Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tây trong thu hút vốn đầu tư

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CỦA TỈNH HÀ TÂY GIAI ĐOẠN 2000 - 2006 2

I. Tiềm năng của tỉnh Hà Tây trong thu hút vốn đầu tư 2

1. Tiềm năng về địa lý tự nhiên 3

2. Tiềm năng về nguồn nhân lực 4

3. Tiềm năng về kinh tế xã hội 5

II. Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tây trong 2 năm 2005 và 2006. 7

1. Năng lực cạnh tranh là gì? 7

1.1.Cạnh tranh 7

1.2 Năng lực cạnh tranh 9

2. Tóm tắt về phương pháp điều tra và đánh gía chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) 11

2.1 Phương pháp điều tra và đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh 11

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của địa phương. 13

2.3 Với chỉ số bằng bao nhiêu thì đảm bảo thu hút được vốn đầu tư? 19

3. Thực trạng năng lực cạnh tranh tỉnh Hà Tây 24

3.1 Năng lực cạnh tranh tỉnh Hà Tây năm 2005 24

3.2 Công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tây trong năm 2005. 24

3.3. Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tây năm 2006 30

III. Tình hình thu hút vốn đầu tư của tỉnh Hà Tây trong những năm vừa qua 34

1.Khái quát về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư. 34

1.1 Vốn đầu tư: 34

1.2 Vốn đầu tư có thể được thu hút từ các nguồn: 36

1.3 Thu hút vốn đầu tư 37

2. Tình hình thu hút vốn đầu tư của tỉnh Hà Tây trong những năm vừa qua. 38

2.1 Thu hút vốn đầu tư giai đoạn trước năm 2006 38

2.2 kết quả đầu tư năm 2006: 41

3. Tồn tại và hạn chế của tỉnh Hà Tây trong nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút vốn đầu tư 47

4. Nguyên nhân của những hạn chế đó 47

4.1 Nguyên nhân khách quan 48

4.2 Nguyên nhân chủ quan 50

CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH HÀ TÂY TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ. 52

I. Mục tiêu phương hướng của tỉnh Hà Tây trong những năm tới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong thu hút vốn đầu tư. 52

1. Mục tiêu 52

2. Phương hướng 52

II. Giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tây. 53

1. Nhóm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm - cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư: 55

1.1 Những giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận đất đai cho các nhà đầu tư và nâng cao sự ổn định trong sử dụng đất. 55

1.2 Giải pháp nhằm nâng cao tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp. 55

1.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. 56

1.4 Giảm các ưu đãi cho các doanh nghiệp Nhà nước. 57

1.5 Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân. 57

1.6 Giải pháp nhằm hoàn thiện các thiết chế pháp lý 57

2. Nhóm giải pháp nhằm giảm giá thành - giảm chi phí gia nhập thị trường cho các doanh nghiệp 58

2.1. Những giải pháp để giảm chi phí thời gian trong thực hiện các quy định của Nhà nước. 58

2.2. Giảm các chi phí không chính thức 59

3. Nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng – nâng cao chất lượng thái độ phục vụ của các cán bộ công nhân viên trong giải quyết các yêu cầu, vướng mắc của các nhà đầu tư. 59

3.1. Giải pháp nhằm nâng cao tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh. 59

3.2. Xây dựng quan hệ thân thiện và sự tin tưởng với cộng đồng doanh nghiệp và các nhà đầu tư. 60

3.3. Marketting để quảng bá, đưa sản phẩm tiếp cận với khách hàng - thực hiện xúc tiến đầu tư để quảng bá về môi trường đâù tư của tỉnh. 61

