MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 1
2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài 1
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Kết cấu của bài viết 2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP, VÀ SỰ CẦN THIẾP PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC PHÂN PHỐI 4
1.1. Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm và bản chất của cạnh tranh 4
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 6
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp 8
1.1.3.1. Chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp 8
1.1.3.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng, hiệu quả hoạt động 9
1.1.3.3. Chỉ tiêu phản ánh sự đổi mới trong hoạt động 10
1.1.3.4. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng nguồn nhân lực 10
1.1.3.5. Chỉ tiêu phản ánh mức độ chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. 11
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lục cạnh tranh của doanh nghiệp .12
1.1.4.1 Nhân tố bên trong (nội sinh) 12
1.1.4.2. Nhân tố bên ngoài (ngoại sinh) 16
1.1.5. Các công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 19
1.1.5.1. Cạnh tranh bằng giá cả 19
1.1.5.2. Cạnh tranh bằng sản phẩm 19
1.1.5.3. Cạnh tranh bằng uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp 20
1.2. Một số mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 21
1.2.1. Mô hình về năng lực cạnh tranh 7S của Mc. Minsey 22
1.2.2. Mô hình 5 yếu tố cạnh tranh của Micheal Porter 23
1.2.3. Mô hình phân tích S.W.O.T 26
1.3. Đặc điểm của lĩnh vực phân phối ảnh hướng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này 28
1.3.1 Đặc điểm của ngành phân phối 28
1.3.2. Đặc điểm về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh phân phối 29
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực phân phối 31
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TRUNG TÂM PHÂN PHỐI THỜI TRANG WINNY 33
2.1.Giới thiệu chung về Trung tâm phân phối thời trang Winny 33
2.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái 33
Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh. 36
2.1.2. Công việc, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của Trung tâm phân phối thời trang Winny 39
2.1.2.1. Công việc của Trung Tâm phân phối thời trang Winny 43
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Trung Tâm phân phối thời trang Winny 44
2.1.2.3. Lĩnh vực kinh doanh của Trung Tâm phân phối thời trang Winny 45
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm phân phối thời trang Winny cới các đối thủ cạnh tranh 46
2.2.1. Phân tích năng lực cạnh tranh của Trung tâm phân phối thời trang Winny 46
2.2.1.1. Năng lực cạnh tranh xét trên quy mô hoạt động 47
2.2.1.2. Năng lực cạnh tranh xét trên chất lượng, hiệu quả hoạt động 49
2.2.1.3. Năng lực cạnh tranh xét trên chất lượng nguồn nhân lực 50
2.2.1.4. Năng lực cạnh tranh xét trên sự đổi mới trong hoạt động 52
2.2.1.5. Năng lực cạnh tranh xét trên mức độ chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp 52
2.2.2. Một số giải pháp mà Trung tâm áp dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh 53
2.2.2.1. Sự đa dạng trong cơ cấu sản phẩm thời trang 53
2.2.2.2. Có nhiều biến đổi trong chính sách nhằm giảm phí vận chuyển, lưu kho, nâng cao chất lượng cho các đại lý 54
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của trung tâm phân phối thời trang Winny 55
2.3.1. Ưu điểm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm phân phối thời trang Winny 55
2.3.1.1. Khối lượng bán hàng ngày càng lớn hơn 55
2.3.1.2. Thương hiệu và uy tín của Trung tâm ngày càng được nâng lên 56
2.3.2. Mặt tồn tại trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm phân phối thời tranh Winny 57
2.3.3. Nguyên nhân của những mặt tồn tại 58
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 58
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 59
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TRUNG TÂM PHÂN PHỐI THỜI TRANG WINNY TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO 60
3.1. Cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường dịch vụ trong khuân khổ WTO 60
3.2. Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm phân phối thời trang Winny 61
3.2.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Trung tâm 61
3.2.2. Mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm 63
