông cán nóng như:
+ Quảng cáo trên truyền hình: Hoà Phát tài trợ và quảng cáo chưonưg trình dưh báo thời tiết, chương trình Thể thao 24/7 trên VTV1 và VTV3 đài truyền hình Việt Nam
+ Lập các Pano và biển quảng cáo.
+ Tham gia các hội trợ: Trong những năm qua sản phẩm của công ty đã tham gia nhiều hội chợ triển lãm trong nước được khách Hàng đánh gia cao như hội chợ triển lãm trong nước được khách hàng đánh giá cao như hội chợ triển lãm ngành cơ khí và luyện kim tại /hà Nội, hội chợ thương mại Việt – Trung tại Lào Cai, Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao do báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức.
+ Thường xuyên thực hiện các chương trình khuyến mại giảm giá cho khách hàng vào ngày đầu xuân, khuyến mại giảm giá cho các đại lý cấp 1 có sản lượng tiêu thụ thép cây lớn….
Bảng 2.5: Các hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được thựchiện
STT
SỐ HĐ
Giá trị HĐ (đồng)
Năm
1
Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển Công nghiệp
331.200.000.000
2007
2
Công ty TNHH Kim khí Hoàng Phong
331.200.000.000
2007
3
Công ty TNHH Thương Mại Minh Phương
55.200.000.000
2007
4
Công ty TNHH Vật Tư và kết câu thép
33.120.000.000
2007
5
Công ty CP Thép An Bình
55.200.000.000
2007
6
Công ty TNHH Thương Mại Tấn Thạch
32.760.000.000
2007
7
Công ty TNHH Tổng công ty Hoà Bình Minh
109.200.000.000
2007
8
Công ty TNHH Thương mại Phấn Nụ
109.200.000.001
2007
Nguồn: tập đoàn Hòa Phát
Ngoài các hợp đồng trên công ty còn kí kết hợp đồng với nhiều nhà máy cung cấp phôi khác ở tròng nước như: Công ty TNHH Trang Hiển và Công ty TNHH An Khánh.
Kết quả đạt được của công ty thép Hòa Phát:
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thép Hoà Phát
(Đv:đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
6 tháng Năm 2007
1
Tổng tài sản
701.304.129.835
709.305.526.505
6.144.373.564.043
2
DT thuần
909.007.956.804
1.318.882.867.875
2.386.912.530.614
3
LN từ hoạt động KD
15.276.545.346
70.995.724.863
298.716.277.040
4
LN khác
18.004.838.132
69.218.636
1.993.710.590
5
LN trước thuế
20.728.292.786
71.064.943.499
300.709.987.630
6
LN sau thuế
20.728.292.787
68.448.207.757
253.726.398.691
Nguồn:Báo cáo tài chính kiểm toán 2005, 2006 BCTC quý I/2007 có kiểm toán và BCTC 6 tháng 2007
Theo số liệu trong bảng trên thì tính cho đến 6 tháng năm 2007 doanh thu thuàn của công ty đã tăng lên nhiều từ 701.304.129.835 năm 2006 đến 6.144.373.564.043 6 tháng 2007. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng gần 20 lần từ 15.276.545.346 đến 298.716.277.040 6 tháng năm 2007, Lợi nhuận sau thuế tăng rất mạnh từ 2.728.292.786 đến 253.726.398.691 6 tháng đầu 20007. Như vậy, thể hiện rằng công ty đã kinh doanh có lãi, khả năng kinh doanh sinh lời rất tốt của công ty, hứa hẹn khả năng lớn mạnh hơn nữa trong tương lai, trở thành một tập đoàn Hòa Phát vững mạnh.
Đánh giá vị thế của công ty trong lĩnh vực kinh doanh thép
Thương hiệu Hòa Phát có bề dầy hình thành và phát triển, tạo dựng được niềm tin và sự tín nhiệm đối với khách hàng trong nhiều sản phẩm. Cùng với sự hợp tác các Công ty con tạo thành sức mạnh một thương hiệu Hòa Phát, vừa là thế mạnh vừa là nhân tố đóng góp lớn vào sự thành công trong hoạt động kinh doanh của tập đoàn Hòa Phát trong những năm qua.