4. Một số các giải pháp khác 61

4.1 Ban hành quy chế phối hợp 61

4.2 Xây dựng chế tài khen thưởng và kỷ luật 61

4.3 Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra 62

4.4 Giải quyết các vấn đề có tính đặc thù. 62

4.5. Tăng cường hợp tác với tổ chức quốc tế để có nguồn lực cải thiện môi trường kinh doanh. 63

III. Một số kiến nghị với Nhà nước và Ban lãnh đạo Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Hà Tây. 63

KÊT LUẬN 65

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1859 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tây trong thu hút vốn đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày 5 tháng 6 năm 2005 đồng thời ban hành kế hoạch số 59 Kế HOạCH – TU để triển khai nghị quyết nêu trên; UBND tỉnh đã xây dựng chương trình hành động, sau đó ban hành nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện. 3.2.2 Các hoạt động cụ thể: Toàn thể các Sở, Ban, Ngành, Huyện, thị xã trong tỉnh đã tổ chức đợt sinh hoạt sâu rộng nhằm kiểm điểm, nghiên cứu, học tập quán triệt Nghị Quyết, Kế hoạch của tỉnh uỷ và chương trình hành động của UBND tỉnh. UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị tiến hành các hoạt động cụ thể như: tổ chức gặp mặt định kỳ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; quy định ngày thứ 6 hàng tuần tiếp doanh nghiệp và thiết lập đường dây nóng để các doanh nghiệp có thể dễ dàng phản ánh các bức xúc, kiến nghị qua đó các cơ quan công quyền biết và giải quyết, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp; mở hội nghị xúc tiến đầu tư, ban hành một số quy định quan trọng liên quan đến các doanh nghiệp như: Quy định về một số cơ chế khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh, quy định danh mục lĩnh vực, dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2005 – 2010, quy định về khung giá đất trên địa bàn tỉnh, tổ chức chương trình truyền hình trực tiếp Hà Tây - Tiềm năng và cơ hội đầu tư, tham gia triển lãm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã đã tập trung kiểm điểm các mặt còn hạn chế, yếu kém ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực cạnh tranh của tỉnh như công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng cho các đảng viên, cán bộ, quần chúng nhân dân về tầm quan trọng của việc tạo các điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ nói riêng phát triển sản xuất kinh doanh; công tác tổ chức bộ máy, đào tạo và bố trí cán bô, công chức có trách nhiệm trực tiếp hỗ trợ và giải quýêt các công việc liên quan đến các doanh nghiệp; công tác giữ gìn an ninh trật tự trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng; giải quyết nhanh, dứt điểm, đúng pháp luật những vụ việc phức tạp gây ách tắc đến tiến độ triển khai một số dự án của nhà đầu tư; quy trình thủ tục đầu tư, giao đất, cho thuê đất, cấp phép xây dựng…; công tác cải cách hành chính, mẫu hoá, đơn giản hoá các loại hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; công khai hoá, minh bạch hoá các chủ trương, chính sách, quy định, chương trình, kế hoạch của địa phương có liên quan, ảnh hưởng đến sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp… Căn cứ kết quả kiểm điểm nêu trên, các cơ quan có liên quan và các cấp chính quyền trong tỉnh đã lập các kế hoạch, chương trình cụ thể phát huy các thành tích, ưu điểm đã đạt được và quyết tâm khắc phục vượt qua các yếu kém, nhược điểm đang ngày càng ảnh hưởng không tốt đến năng lực cạnh tranh của tỉnh. 3.2.3 Kết quả thực hiện: 3.2.3.1 Về công tác học tập, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ UBND tỉnh đã chỉ đạo và các cấp chính quyền, sở ban, ngành đã thực hiện đợt sinh hoạt sâu rộng nhằm nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết, Kế hoạch của Tỉnh uỷ và Chương trình hành động của UBND tỉnh về nâng cao năng lực cạnh tranh về môi trường kinh doanh của tỉnh. Kết quả là, về mặt lý luận và nhận thức, tỉnh đã cơ bản chỉ ra các yếu kém, bất cập trên các lĩnh vực đã ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, nguyên nhân khách quan và chủ quan, phương hướng, giải pháp và kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh. Việc học tập, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và thực hiện Nghị quyết, Kế hoạch trên đã được coi là việc làm thường xuyên, liên tục, không mang tính chiến dịch, đối phó trong nhận thức và hành động của các cấp và các ngành. 