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm phân phối thời Trang Winny 64
3.3.1. Sắp xếp lại bộ máy tổ chức 64
3.3.2. Phát triển nguồn nhân lực 65
3.3.3. Hoàn thiện chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng 66
3.3.4. Tăng cường hoạt động marketing hỗn hợp 66
3.3.5. Kiến nghị với nhà nước 67
Kết Luận 69
Danh mục tài liệu tham khảo 70
Phụ lục 1: Tiêu chí lựa chọn nhà phân phối của doanh nghiệp 72
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1619 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của trung tâm phân thối thời trang Winny (thuộc Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Phú Thái) trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những cơ hội là những thuận lợi mà doanh nghiệp có được từ những yếu tố bên ngoài những thách thức là những khó khăn do yếu tố bên ngoài tác động vào do vậy các doanh nghiệp kinh doanh phân phối cần nắm bắt những cơ hội, tận dụng cơ hội đó vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty trên trường quốc tế. Đồng thời vượt qua những thách thức, biến những thách thức thành cơ hội phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Do vậy, mô hình SWOT là một trong những mô hình phân tích rất hiệu quả thường để phân tích năng lực cạnh tranh tìm ra điểm mạnh, điểm yếu hay cơ hội và thách thức giúp doanh nghiệp có thể đưa ra được các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
1.3. Đặc điểm của lĩnh vực phân phối ảnh hướng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này
1.3.1 Đặc điểm của ngành phân phối
Ngành phân phối là trung gian của sản suất và tiêu dùng nó được biểu hiện trong mô hình sau:
Hình 1.4: Sơ đồ sản xuất và tiêu dùng
Sản xuất
Phân phối
Trao đổi
Tiêu dùng
Nguồn: giáo trình marketinh cơ bản
Theo mô hình này ta nhận thấy sau khi sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa cần được vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Phân phối hình thành để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, tiền bạc và thông tin. Ngoài chức năng chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng như trên Phân phối còn có chức năng đặc biệt riêng sản xuất và tiêu dùng như sau:
Đối với nhà sản xuất
Bao phủ thị trường
Có đội ngủ bán hàng tiếp cận khách hàng
Lưu giữ hàng hoá
Tiếp nhận và giải quyết đơn đặt hàng
Nắm thông tin thị trường
Dịch vụ khách hàng
Đối với khách hàng
Đảm bảo luôn có sẵn hàng khi khách hàng cần
Trưng bày hàng một cách tiện lợi
Đáp ứng mọi yêu cầu khác nhau về số lượng
Cung cấp tài chính và tín dụng
Dịch vụ khách hàng
Tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật
Doanh nghiệp sản xuất có thể thực hiện ngay một hệ thống phân phối riêng cho mình hoặc cũng có thể chỉ là sản xuất ra hàng hóa rồi liên kết ngay với chính công ty chuyên kinh doanh về phân phối.
1.3.2. Đặc điểm về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh phân phối
Các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh như: Quy mô hoạt động, chất lượng kinh doanh, sự đổi mới trong hoạt động, chất lượng nguồn nhân lực, công nghệ, uy tín, hình ảnh, hay mức độ chấp nhận của thị trường đó là những chỉ tiêu đánh giá tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh phân phối. Nhung đối với riêng ngành kinh doanh phân phối vì đặc điểm của ngành này là trung gian của nhà sản xuất với người tiêu dùng, thì năng lực cạnh tranh của ngành phân phối này có khác đôi chút với năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp khác.
Năng lực cạnh tranh của ngành kinh doanh phân phối khác ở điểm đó là họ còn cạnh tranh với nhau ngay cả việc lựa chọn nhà sản xuất danh tiếng. Chỉ tiêu lựa chọn được nhà sản xuất danh tiếng trên thị trường cũng làm cho doanh nghiệp kinh doanh phân phối tăng cường được năng lục cạnh tranh, vì nhà sản xuất danh tiếng thường họ đưa ra chỉ tiêu để lựa chọn nhà phân phối cho sản phẩm của mình hết sức khắt khe, phải nhà phân phối nào có uy tín, có tiềm lực đáp ứng được yêu cầu của họ thì họ mới lựa chọn, chính vì vậy mà khi được nhà sản xuất danh tiếng lựa chọn thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh phân phối cũng sẽ được củng cố. Và thường thì các nhà sản xuất danh tiếng là những nhà sản xuất có sản phẩm nổi tiếng được nhiều khách hàng tin dùng, và khi được lựa chọn là nhà phân phối cho họ, thì nhờ vào các sản phẩm nổi tiếng đó mà uy tín của doanh nghiệp kinh doanh phân phối sẽ tăng lên và làm cho năng lực cạnh tranh cũng từ đó mà tăng.