Mốt trong những điểm mạnh và cũng là nhân tố quan trọng mang lại sự thành công cho tập đoàn, đó là kinh nghiệm điều hành và sự đoàn kết của ban lãnh đạo cũng như tất cả các thành viên trong công ty, kinh nghiệm điều hành và sản xuất kinh doanh công nghiệp
Tập đoàn hòa phát hiện nay đang quản lý quỹ đất đai khá lớn. Hòa Phát hiện là chủ đầu tư của khu công nghiệp Phố Nối A thuộc tỉnh Hưng Yên với diện tích 390 ha có vị trí hết sức thuận lợi, hấp dẫn được nhiêu nhà đầu tư. Nhờ diện tích lớn vậy mà nhiều nhà máy của Hòa Phát được đặt gần nhau, tạo điếu kiện vận chuyển, thuận lợi cho sản xuất và giảm giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó Công ty đã được phê duyệt là chủ đầu tư của khu đô thị Phố Nối với diện tích 300 ha, được xác định là khu đô thị vệ tinh của Hà Nội và cùng nhiều diện tích có giá trị ở nhiều địa điểm thuận lợi và có chi phí thấp khác.
Sản phẩm Thép của Tập Đoàn Hoà Phát là các loại Thép cốt bê tông cán nóng gồm: thép cuộn ø6mm, ø8mm gai và thép thanh vằn đường kímh D10mm –D41mm, sản xuất trên dây truyền được chuyển giao bởi tập đoàn sản xuất hàng đầu thế giới Danieli, các thiết bị điện _ tự động hóa của nhà máy là sản phảm thế hệ mới của hãng Siemen, Beaumuler,…đạt độ ổn định và chính xác cao, quá trình sản xuất được tự động hoàn toàn liên tục.Tập đoàn đầu tư nhà máy Phôi thép được sản xuất trên dây truyền công nghệ tiên tiến, với công xuất đạt 180.000 tấn phôi/năm, giúp công ty chủ động được 80% sản lượng phôi đầu vào.
Công ty có mạng lưới khách hàng rộng rãi khắp các tỉnh thành, sản lượng tiêu thụ cao.
Với lợi thế trong việc chủ động nguyên liệu đàu vào, chi phí sản xuất và sự ổn định của quá trình sản xuất tạo nên sức cạnh tranh cho công ty. Năm 2006, công ty Thép Hòa Phát là một trong những doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất trong các doanh nghiệp kinh doanh thép tại Miền Bắc.
Trong những năm qua, Việt Nam luôn là nền kinh tế đang phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và đô thị có tốc độ phát triển cao tại Châu Á và trên thế giới. Do đó mà nhu cầu về thép là rất lớn. Thị trường thép xây dưng dân dụng ở Việt Nam được đánh giá là rất lớn và có tiềm năng tăng trưởng cao, ít biến động và rủi ro thanh toán. Xác định thị trường mục tiêu là một chiến lược rất đúng đắn của Hoà Phát, đảm bảo sự thành công cho hoạt động của sản xuất và kinh doanh thép của tập đoàn.
2.2. Sức cạnh tranh của sản phẩm thép Hòa Phát
2.2.1.Phân tích các chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh của sản phẩm thép Hoà Phát.
2.2.1.1 Các chỉ tiêu định lượng
a. Thị phần
Bảng 2.7: Thị phần của sản phẩm thép HP trên thị trường qua các năm
Năm
thị phần
2004
2005
2006
2007
thị phần
(%)
%
So
cùng kì
thị phần (%)
%
So cùng kì
thị phần (%)
%
So cùng kì
thị phần (%)
%
So cùng kì
M.Bắc
5.35
140
8.78
135
11.82
161.2
13.36
140.7
M.Trung
3.25
5.36
5.87
5.74
M.Nam
-
-
-
-
(Nguồn: bản tin nội bộ phòng kinh doanh)
Theo Bảng 2.7 thị phần của thép HP ở các tỉnh tăng qua các năm. Tuy nhiên mức tăng thị trường chưa được ổn định: năm 2004 thị phần của sản phẩm HP trên thị trường tăng 140% so với kỳ trước, nhưng đến năm 2005 tuy thị phần có tăng so với năm 2004 nhưng mức tăng không cao bằng năm trước là 135%. Điều này là do tình hình thị trường thép năm 2005 có nhiều biến động: sản phẩm thép Trung Quốc giá rẻ ồ ạt vào Việt Nam khiến cho sản phẩm thép HP có mức tăng thị phần bị giảm sút. Nhưng đến năm 2006 thị phần của thép HP lại tăng mạnh. Đến 2007 do tình trạng cung ngày càng vượt cầu, tuy thị phần thép HP vẫn tăng nhưng mức tăng đã thấp hơn so với năm trước.