3.2.3.2 Về việc ban hành các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của môi trường kinh doanh tỉnh. UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, nghành tiến hành rà soát các văn bản liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư của các doanh nghiệp, đồng thời ban hành, bổ sung, điều chỉnh một số văn bản để thực hiện mục tiêu trên. Cụ thể: Văn bản số 2740 CV/UBND – NC ngày 25 tháng 7 năm 2005 của UBND tỉnh ban hành chương trình hành đồng thực hiện Nghị quyết 14 và Kế hoạch 59 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; Quyết định số 725/QĐ – UB ngày 21 tháng 6 năm 2005 của UBND tỉnh ban hành quy định việc đấu giá đất ở để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; Quyết định số 872/2005/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2005 của UBND tỉnh ban hành trình tự, thủ tục xây dựng, triển khai cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 917/2005/QĐ-UB ngày 18 tháng 7 năm 2005 của UBND tỉnh ban hành trình tự thủ tục chấp nhận chủ trương đầu tư trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 614/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2006 của chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập tổ công tác tiếp nhận, xử lý vướng mắc của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính… Quyết định số 1838/2005/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2005 ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu tư cho giai đoạn 2006 -2010; Quyết định số 1854/2005/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh (thay thế Quyết định số 15/2005/QĐ-UB ngày 12 tháng 01 năm2005); Quyết định số 1879/2005/QĐ-UBND tỉnh ngày 09 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh ban hành khung giá đất trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 762/2006/QĐ-UB ngày 05 tháng 5 năm 2006 của UBND tỉnh về phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư năm 2006; Văn bản chỉ đạo các cấp, các nghành kiểm điểm về việc thực hiện trách nhiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của môi trường kinh doanh theo kết luận số 55KL/TU ngày 26 tháng 3 năm 2006 của Tỉnh uỷ 3.2.2.3 Về công tác quy hoạch Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác quy hoạch đối với việc thu hút đầu tư và cải thiện môi trường kinh doanh, tỉnh đã chú trọng chỉ đạo việc lập, điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt hoặc trình phê duyệt và tổ chức thực hiện các quy hoạch, trong đó quan trọng nhất là quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tây đến năm 2010 vừa được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 195/2006/QĐ – TTg ngày 25/8/2006 và các quy hoạch như: công nghiệp, giao thông - vận tải, du lịch, sử dụng đất, sản xuất vật liệu xây dựng, các khu, cụm và điểm công nghiệp. Nhiều huyện, thị xã cũng đã quan tâm đến công tác quy hoạch, chủ động trong việc lập và trình duyệt các quy hoạch của huyện nhất là quy hoạch đất đai, quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, quy hoạch cụm, điểm công nghiệp, quy hoạch xây dựng đô thị… 3.2.3.4 Về cải cách tổ chức, bộ máy và thủ tục hành chính Đã sắp xếp, thu gọn đầu mối các sở, các phòng các huyện, thị theo quy định của Nhà nước và ban hành các quyết định xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, bộ máy