Sự khác biệt nữa về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối với các doanh nghiệp khác ở chỗ. Doanh nghiệp kinh doanh phân phối họ chỉ được lựa chọn thương hiệu của một nhà sản xuất và không được phân phối hàng cho đối thủ cạnh tranh của nhà sản xuất mà doanh nghiệp đã lựa chọn để phân phối. Ví dụ: Nếu đã phân phối đồ lót nam nữ cho hãng Triumph thì không được phân phối hàng đồ lớt nam nữ cho hãng Zeki Triko, vì hai hãng này là đối thủ cạnh tranh của nhau. Cho nên việc lựa chọn nhà sản xuất cho doanh nghiệp là hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có sự tính toán kỹ lưỡng cho việc lựa chọn nhà sản xuất để phân phối. Vì lựa chọn được nhà sản xuất uy tín chỉ là duy nhất và nó ảnh hưởng đến chu kỳ, quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phân phối. Chọn được nhà sản xuất uy tín sẽ giúp tăng được năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Ngoài các công cụ để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nói chung như: Công cụ cạnh tranh bằng giá cả, sản phẩm, uy tín thương hiệu, thì doanh nghiệp kinh doanh phân phối còn có công cụ đó là mạng lưới và hệ thống phân phối, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Nhà phân phối nào có mạng lưới phân phối được phân bổ đều đặn rộng khắp trên tỉnh thành và hệ thống phân phối được bố trí khoa học sẽ giúp doanh nghiệp đó nâng cao được năng lực cạnh tranh.
Đặc điểm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh phân phối đó là sử dụng các nhà đại lý để phân phối sản phẩm cho mình, các nhà đại lý họ lại quan tâm đến chiết khấu cho một sản phẩm nhiều. Chính vì vậy còn cạnh tranh chon các nhà đại lý cho doanh nghiệp.
Đặc điểm của lĩnh vực phân phối là trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng, đặc điểm này còn phải phụ thuộc vào các tiêu chí mà nhà sản xuất đã đặt ra để lựa chọn nhà phân phối cho mình, một nhà phân phối đáp ứng được các tiêu chí mà doanh nghiệp sản xuất đề ra chính tỏ nhà phân phối đó có ưu thế cạnh tranh hơn các doanh nghiệp khác nhất là khi Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn rất nhiều, các tiêu chí này sẽ ngày càng tăng cao, có rất nhiều các doanh nghiệp kinh doanh phân phối với tiềm lực kinh tế mạnh, uy tín và sẽ là cuộc chiến rất gay go giữa các doanh nghiệp trong nganh này. (Bảng tiêu chí lựa chọn nhà phân phối xem phụ lục 1)
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực phân phối
Thương trường là chiến trường hiển nhiên điều này tất cả các doanh nghiệp đều hiểu rất rõ. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển trên thị trường thì tất cả các doanh nghiệp cần phải chiến thắng được đối thủ cạnh tranh của mình. Để thắng thế trong cạnh tranh thì buộc tất cả các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bao gồm kể cả các công ty kinh doanh phân phối.
Ngành phân phối là một ngành cũng khá mới đối với nước ta nó xuất hiện được khoảng 10 năm ở nước ta, và mới được chú trọng phát triển, vì vậy kinh nghiệm, và quy mô, uy tín cũng như năng lực kinh doanh chưa được mạnh, trong khi đó ngành phân phối ở các nước trên thế giới đã có trước chúng ta hàng mấy chục năm, như vậy hẳn là kinh nghiệp, tài chính, uy tín và danh tiếng đã hơn hẳn các doanh nghiệp trong nước. Chính vì vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối sản phẩm là một tất yếu và khẩn trương, vì chỉ còn vài năm nữa là Việt Nam sẽ mở của hoàn toàn lĩnh vực phân phối, lúc này các doanh nghiệp phân phối không những phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp danh tiếng ở nước ngoài.
Trong khi đó cùng với quá trình hội nhập và tiến trình mở thị trường. Áp lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực phân phối ngày càng lớn đòi hỏi các doanh nghiệp này phải hết sức nỗ lực tăng cường năng lực cạnh tranh của mình để có thể tồn tại và phát triển được trước áp lực đó.