> Thị phần của thép HP so với các đối thủ qua các năm được thể hiện qua Bảng 2.8:
Bảng 2.8: Thị phần của thép HP so với các đối thủ
(Đvt: %)
Tên DN
2004
2005
2006
2007
SSC
21
25
24.1
17.3
TISCO
13
14
16.1
17
POMINA
9.8
11
11.3
18
HP
3.5
4.4
5.6
8.6
T.Quốc
0.8
1.2
2.8
4.2
Ấn Độ
-
0.5
0.8
1.0
(Nguồn: bản tin nội bộ phòng kinh doanh)
Nếu so với các đối thủ cạnh tranh lớn đã có từ lâu như SSC, TISCO, POMINA thì thị phần thép HP còn khá khiêm tốn. Trong bảng sếp hạng top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam thì SSC đứng hàng đầu, và HP xếp thứ hạng 20. Nhưng đây chưa phải là tất cả, tương lai còn dài, thị trường còn rộng lớn và thép HP sẽ ngày càng khẳng định sức cạnh tranh của mình.
Còn đối với sản phẩm thép nhập khẩu từ Trung Quốc, Ấn Độ ta thấy: trước khi Việt Nam gia nhập WTO (2007), thị phần của thép nhập khẩu rất nhỏ bé, nhưng càng gần đây thị phần thép nhập khẩu đã càng gia tăng đáng kể. Bởi do, cánh cửa thị trường mở rộng hơn khiến cho lượng thép nhập khẩu ngày càng tăng, đặc biệt là thép nhập khẩu từ Trung Quốc. Để lý giải điều này, ngoài lý do thị trường Việt Nam mở cửa thì còn lý do khác từ phía Chính phủ Trung Quốc đã có những chính sách hỗ trợ xuất khẩu thép. Đây là chính sách bất bình đẳng trong thương mại quốc tế. Cụ thể, đối với thép thành phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ được thoải thu 8% VAT (600.000đồng/tấn), Chính phủ còn bỏ ra hơn 52 tỷ USD để hỗ trợ cho ngành công nghiệp thép (điều này phạm vào quy chế TMQT và làm ảnh hưởng xấu đến các quốc gia sản xuất thép khác). Chính phủ có các ưu đãi cho các Công ty thép Trung Quốc bao gồm: 13.7 tỷ USD dưới dạng vốn vay và tín dụng, khoảng 18.6 tỷ USD dưới dạng vốn cổ phần, đây là một phần của chính sách nhằm tăng năng lực sản xuất thép.
b. Mức sản lượng, doanh thu của HP so với các đối thủ.
Bảng 2.10: Số liệu so sánh sản lượng tiêu thụ của HP so với một số đối thủ (Đvt: tấn)
Tên
2005
2006
2007
TISCO
856.225
1.038.000
1.212.911
SSC
1.006.280
1.378.921
1.745.247
POMINA
333.998
404.620
1.537.599
HP
111.425
163.680
233.000
(Nguồn: bản tin nội bộ phòng kinh doanh)
Theo Bảng2.10 thì nếu so sánh với các đại gia trong ngành thép như: TISCO, SSC, POMINA là các công ty sản xuất thép hàng đầu của VN thì sản lượng tiêu thụ của công ty cổ phần Hoà Phát còn khá nhỏ bé, sản lượng tiêu thụ chỉ bằng khoảng 1/5 sản lượng của TISCO và bằng 1/6 POMINA. Với mức sản lượng tiêu thụ còn khá khiêm tốn này, HP cần phải nâng cao sức cạnh tranh hơn nữa cho sản phẩm thép của mình.
c. Mức giá sản phẩm thép HP so với các đối thủ cạnh tranh.
Bảng 2.11: sản phẩm thép HP so với các đối thủ cạnh tranh
(Đvt: đồng)
Tên cty
2005
2006
2007
Cây
cuộn
Cây
cuộn
Cây
cuộn
HP
7.268
7.125
7.857
7.571
10.095
10.048
Vinasteel
7.505
-
8.195
-
10.286
-
Nasteel vina
-
7.125
-
7.600
-
9.619
VPS
7.268
7.173
7.886
7.619
9.619
9.333
SSE
-
6.983
7.000
7.700
9.950
9.400
(Nguồn: bản tin nội bộ phòng kinh doanh)
Theo số liệu trên ta thấy: Năm 2005 thương hiệu HP còn khá mới mẻ nên sản lượng tiêu thụ của thép HP cũng còn chưa cao, để có thể nang cao sản lượng tiêu thụ HP đã áp dụng chính sách bán ssản phẩm với giá thành rẻ hơn so với nhiều đối thủ cạnh tranh đang mạnh và chiếm ưu thế trên thị trường như: TISCO,POMINA, SSC, VINASTEEL,VPS…Cụ thể: năm 2005 giá thép cây của HP rẻ hơn Vinasteel là 237đồng/kg, sang 2006 mức giá thép cây của Vinasteel đã tăng lên hơn 8nghìn/kg nhưng thép HP vân chưa vượt qua gưỡng 8nghìn/kg và thấp hơn thép cây Vina 338đồng/kg. Nhưng sang năm 2007 thép HP tăng giá đột biến lên gưỡng trên 10nghìn/kg nhưng vân thấp hơn thép Vina. So với các đối nhièu đối thủ khác như: SSE, VPS,…thì trong năm 2005,2006 giá thép HP thấp hơn và thập chí bằng nhưng sang 2007 giá thép HP đã vượt hơn hẳn giá thép của nhiều hãng. Như vậy, có thể nói, giá thép HP càng gần đây đã tăng càng mạnh , thể hiện rằng thương hiệu HP ngầy càng được khẳng định và sức cạnh tranh của thép HP đã ngày càng cao.