của các sở, ban, ngành, tạo cơ sở pháp lý cho công tác cải cách thủ tục hành chính phục vụ công tác nói chung và nhiệm vụ nâng cao năng lực cạnh tranh môi trường kinh doanh nói riêng. Đã thống nhất cho thành lập tại mỗi huyện, thị xã một ban quản lý và thành lập các ban bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các huyện, thị xã có nhiều dự án đầu tư cần tập trung đầy mạnh công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, đồng thời đã quan tâm bố trí thêm biên chế cho một số sở, ban, ngành, huyện, thị cần tăng cường để giải quyết nhanh các công việc liên quan đến sản xuất – kinh doanh, đầu tư của các doanh nghiệp. Đã chủ động ban hành kịp thời và đôn đốc kế hoạch thực hiện nghị quyết 01 của Tỉnh uỷ về tăng cường công tác cải cách hành chính, trong đó đặc biệt chú trọng tới các vấn đề trực tiếp liên quan đến môi trường kinh doanh. 3.2.3.5 Về công tác vận động Xúc tiến đầu tư Công tác tuyên truyền xúc tiến hoạt động đầu tư đã triển khai được những bước quan trọng: Căn cứ quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đã khảo sát, nghiên cứu, ban hành và công bố danh mục các dự án và kêu gọi đầu tư vào tỉnh Hà Tây giai đoạn 2006 – 2010. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu xúc tiến đầu tư, bao gồm cả đĩa VCD để cung cấp thông tin chính thống cho các nhà đầu tư. Tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Hà Tây lần thứ nhất vào ngày 09 tháng 12 năm 2005, qua đó đã tiếp nhận được cam kết của các nhà đầu tư trong và ngoài nước về nhiều dự án lớn. Tổ chức chương trình truyền hình trực tiếp “Hà Tây - tiềm năng và cơ hội đầu tư”. Tham gia triển lãm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội. Ký thoả thuận hợp tác xúc tiến đầu tư với một số công ty tư vấn đầu tư để vận động xúc tiến đầu tư. 3.2.3.6 Về công tác nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức và cải tiến lề lối làm việc Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã đã kiện toàn một bước công tác cán bộ có liên quan đến đầu tư, hầu hết đã thực hiện tốt cơ chế một cửa, công khai các thủ tục hồ sơ trong việc xem xét giải quyết các thủ tục gia nhập thị trường cho các doanh nghiệp, tiếp nhận các dự án đầu tư, giao đất, cấp phép xây dựng, đền bù giải phóng mặt bằng, thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tư bước đầu đã được rút ngắn hơn. 3.2.3.7 Về công tác tạo mặt bằng sẵn cho nhà đầu tư: Trong thời gian qua, tỉnh thực sự đã tập trung chỉ đạo hoàn thành nhanh công tác giải phóng mặt bằng và đẩy mạnh việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ đối với các cụm công nghiệp như: Cụm CN Phùng Xá, cụm CN Phùng, cụm CN Quất Động… để tiếp tục nhận các dự án đầu tư. Đối với khu công nghiệp Bắc Phú Cát, sau nhiều tháng việc giải phóng mặt bằng bị chậm, nay đã hoàn thành việc đền bù giải phóng mặt bằng được trên 200 ha; mặt khác đang tích cực triển khai giải phóng mặt bằng tiếp khu công nghệ cao Hoà Lạc và ra soát, điều chỉnh bổ sung danh mụcquy hoạch khu, cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo định hướng hợp nhất các cụm công nghiệp gần nhau thành khu công nghiệp để tận dụng các chính sách ưu đãi nhiều mặt của Nhà nước nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư và đồng thời xúc tiến đầu tư xây dựng thêm khu công nghiệp tại khu vực phía Nam tỉnh để khai thác nhanh và hiệu quả lợi thế tiện lợi giao thông của khu vực này do cầu Thanh Trì sắp khánh thành đưa vào sử dụng. 3.3. Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tây năm 2006 3.3.1 Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tây năm 2006 stt chỉ số thành phần số điềm đạt được đã có trọng số 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. Chi phí gia nhập thị trường Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất Tính minh bạch và tiếp cận thông tin Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước Chi phí không chính thức Ưu đãi đối với doanh nghiệp Nhà nước Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh Chính sách phát triển kinh tế tư nhân Đào tạo lao động Thiết chế pháp lý Chỉ số PCI đã có trọng số 6,12 4,92 5,56 4,28 5,07 6,70 2,53 3,60 2,92 3,13 40,73 Trong 10 chỉ số nêu trên, tỉnh Hà Tây có 4 chỉ số đạt số điểm trên 5 và 6 , còn lại đạt chỉ số dưới 5. 