Sau khi tham gia vào WTO, đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp sẽ bước vào sân chơi bình đẳng, không có sự hỗ trợ của nhà nước, các doanh nghiệp phải tự đứng bằng đôi chân của mình, chính vì vậy trong thời gian này doanh nghiệp cần phải phát triển quy mô hoạt động, nâng cao trình độ quản lý và điều hành của các cấp lãnh đạo cũng như củng cố uy tín cho mình để tạo sức ép cạnh tranh cho các đối thủ nước ngoài. Nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh cũng đồng nghĩa việc tạo cho mình một quy mô lớn hơn trình độ quản lý và điều hành cao hơn, uy tín và danh tiếng được nâng lên, niềm tin của khách hàng nhiều hơn, và các doanh nghiệp sẽ có được nhiều thị phần để củng cố cho chỗ đứng của mình khi không còn bất cứ sự hỗ trợ nào của nhà nước.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TRUNG TÂM PHÂN PHỐI THỜI TRANG WINNY
Giới thiệu chung về Trung tâm phân phối thời trang Winny
2.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái
Được thành lập từ năm 1993, Phú Thái đã trở thành một mô hình kinh doanh và phân phối hàng tiêu dùng hàng đầu tại Việt Nam. Phú Thái đã xây dựng được mạng lưới phân phối bán sỉ hàng đầu Việt Nam với hơn 50.000 đại lý, hơn 1500 nhân viên, và khoảng 5000 khách hàng trực tiếp. Đến nay, Phú Thái đã có khoảng 20 đơn vị trực thuộc trên toàn quốc. Với chiến lược tăng tốc hai năm 2007 – 2008, Phú Thái xây dựng kế hoạch phát triển theo mô hình Tập đoàn Phân phối và Đầu tư. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển các dự án lớn, vốn điều lệ chung của cả Tập đoàn dự kiến là 1100 tỉ vào đầu năm 2008.
Vừa qua, Phú Thái đã liên doanh với ba doanh nghiệp phân phối hàng đầu Việt Nam là Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (Satra), Tổng Công ty Thương mại Hà Nội (Hapro), Liên hiệp Hợp Tác Xã Thương mại Thành phố Hồ Chí Minh (Saigon Co.op) để thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư & Phát triển hệ thống Phân phối Việt Nam – VDA.
Ngoài ra, Phú Thái cũng đa dạng hoá nguồn vốn với các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực bất động sản, tài chính… nhằm phát huy tối đa lợi thế về nguồn lực tài chính và con người. Để thực hiện chiến lược phát triển tăng tốc, thực hiện các dự án lớn trên cơ sở phát triển bền vững, Phú Thái sẽ tham gia thị trường chứng khoán trong năm 2008. Sự góp sức của các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Công ty và các tập đoàn tư vấn quốc tế luôn là nền tảng vững chắc giúp Phú Thái nhanh chóng bứt phá trong giai đoạn mới. Ông Phạm Đình Đoàn, Tổng Giám đốc kiêm Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn Phú Thái khẳng định: “Với tầm nhìn trở thành Tập đoàn Phân phối hàng đầu tại Việt Nam, trên cơ sở phát triển nhanh và bền vững, Phú Thái luôn có những chính sách và chế độ đãi ngộ hấp dẫn để thu hút nguồn nhân lực cao cấp.” Theo dự kiến, đến năm 2010, Tập đoàn Phú Thái sẽ có 3.000 – 3.500 nhân viên với doanh số đạt gần 10.000 tỷ/năm.
Song song với việc phát triển bền vững, Phú Thái luôn dành tình cảm đặc biệt hướng tới cộng đồng với mong muốn được đóng góp sức lực và trí tuệ vào sự phát triển chung của toàn xã hội. Ngoài các hoạt động từ thiện, tháng 6/2006, Phú Thái đã thành lập Trung tâm phân phối sản phẩm của người khuyết tật Việt Nam và đã có những kết quả bước đầu đáng ghi nhận.
Tên công ty: Cổ Phần Tập Đoàn Phú Thái
Tên tiếng anh: PHUTHAI GROUP JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: PHUTHAI GROUP.,JSC
● Trụ sở chính: 186 Trường Chinh, Phường Khương Thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: (04)5659099 Fax: (04)5659088
Email: info@phuthaigroup.com
Website: www.phuthaigroup.com
Ngày, tháng, năm thành lập: 05/10/1993
● Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Phân phối và bán sỉ: Tiếp thị và phân phối bán sỉ hàng hoá chất lượng cao của các nhà sản xuất trong nước và nước ngoài tới mạng lưới khách hàng trên khắp lãnh thổ Việt Nam.