2.2.1.2 Các chỉ tiêu định tính.
a. Đánh giá chất lượng sản phẩm thép HP
Sản phẩm thép HP bao gồm các sản phẩm thép cuộn F6, F8, cây D10 đến D32 được sản xuất bằng công nghệ dây chuyền hiện đại được chuyển giao từ tập đoàn sản xuất thép hàng đầu thế giới Danieli 100% tự động hoá với công suất thiết kế cao, dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhật (JIS) và tiêu chuẩn kỹ thuật Anh (GR) và tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam (SD), với những đặc tính về kỹ thuật như: độ bền, độ nóng chảy và độ uốn cao, đã tạo ra sản phẩm thép dân dụng và thép xây dựng HP có chất lượng cao được cấp giấy chứng nhận ISO 17025:2001 và nhiều năm liền được nhiều cá nhân, tổ chức trong nước tín dụng và tiêu dùng.
b. Đánh giá uy tín của Công ty.
Theo xu thế hội nhập thì sản phẩm của công ty sẽ đồng nhất về chất lượng, lúc đó uy tín của doanh nghiệp N sẽ là yếu tố để đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm.
Thương hiệu HP tuy mới được thành lập từ năm 2000 nhưng thương hiệu của HP đang ngày càng được khẳng định và được nhiều người tiêu dùng biết đến, tín nhiệm rộng rãi. Các hoạt động PR được thực hiện thường xuyên giúp cho thương hiệu HP ngày càng lớn mạnh.
Thương hiệu chính là yếu tố vô hình hết sức quan trọng tạo nên sự thành công cho tập đoàn HP.
Bảng 2.12: Các công trình dự án đã tín dụng lựa chọn sản phẩm của công ty
Tên dự án
Chủ đầu tư
Nguồn vốn
Nhà thầu
tổ hợp vp Liễu Giai - ĐàoTấn
Công ty Coralis (VN)
vốn tự có
Daewoo Motos
Đường.cao tốc HN–Lào Cai
Công ty phát triển đường cao tốc VN
VTEC
ADB
-
Cầu phù đổng
Ban Thăng Long
-
Obayashi
Khu cư dân Bỉm Sơn
Tổng công ty công trình giao thông Cenco 5
Ngân hàng NNPTNT chi nhánh Đà Nẵng
Công ty CTGT 501
Bệnh viện nhi TW
Bệnh viện nhi TW
Ngân sách
Công.ty Poslilama
(Nguồn: bản tin nội bộ phòng kinh doanh)
Ngoài ra còn nhiều dự án khác như là: khu đô thị Văn Phú Hà Đông, đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình, khu biệt thự nhà vườn Phoenix, …
Nếu so với các thương hiệu đã có từ rất lâu đời như Tổng Công ty Thép Việt Nam, thép Thái Nguyên thì thương hiệu HP còn khá mới mẻ. Nếu xét trên phạm vi rộng hơn, ra ngoài phạm vi quốc tế thì thương hiệu HP còn chưa được biết đến.
Như vậy, uy tín của thép HP cần phải được nâng cao hơn nữa và không ngừng phát triển trong các năm tiếp theo để có thể tồn tại và phát triển ở thị trường trong nước cũng như có thể vuơn ra thị trường nước ngoài.
c. Kênh phân phối.
Mạng lưới bán hàng của Công ty ngày càng được mở rộng, tập trung vào nhóm KH mục tiêu là KH dân dụng, các công trình, các dự án.
Công ty có một chi nhánh ở Đà Nẵng và một ở Thành phố Hồ Chí Minh cùng hệ thống kênh phân phối phân bổ khắp các tỉnh từ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26444.doc