3.3.2 Phân tích, so sánh sơ bộ về chỉ số PCI của tỉnh Hà Tây trong năm 2006. So sánh với năm 2005, năm 2006 tỉnh Hà Tây có 6 chỉ số thành phần tăng điểm là: số tt chỉ số thành phần số điểm đạt Năm 2005 Năm 2006 1 2 3 4 5 6 Chi phí gia nhập thị trường Tiếp cận đất đai và sự ốn định trong sử dụng đất Tính minh bạch và tiếp cận thông tin Ưu đãi đối với doanh nghiệp Nhà nước Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh Chính sách phát triển kinh tế khu vực tư nhân 4,27 3,67 3,75 4,27 1,20 3,27 6,12 4,92 5,56 6,70 2,53 3,60 Ngược lại có hai chỉ số thành phần giảm điểm là stt chỉ số thành phần số điểm đạt Năm 2005 Năm 2006 1 2 Chi phí không chính thức Chi phí thực hiện các quy định của Nhà nước. 6,87 6,10 5,07 4,28 Ngoài ra, năm 2006 Dự án đưa thêm 2 chỉ tiêu thành phần mới so với năm 2005 để đánh giá là: stt chỉ số thành phần số điểm đạt được đã có trọng số 1 2 Đào tạo lao động Thiết chế pháp lý 2,92 3,13 BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ THAY ĐỔI TRONG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH TRONG 2 NĂM 2005 VÀ 2006 3.3.3 So sánh chỉ số năng lực cạnh tranh của Hà Tây với một số tỉnh Hưng Yên và Vĩnh Phúc là hai tỉnh liền kề với tỉnh Hà Tây nên có một số tương đồng với Hà Tây về điều kiện địa lý và tự nhiên, do vậy chúng ta hãy so sánh chỉ số năng lực cạnh tranh của Hà Tây với hai tỉnh này để nhận thấy sự thay đổi về chỉ số năng lực cạnh tranh của Hà Tây qua hai năm 2005 và 2006 III. Tình hình thu hút vốn đầu tư của tỉnh Hà Tây trong những năm vừa qua 1.Khái quát về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư. 1.1 Vốn đầu tư: Vốn đầu tư là một khối lượng tiền hoặc tài sản mà một quốc gia hoặc một doanh nghịêp dùng để phục vụ cho hoạt động đầu tư phát triển của quốc gia hay doanh nghiệp. Xét về bản chất vốn đầu tư được hình thành từ phần tiết kiệm hay tích luỹ của đất nước hay của doanh nghiệp mà có thể huy động vào quá trình tái sản xuất. Trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc”, Adam Smith, một đại diện điển hình của trường phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng: “tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp làm gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho quá trình tiết kiệm, nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa nhưng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng thêm. Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ giữa các khu vực của nền kinh tế xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên quan đến tích luỹ, Các Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế với hai khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c+v+m), trong đó c là phần tiêu hao vật chất, (v+m) là phần giá trị mới sáng tạo ra. Khi đó điều kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng nền sản xuất xã hội là (v+m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của khu vực II. tức là : (v+m)I >cII hay nói cách khác: (c+v+m)I >cII+cI Điều này có nghĩa rằng tư liệu sản xuất được tạo ra ởi khu vực I không chỉ bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế mà còn dư thừa để đầu tư làm tăng quy mô tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp theo. Đối với khu vực II yêu cầu phải đảm bảo: (c+v+m)II <(v+m)I + (v+m)II Có nghĩa là toàn bộ gía trị mới của hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản phẩm sản xuất ta của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này được thoả