Hậu cần: Kinh doanh kho vận, đầu tư xây dựng và kinh doanh các dịch vụ hậu cần, kho vận. Nghiên cứu thị trường, tư vấn giải pháp tổng thể về phân phối và hậu cần.
Đầu tư: Liên doanh liên kết xây dựng chuỗi siêu thị, đại siêu thị, hệ thống kho vận… Tài chính và bất động sản
Qui mô vốn: 270.000.000.000 VNĐ (Hai trăm bảy mươi tỷ đồng Việt Nam)
Tầm nhìn:
Trở thành Tập đoàn Phân phối hàng đầu tại Việt Nam
Sứ mệnh:
Phú Thái Group cam kết hoạt động chuyên nghiệp và quốc tế hoá trong công việc; uy tín và tin cậy trong cách thức; thân thiện, cởi mở và trung thực trong hành vi để luôn tiên phong trong lĩnh vực phân phối, hậu cần, tiếp thị, đầu tư, đóng góp thiết thực cho sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam.
Triết lý
· Luôn nỗ lực hoàn thiện và phát triển sự chuyên môn hoá trong lĩnh vực phân phối, hậu cần và tiếp thị bằng những cải tiến không ngừng.
· Đảm bảo một môi trường làm việc hiện đại, năng động, thân thiện, công bằng và cơ hội phát triển cho tất cả nhân viên.
· Cam kết hợp tác lâu dài với đối tác và khách hàng bằng chất lượng sản phẩm & dịch vụ hoàn hảo trên cơ sở 2 bên cùng phát triển.
Mục tiêu dài hạn
· Mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiếp thị, hậu cần và phân phối, hướng tới mục tiêu trở thành sự lựa chọn đáng tin cậy cho những thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước muốn thâm nhập thị trường Việt Nam. Với sự thông hiểu văn hoá địa phương, Phú Thái sẽ tiếp tục phát triển tăng tốc thông qua việc liên doanh liên kết, mua bán sáp nhập doanh nghiệp, thông qua các đại lý và hiệp hội kinh doanh.
· Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và dịch vụ cho thương hiệu Phú Thái – Thương hiệu của giá trị, sự tin cậy và phát triển bền vững.
· Định vị thương hiệu trở thành Tập đoàn phân phối, hậu cần và tiếp thị hàng đầu Việt Nam.
Mục tiêu ngắn hạn đến 2008:
- Xây dựng và phát triển thành 25 công ty thành viên, trung tâm phân phối và hệ thống kho vận chuyên nghiệp và hiện đại, với nguồn nhân lực đạt 3.000 nhân viên. Có mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trên lãnh thổ Việt Nam và một số nước lân cận, với khoảng gần 100.000 đại lý và khách hàng.
- Liên kết và liên doanh cũng như phát triển hệ thống chuỗi siêu thị bán lẻ (supermarket), các chuỗi cửa hàng thuận tiện (convenience store) và các trung tâm bán sỉ với số lượng lớn trên phạm vi cả nước nhằm hỗ trợ và tăng hiệu quả của hệ thống phân phối và hậu cần.
- Tiên phong trong việc ứng dụng một cách toàn diện các công nghệ hiện đại, các giải pháp phần mềm quản trị tiên tiến trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Mở rộng các hoạt động giao lưu hợp tác quốc tế nhằm thu hút được các cán bộ, chuyên gia có trình độ cao từ nước ngoài để thực hiện chiến lược đi tắt – đón đầu. Ngành nghề kinh doanh:
Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh:
Tiếp thị và phân phối hàng hóa tiêu dùng chất lượng cao của các nhà sản xuất trong nước và nhập khẩu tới các khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam gồm các nhà phân phối phụ, đại lý bán buôn. Siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng bán lẻ, văn phòng, khách sạn, cơ quan xí nghiệp … Kinh doanh, phân phối dược phẩm và thiết bị y tế. Kinh doanh và phân phối sản phẩm thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi gia súc.
Kinh doanh và phân phối vật liệu xây dựng và trang trí nội thất. Kinh doanh các dịch vụ kho vận chuyển, nghiên cứu thị trường, tư vấn giải pháp tổng thể phân phối và hậu vần, thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng. Kinh doanh bất động sản.