mãn, nền kinh tế mới có thể dành một phần thu nhập cho tái sản xuất mở rộng , quy mô vốn đầu tư cũng sẽ gia tăng. Như vậy, để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô vốn đầu tư thì một mặt phải tăng cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I đồng thời phải sử dụng tiết kiệm tư liệu sản xuất ở cả hai khu vực, mặt khác phải tăng cường sản xuất tư liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tiêu dùng trong sinh hoạt ở cả hai khu vực. 1.2 Vốn đầu tư có thể được thu hút từ các nguồn: Xét trên phương diện một quốc gia thì vốn đầu tư có thể được thu hút từ các nguồn sau: Nguồn vốn Nhà nước, nguồn vốn từ khu vực tư nhân, thị trường vốn, nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA, nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại quốc tế, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và thị trường vốn quốc tế. Ở đây chúng ta xét đến thu hút vốn đầu tư trên phương diện một tỉnh, thành phố, do vậy chỉ quan tâm đến các nguồn vốn từ khu vực tư nhân, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.2.1 Nguồn vốn của khu vực tư nhân Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các khu vực dân doanh, các hợp tác xã tư nhân. Theo đánh giá của các nhà kinh tế, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn đang sở hữu một tiềm năng vốn rất lớn. Cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, một bộ phận không nhỏ dân cư có tiềm năng về vốn do có thu nhập cao hoặc do tích luỹ truyền thống. Nói chung nguồn vốn tiềm năng trong dân cư là rất lớn, thường tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt…Nguồn vốn này chiếm xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của hệ thống ngân hàng và là đối tượng chủ yếu của chính sách thu hút vốn đầu tư của bất cứ địa phương nào. 1.2.2 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Đây là nguồn vốn quan trọng phục vụ cho quá trình đầu tư và phát triển đối với địa phương, nguồn vốn này có đặc điểm cơ bản là việc tiếp nhận nguồn vốn không phát sinh nợ cho địa phương tíêp nhận nó, thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư nhà đầu tư sẽ nhận được lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án đầu tư. hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài kèm theo việc mang cả những tài nguyên kinh doan vào địa phương tiếp nhận vốn do đó nó thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao, công nghệ mới, hay đòi hỏi lượng vốn lớn. Kinh nghiệm phát triển của một số nước Đông Á cho thấy rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình phát triển của các quốc gia này và hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tùy thuộc vào cách thức huy động và quản lý nguồn vốn của nơi tiếp nhận chứ không phụ thuộc nhiều vào mục đích đầu tư của nhà đầu tư. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là nguồn bổ sung quan trọng cho tổng nguồn vốn đầu tư cho một quốc gia hay một địa phương, nó cũng góp phần quan trọng vào Ngân sách Nhà nước, tạo việc làm cho nguồn lao động ở địa phương, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. 1.3 Thu hút vốn đầu tư 1.3.1 Thu hút vốn đầu tư là việc một quốc gia hay một địa phương kêu gọi các nhà đầu tư đưa vốn vào để tiến hành thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại đất nước hoặc địa phương mình. 1.3.2 Xét một cách tổng quát để thu hút được vốn đầu tư thì các địa phương thường hoặc là cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư hoặc thực hiện các ưu đãi dành cho nhà đầu tư. Nâng cao chất lượng môi trường đầu tư bao gồm cả việc cải tạo cơ sở hạ tầng, cải cách bộ máy hành chính, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của địa phương. Ưu đãi đầu tư là một công cụ chính sách nhằm thu hút đầu tư hay định hướng đầu tư theo các mục tiêu nhất định. Các ưu đãi dành cho nhà đầu tư