Mạng lưới phân phối:
Mạng lưới khách hàng rộng khắp toàn quốc với gần 100.000 đại lý các cấp bao gồm các nhà phân phối phụ, các đại lý bán sỉ, cửa hàng trọng điểm, các siêu thị, các đại lý bán lẻ và hàng ngàn khách hàng trực tiếp như nhà hàng, khách sạn, cơ quan, người tiêu dùng... Phú Thái cũng đang duy trì mối quan hệ tốt đẹp với trên 100 đối tác trong và ngoài nước.
Với mạng lưới nhân viên rộng khắp cả nước, Phú Thái đã nhanh chóng nắm giữ được những thông tin chính xác về thị trường, từ đó hoạch định ra những chính sách kịp thời và hiệu quả qua đó có được những kết quả kinh doanh tốt nhất.
Danh mục các sản phẩm phân phối:
Hoá mĩ phẩm
Thực phẩm bổ dưỡng
Bánh kẹo và các chế phẩm từ sữa
Thực phẩm tươi, khô và đông lạnh
Đồ uống
Thời trang và mĩ phẩm
Sản phẩm gia dụng
Sản phẩm thể thao
Sản phẩm cho trẻ em
Sản phẩm của người khuyết tật
Vật liệu xây dựng và nội thất
Dược phẩm, thiết bị y tế
Sản phẩm thú y, thức ăn chăn nuôi
Điện thoại di động và các thiết bị viễn thông
Nguyên vật liệu cho sản xuất thực phẩm và các ngành khác
Các sản phẩm khác.
Các đơn vị thành viên, chi nhánh
Trung tâm phân phối Hoá mĩ phẩm
Trung tâm phân phối Thực phẩm bổ dưỡng
Trung tâm phân phối Bánh kẹo và các chế phẩm từ sữa
Trung tâm phân phối Thực phẩm tươi, khô và đông lạnh
Trung tâm phân phối Đồ uống
Trung tâm phân phối Thời trang và mĩ phẩm
Trung tâm phân phối Sản phẩm gia dụng
Trung tâm phân phối Sản phẩm thể thao
Trung tâm phân phối Sản phẩm cho trẻ em
Trung tâm phân phối Sản phẩm của người khuyết tật
Trung tâm phân phối Vật liệu xây dựng và nội thất
Trung tâm phân phối Dược phẩm, thiết bị y tế
Trung tâm phân phối Sản phẩm thú y, thức ăn chăn nuôi
Trung tâm phân phối Điện thoại di động và các thiết bị viễn thông
Trung tâm phân phối Nguyên vật liệu cho sản xuất thực phẩm và các ngành khác
Trung tâm phân phối Các sản phẩm khác
2.1.2. Công việc, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của Trung tâm phân phối thời trang Winny
Trung Tâm phân phối thời trang Winny là một thành viên của Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái, nhưng hoạt động độc lập như một công ty riêng (là một công ty con) hạch toán độc lập, có chiến lược, có định hướng riêng, tuy nhiên vẫn phụ thuộc vào chiến lược chung của Công ty.
Trung tâm phân phối thời trang là một trong những trung tâm mang lại doanh thu cao nhất cho Công ty, sau đây là sơ đồ tổ chức của trung tâm.
Chức nắng nhiệm vụ của từng cấp trong Trung Tâm phân phối thời trang.
● Giám đốc trung tâm.
Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Trung tâm và chịu trách nhiệm với tất cả sự thành bại của Trung tâm. Phân công nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn cho từng thành viên trong đơn vị.
● Phó giám đốc trung tâm.
Phó Giám Đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ
● Phòng kinh doanh thời trang.
Nhận công việc do Giám đốc hoặc Phó giám đốc giao và hoàn thành công việc đó. Ngoài ra còn làm những công việc thuộc phòng kinh doanh như: Lập kế hoặc kinh doanh theo tháng, quý, năm cho các mặt hàng thời trang và khu vực thuộc trách nhiệm quản lý. Triển khai kế hoạch kinh doan đến các trưởng ngành hàng. Làm theo đúng trách nhiệm của mình và chịu toàn bộ trách nhiệm với những công việc này.