có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng cơ bản có hai loại là ưu đãi tài chính và ưu đãi phi tài chính. Ưu đãi tài chính là hình thức ưu đãi có tác dụng kích thích các nhà đầu tư đâu tư vào địa phương thông qua các đòn bẩy tài chính như thuế, trợ cấp… Một số hình thức ưu đãi tài chính phổ biến: Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn giảm tiền thuê đất cho các doanh nghiệp trong một thời hạn nhất định, ngoài ra còn có hình thức trợ cấp tín dụng và trợ cấp đầu tư. Các ưu đãi phi tài chính là hình thức ưu đãi có tác dụng khuyến khích các nhà đầu tư thông qua các công cụ phi tài chính như tạo sự bình đẳng cho các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các thủ tục đầu tư hay trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn cho các nhà đầu tư trong và sau quá trình đầu tư… Nếu so sánh thì sẽ thấy được rằng trong hai phương thức thu hút đầu tư thì các công cụ của ưu đãi đầu tư chỉ có tác dụng tức thì còn muốn thu hút được vốn đầu tư trong dài hạn với một kết quả chắc chắn thì chỉ có một cách là hoàn thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư. 2. Tình hình thu hút vốn đầu tư của tỉnh Hà Tây trong những năm vừa qua. 2.1 Thu hút vốn đầu tư giai đoạn trước năm 2006 2.1.1 tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước giai đoạn 2001 - 2005: từ năm 2001 – 2005 tỉnh có 350 dự án đăng ký với tổng số vốn đầu tư là 10.398 tỷ đồng, với diện tích đất xin thuê là 1000,85 ha. Trong tổng số 350 dự án, 112 dự án đã đi vào sản xuất kinh doanh ( chiếm 32,09%), 102 dự án đang trong giai đoạn xây dựng (chiếm 29,2%), 136 dự án chưa được triển khai thực thi hoặc chưa được giao đất. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TỈ LỆ % CỦA DA ĐÃ ĐI VÀO SX KD – ĐANG TRONG GIAI ĐOẠN XD – CHƯA ĐƯỢC TRIỂN KHAI. GĐ 2001 – 2005 Cụ thể, tại huyện Quốc Oai có số dự án đi vào sản xuất kinh doanh nhiều nhất (17 dự án), tại huyện Hoài Đức có số dự án chưa triển khai hoặc chưa được giao đất lớn nhất (46 dự án). Các dự án đầu tư đã xuất hiện trên tất cả 14 huyện thị, tuy nhiên phân bố rất không đều do lợi thế không giống nhau giữa các địa phương, cụ thể, các huyện, thị ven hoặc gần Hà Nội, hoặc cạnh đường cao tốc, quốc lộ thu hút được nhiều dự án đầu tư hơn, ví dụ: huyện Hoài Đức có số dự án cao nhất (85), huyện Ứng Hoà có số dự án thấp nhất (03)…trong số 112 dự án đã đầu tư đi vào hoạt động, nhìn chung đều đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao và đã thu hút được nhiều lao động, tuy thế nguồn nộp ngân sách của các dự án còn hạn chế vì đa số các dự án đang trong thời gian được hưởng ưu đãi đầu tư, miễn giảm thuế các loại và do sản phẩm mới ra đời nên chưa chiếm được thị phần cao, doanh thu thấp. 2.1.2 tình hình đầu tư nước ngoài giai đoạn 1990 – 2005: từ năm 1990 đến năm 2005, tỉnh Hà Tây đã thu hút được tổng số vốn đầu tư đăng ký là 629,8 triệu USD (đạt trung bình khoảng 10,1 triệu USD/01 dự án) vốn pháp định là 285,4 triệu USD, vốn đã thực hiện ước đạt 256,8 triệu USD, các nhà đầu tư đến từ 16 quốc gia và vùng lãnh thổ. Do số lượng các dự án ít, đặc thù của loại hình đầu tư, lợi thế thu hút đầu tư của các địa phương không giống nhau, nên chỉ có 11/14 huyện thị có dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn, trong đó nhiều nhất về số lượng là Hà Đông, nhưng nhiều nhất về vốn đầu tư là huyện Thường Tín. Trong tổng số 62 dự án, đã có 41 dự án đi vào sản xuất kinh doanh, trung bình hằng năm tạo ra tổng doanh thu khoảng 300 triệu USD, nộp ngân sách khoảng 20 triệu USD, tạo việc làm ổn định cho khoảng 7.000 người …. 07 dự án đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản, 10 dự án chưa triển khai do gặp khó khăn về vốn, thị trường, mặt bằng… năm 2005, doanh thu của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 321 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt 11,5 triệu USD, nộp ngân sách 20,6 triệu USD tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2004, thu hút 6.600 lao động thường xuyên. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Tây chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất, chiếm trên 92% tổng vốn đầu tư, hàng năm tạo ra giá trị sản lượng công nghiệp lớn. Đây là lĩnh vực có mức tăng trưởng cao, bình quân trên 20%/năm, ổn định qua nhiều năm, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 2.2 kết quả đầu tư năm 2006: 2.2.1 Đầu tư trong nước năm 2006 năm 2006 tỉnh có101 dự án đăng ký ngoài khu công nghiệp, khu công nghệ cao, tăng 140,4% so với cùng kỳ năm 2005, tổng số vốn đầu tư khoảng 4000 tỷ đồng, bằng 285,7% so với năm 2005, khi đi vào hoạt động doanh thu ổn định hằng năm là 5000 tỷ đồng, tạo nguồn thu cho ngân sách hằng năm là 200 tỷ đồng, sử dụng 13.000 lao động hàng năm với tổng diện tích đất xin thuê là 300 ha. với kết quả thu hút đầu tư năm 2006 đã đưa tổng số dự án đầu tư trong nước ngoài các khu công nghiệp, khu công nghệ cao tính đến nay là 451 dự án. Trong tổng số 451 dự án, 192 dự án đã đi vào sản xuất – kinh doanh (chiếm 42,6%), 102 dự án đang trong giai đoạn xây dựng (chiếm 22,6%), 157 dự án chưa triển khai thực thi hoặc chưa được giao đất (chiếm 34,6%). Các dự án trong năm 2006 đã xuất hiện trên các huyện, thị xã trong toàn tỉnh nhưng chủ yếu tập trung tại các huyện, thị có điều kiện thuận lợi về giao thông như Hoài Đức (31dự án); Đan Phượng (11 dự án); Chương Mỹ (14 dự án)…. Trong năm 2006, ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh đã tiếp nhận 6 dự án vào đầu tư tại khu công nghiệp Bắc Phú Cát với tổng vốn đầu tư là 313,1 tỷ đồng tăng 100% so với năm 2005; diện tích đất thuê là 19,1 ha; sử dụng 1.072 lao động. như vậy, tính đến 31/12/2006 đã có 08 dự án đầu tư tại khu công nghiệp Bắc Phú Cát với tổng vốn đầu tư là 1.036,3 tỷ đồng; diện tích đất thuê là 31,5 ha; sử dụng khoảng 1400 lao động. Năm 2006, khu công nghệ cao Hoà Lạc chưa thu hút thêm được dự án đầu tư,do vậy tính đến ngày 31/12/2006 có 03 dự án đầu tư hoạt động trong khu công nghệ cao Láng Hoà Lạc; trong đó có 02 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký là 7,1 triệu USD, diện tích đất sử dụng là 4 ha; 01 dự án đầu tư trong nước với vốn đăng ký là 97,2 tỷ đồng, diện tích đất xin thuê là 2,5 ha. Như vậy, tính đến ngày 31/12/2006 trên địa bàn tỉnh Hà Tây đã có 460 dự án đầu tư trong nước, với tổng vốn đăng ký là 14.400 tỷ đồng, diện tích đất xin thuê là khoảng 1307,5 ha. Trong đó số dự án đầu tư trong nước tăng thêm năm 2006 là 110 dự án, số vốn đăng ký là 5133,5 tỷ đồng. 2.2.2 tình hình đầu tư nước ngoài năm 2006: Trong 10 tháng đầu năm 2006 đã có 12 dự án được cấp phép với tổng vốn đầu tư đăng ký là 46,1 triệu USD, tăng 100% về số dự án và bằng 992,8% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2005. Quy mô vốn đầu tư trung bình cho một dự án trong 10 tháng đầu năm đạt 3,8 triệu USD/dự án. Đặc biệt, trong số các dự án mới cấp phép có một số dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lớn là: công ty DK vốn đầu tư là 22 triệu đô la Mỹ, trung tâm dạy nghề và ngoại ngữ Forward vốn đầu tư 8 triệu đô la Mỹ, trường đào tạo lái xe vốn đầu tư 4,9 triệu đô la Mỹ. Trong 10 tháng đầu năm có 2 dự án đầu tư tăng vốn mở rộng sản xuất với số vốn tăng thêm là 1,6 triệu USD. Tính chung cả dự án cấp mới và tăng vốn, 10 tháng đầu năm 2006 tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 47,7 triệu đô la Mỹ, tăng gấp 10,2 lần sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Hà Tây với cùng kỳ năm 2005. Hai tháng cuối năm 2006, tỉnh Hà Tây đạt được kết quả hết sức khả quan về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài với số vốn đầu tư mỗi dự án có q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tây trong thu hút vốn đầu tư.DOC
Tài liệu liên quan