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phân phối thời trang
Nhân viên bán hàng
NV giao hàng
giám sát bán hàng Hà Nội
Giám đốc trung tâm
Phó giám đốc Trung Tâm
Trợ lý văn phòng, ISO, nhân sự, pháp luật
Phòng kinh doanh thời trang
phòng kế toán
Kế toán trưởng/ tổng hợp
Kế toán thuế
Kế toán kho
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
Thủ kho
ASM: Quản lý vùn thị trường Miền Nam
giám sát bán hàng lẻ Hà Nội
giám sát bán hàng tỉnh
Trưởng ngành hàng
NV bán hàng của hàng
NV bán hàng
NV giao hàng
NV giao hàng
NV bán hàng
Phó kho
Nguồn: giới thiệu hình thành Trung tâm
● Phòng kế toán.
Nhận nhiệm vụ từ Giám đốc, Phó giám đốc, làm công việc thuộc thẩm quyền của mình và chịu toàn bộ trách nhiệm với công việc đó.
● Giám sát viên.
Lập triển khai và rà soát kế hoạch bán hàng theo các chỉ tiêu được giao, lập báo cáo bán hàng theo ngày, tuần tháng cho từng nhân viên bán hàng do mình phụ trách. Cung cấp những thong tin thị trường, khách hàng trong lĩnh vực phụ trách, tổng hợp phân tích các thông tin kinh doanh theo thời gian, theo sản phẩm… Tổng hợp phân tích các thong tin về đối thủ cạnh tranh, tham gia phân tích xu hướng phát trển của thị trường, khách hàng, đề xuất các biện pháp tăng cường năng lực cạnh tranh của Công ty, phối hợp tổ chức hội thảo, thuyết trình giới thiệu sản phẩm, hội trợ triển lãm trong khu vực thị trường được phân công quản lý.
● Thủ quỹ
Phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn các loại tiền của Công ty và chính sách thanh toán thu chi được tuân thủ nghiêm ngặt, phải chịu trách nhiệm pháp lý trước những tổ thất, mất mát về tài chính, đảm bảo an toàn tiền mặt tại quỹ, đảm bảo việc thu chi chính xác hàng ngày đúng chính sách Công ty, ghi chép sổ quỹ chính xác, hàng ngày đối chiếu số dư thức tế vào sổ sách. Lưu giữ các chứng tù thanh toán (tiền mặt và ngân hàng) theo đúng quy định, báo cáo tình hình sử dụng và số dư tiền thường xuyên cho kế toán trưởng. Đếm tiền và thu tiền bán hàng, kiểm tra việc chuẩn bị và thanh toán tiền cho nhà cung cấp và các chủ nợ, chuẩn bị báo cáo thời điểm quỹ tiền tệ hàng ngày, lưu các nghiệp vụ, các chứng từ lien quân đến tiền quỹ và tiền gửi ngân hàng.
● Thủ kho
Kiểm tra số lượng, chủng loại hàng hóa theo phiếu nhập kho, kiểm tra tình trạnh hàng hóa, lập biên bản mô tả tình trạnh hàng hóa không đúng với hóa đơn giao hàng, tiến hành nhập lại đối với những loại hàng hóa khi có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền, đối chiếu hàng nhập, hàng xuất với kế toán hàng hóa vào cuối tháng, báo cáo hàng hỏng, hàng hết hạn sử dụng (nếu có), báo cáo hàng hóa đột xuất theo yêu cầu, thực hiện các công việc khác theo yêu cầu, thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của cấp trên. Tuyệt đối giữ bí mật trong công việc, các hoạt động kinh doanh của Công ty và cam kết không hợp tác, không làm việc cho các đối thủ cạnh tranh với Công ty. Tôn trọng đồng nghiệp, luôn vui vẻ, hòa nhã, giúp đỡ dồng nghiệp, nhân viên và các đối tác kinh doanh. Góp phần xây sựng văn hóa doanh nghiệp.
● Phụ kho.
Trợ giúp Thủ kho kiểm tra số lượng, chủng loại hàng hóa theo phiếu nhập kho, trợ giúp Thủ kho kiểm tra tình trạng hàng hóa, sắp xếp hàng hóa gọn gang theo chủng loại, thường xuyên theo dõi tình trạng kho và hàng hóa trong kho (hạn sử dụng, tình trạng hỏng), đảm bảo an toàn phòng chống chấy nổ, có biện pháp thích hợp để bảo quản hàng hóa theo từng chủng loại, thường xuyên đảo hàng để đảm bảo yêu cầu hàng nhập trước, xuất trước. Để riêng hàng hóa không phù hợp, tránh nhầm lẫn với hàng hóa phù hợp của Công ty
● Nhân viên bán hàng.
Đảm bảo đúng quyền lợi khách hàng trong các chương trình khuyến mại, trưng bầy, thưởng doanh số, chiết khấu, giao hàng… Chăm sóc khách hàng thông qua đến thăm khách hàng thường xuyên, nhân và xử lý phản hồi của khách hàng quản lý. Tham gia quá trình đàm phán đối với các hợp đồng bán hàng trong khu vực thị trường được phân công quản lý tuân theo các chính sách bán hàng của Công ty, có đề xuất đối với cấp trên về các trường hợp đặc biệt, giám sát và phân phối với các bộ phận liên quan thực hiện các hợp đồng bán hàng. Tham gia xử lý các vấn đề phát sinh trong qua trình triển khai.
● Nhân viên giao hàng.
Là người thực hiện việc vận chuyển và giao nhận hàng hóa cho khách hàng theo phiếu xuất kho và hóa đơn của Nhân viên bán hàng theo yêu cầu của người phụ trách. Lập báo cáo giao hàng, hỗ trợ Nhân viên bán hàng và phòng bán hàng đạt các chỉ tiêu về doanh số. Chịu trách nhiệm quản lý và thu hồi công nợ của khách hàng, đảm bảo không có công nợ quá hạn, kịp thời phản ánh ý kiến khách hàng cho người phụ trách trực tiếp. Xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng. Hỗ trợ các nhân viên khác để hoàn thành tốt công việc chung của phòng, ban và trung tâm.
2.1.2.1. Công việc của Trung Tâm phân phối thời trang Winny
● Mới đi vào hoạt động được 5 năm (từ năm 2002 đến nay) nhưng Trung tâm phân phối thời trang đã tạo được chỗ đứng trên thị trường bằng việc tự xây dựng cho mình một sản phẩm mang thương hiệu Winny, những bộ quần áo mặc ở nhà đa dạng về màu sắc, kiểu dáng và chất liệu cùng với việc phân phối các sản phẩm mang thương hiệu khác như Triump, Lys, Jino, Win, Áo bơi ...
● Mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiếp thị, hậu cần và phân phối, hướng tới mục tiêu trở thành sự lựa chọn đáng tin cậy cho những thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước muốn thâm nhập thị trường Việt Nam. Với sự thông hiểu văn hoá địa phương, Trung tâm sẽ tiếp tục phát triển tăng tốc thông qua việc liên doanh liên kết, mua bán sáp nhập doanh nghiệp, thông qua các đại lý và hiệp hội kinh doanh.
● Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và dịch vụ cho thương hiệu Winny – Thương hiệu của giá trị, sự tin cậy và phát triển bền vững.
● Định vị thương hiệu trở thành Tập đoàn phân phối, hậu cần và tiếp thị hàng đầu Việt Nam.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Trung Tâm phân phối thời trang Winny
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay của nước ta, đã là thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), chính vì vậy Trung tâm nhận định việc mở rộng thị trường là điều kiện cần thiết để củng cố và phát triển uy tín của Trung tâm cũng như của toàn thể Công ty. Nhiệ vụ của Trung tâm trong những năm tới là duy trì và phát triển thị phần trên thị trường Miền Bắc và tiến tới Miền Nam cũng như sẽ ra thị trường nước ngoài
Trong tương lai sẽ tiếp tục tiếp thị và quảng cáo nhiều về sản phẩm thời trang Winny, tạo lập thương hiệu mạnh đồng thời sẽ tiếp tục cải thiện sản phẩm mẫu mã chất lượng. giá cả. Phù hợp với người tiêu dùng.
Đẩy mạnh quá trình nghiên cứu thị trường, phân tích, nhận định, đánh giá nhu cầu về sản phẩm mà Trung tâm đang phân phối ở từng khu vực địa lý.
Đưa thương hiệu Trung tâm trong tốp những thương hiệu được người tiêu dùng ưu thích nhiều nhất.
2.1.2.3. Lĩnh vực kinh doanh của Trung Tâm phân phối thời trang Winny
Quy Trình phân phối của Trung tâm.
Hình 2.2. Quy trình phân phối
Ngu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26441.doc